Giai đoạn lịch sử thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay tuy chỉ dài hơn nửa thế kỷ nhưng là một giâi đoạn đã diễn ra với bao sự kiện phức tạp, và có những đảo lộn bất ngờ, đặc điểm lớn cả giai đoạn lịch sử này là thế giới chia thành hai phe. Tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa do hai siêu cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu. Bài học này giúp các em củng cố phần kiến thức đã học: Bài 13: Tổng kết lịch sử thế giới từ sau năm 1945 đến nay
a. Thành tựu
b. Ý nghĩa
♦ Xu thế mới:
Qua bài học này các em cần nắm được các nội dung sau:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử 9 Bài 13 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Liên xô sụp đổ vào năm nào?
Chủ nghĩa xã hội sụp đổ ở Đông âu sụp đổ vào năm nào?
Câu 3 - Câu 5: Xem thêm phần trắc nghiệm để làm thử Online
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử 9 Bài 13để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập Thảo luận trang 53 SGK Lịch sử 9 Bài 13
Bài tập trang 54 SGK Lịch sử 9
Bài tập 1.1 trang 44 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 1.2 trang 44 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 1.3 trang 44 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 1.4 trang 44 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 1.5 trang 44 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 1.6 trang 44 SBT Lịch Sử
Bài tập 2 trang 45 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 3 trang 45 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 4 trang 45 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 5 trang 46 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 6 trang 46 SBT Lịch Sử 9
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Lịch Sử 9 DapAnHay
Liên xô sụp đổ vào năm nào?
Chủ nghĩa xã hội sụp đổ ở Đông âu sụp đổ vào năm nào?
Hai siêu cường tuyên bố chấm dứt “chiến tranh lạnh” năm nào?
Thành tựu của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật như thế nào?
Khoa học cơ bản, công cụ sản xuất, năng lượng mới, vật liệu mới.
Cách mạng xanh.
Giao thông vận tải, thông tin liên lạc và chinh phục vũ trụ.
Xu thế ngày nay là
Xu thế hòa hoãn, thỏa hiệp giữa các nước lớn.
Em hãy nêu những nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới từ sau năm 1945 đến nay.
Tại sao lại nói: "Hoà bình, ổn định và hợp tác phát triển" vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các dân tộc?
Đặc điểm bao trùm lịch sử thế giới từ sau năm 1945 đến cuối những năm 80 - đầu những năm 90 của thế kỉ XX là
A. Thế giới chia thành nhiều phe đối lập nhau
B. Thế giới chia thành hai phe TBCN và XHCN do hai cường quốc là Mĩ và Liên Xô đứng đầu
C. Thế giới chia thành ba phe TBCN, XHCN và trung lập
D. Thế giới không phân chia phe phái, tất cả các nước quan hệ mật thiết với nhau.
Mục tiêu đấu tranh của các lực lượng XHCN và cách mạng là:
A. Phát triển kinh tế để trở thành các nước giàu mạnh
B. Tăng cường xây dựng quân đội hùng mạnh để bảo vệ đất nước
C. Hoà bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội
D. bảo vệ môi trường trong sạch
Ba trung tâm kinh tế lớn nhất thế giới là:
A. Anh - Pháp - Mĩ
B. Mĩ - EU - Nhật Bản
C. Xin-gapo - Hàn Quốc - Trung Quốc
D. Nga - Nhật Bản - Hàn Quốc
Nhân tố có ý nghĩa quyết định để tăng trưởng kinh tế và nâng cao không ngừng mức sống của con người trong thế kỉ XX là:
A. Tìm ra các vùng đất mới
B. Cách mạng công nghiệp
C. Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại
D. Sự ra đời của chủ nghĩa tư bản
Giai đoạn sau “chiến tranh lạnh” là giai đoạn
A. Từ năm 1945 đến năm 1991
B. Từ năm 1991 đến nay
C. Từ năm 1989 đến nay
D. Từ năm 1954 đến năm 1975
Biểu hiện của sự liên kết kinh tế khu vực trong các nước tư bản là
A. Liên minh kinh tế Hàn Quốc - Nhật Bản
B. Liên minh kinh tế Nhật - Mĩ
C. Liên minh Châu Âu (EU)
D. Liên minh kinh tế các nước Bắc Âu: Na Uy, Đan Mạch, Thuỵ Điển.
Hãy điền vào ô trống bên phải của sơ đồ dưới đây nội dung phù hợp để làm rõ tình hình nổi bật của các nước XHCN trong những năm cuối thế kỉ XX.
Hãy điền chữ Đ (đúng) hoặc chữ S (sai) vào ô ☐ trước câu trả lời sau:
1. ☐ Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, CNXH từ phạm vi một nước đã trở thành hệ thống thế giới.
2. ☐ Sự tan rã của “trật tự hai cực’’ (1991) được coi như một mốc đánh dấu cho sự phân kì của giai đoạn lịch sử từ năm 1945 đến nay.
3. ☐ Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, Mĩ đã vươn lên trở thành nước TBCN giàu mạnh nhất, ráo riết theo đuổi mưu đồ làm bá chủ thế giới và không vấp phải bất kì một thất bại nào.
4. ☐ Một trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình thành theo chiều hướng trật tự thế giới đa cực với nhiều trung tâm.
5. ☐ Ngày nay, các cường quốc đang ra sức vươn lên, cạnh tranh quyết liệt giữa các nước lớn để có ưu thế trong trật tự thế giới mới.
6. ☐ Xu hướng chung của thế giới hiện nay là hoà bình, ổn định và hợp tác phát triển. Đây là thuận lợi to lớn đối với các dân tộc khi bước vào thế kỉ XXI
Hãy điền vào dấu ... mốc thời gian phù hợp với các sự kiện lịch sử?
...Các nước XHCN đã trở thành một nước hùng mạnh về chính trị, quân sự và kinh tế.
...Mĩ tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam
...Hai siêu cường Liên Xô và Mĩ đã cùng nhau tuyên bố chấm dứt “Chiến Tranh Lạnh”
Hãy trình bày nội dung chính của lịch sử thế giới từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay?
Xu thế phát triển của thế giới ngày nay như thế nào và phụ thuộc vào những nhân tố nào?
- Xu thế phát triển của thế giới:
- Nhân tố phụ thuộc:
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Hoạt động ngoại giao nào diễn ra sau cách mạng tháng Tám năm 1945 tác động đến nước ta
A.Các nước xã hội chủ nghĩa công nhận chính phủ Việt Nam dân chủ Cộng hòa
B.Tổng thống Pháp tham chính thức Việt Nam dân chủ Cộng hòa
C.Quân đội của các nước đồng minh vào nước ta làm nhiệm vụ giai giáp quân Nhật
D.Hồng quân liên Xô vào giải giáp quân đội Nhật
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
* Lịch sử loài người:
Đến nay, trong lịch sử loài người đã diễn ra hai cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật, đó là:
- Cách mạng kĩ thuật lần thứ nhất (hay cách mạng công nghiệp) ở thế kỉ XVIII.
- Cách mạng kĩ thuật lần thứ hai (hay cách mạng khoa học – kĩ thuật thế kỉ XX), bắt đầu từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai đến nay với phạm vi ngày càng sâu rộng.
* Nguồn gốc:
- Do các đòi hỏi của cuộc sống về kĩ thuật và sản xuất để đáp ứng những nhu cầu về vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.
- Những năm gần đây, nhân loại đang đứng trước những vấn đề to lớn như: bùng nổ dân số, tài nguyên cạn kiệt, ô nhiễm môi trường. Điều đó đặt ra những yêu cầu mới (công cụ sản xuất mới có kĩ năng cao, nguồn năng lượng mới, những vật liệu mới) đối với khoa học, kĩ thuật.
- Do nhu cầu phục vụ chiến tranh của các nước đế quốc.
Câu trả lời của bạn
* Những thành tựu của cách mạng khoa hoc – kĩ thuật:
- Trong lĩnh vực khoa học cơ bản, con người đã thu được những thành tựu hết sức to lớn ở các ngành Toán học, Vật lí, Tin học, Hóa học, Sinh học.
- Phát minh lớn về công cụ sản xuất (máy tính, máy tự động, hệ thống máy tự động, rôbốt).
- Tìm ra nguồn năng lượng mới: năng lượng nguyên tử, năng lượng Mặt trời, năng lượng thủy triều, năng lượng gió, nặng lượng quả đất.
- Sáng chế ra những vật liệu sản xuất mới, quan trọng nhất là Polime (chất dẻo) đang giữ vị trí hàng đầu trong đời sống hàng ngày của con người cũng như trong các ngành công nghiệp
- Nhờ cuộc “Cách mạng xanh” trong nông nghiệp mà con người đã tìm ra được phương hướng khắc phục nạn thiếu lương thực và thực phẩm.
- Những tiến bộ lớn trong lĩnh vực giao thông vận tải và thông tin liên lạc (máy bay siêu âm khổng lồ, tàu hỏa tốc độ cao, tàu biển trọng tải triệu tấn, hệ thống vệ tinh nhân tạo phát sóng truyền hình hết sức hiện đại…).
- Thành tựu chinh phục vũ trụ (tàu vũ trụ, tàu con thoi, con người đặt chân lên Mặt Trăng).
* Tác động tích cực:
- Cách mạng khoa học – kĩ thuật đã mang lại những tiến bộ phi thường, những thành tựu kì diệu làm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người.
- Cho phép con người thực hiện những bước nhảy vọt chưa từng thấy về năng suất lao động.
- Thay đổi cơ cấu dân cư lao động với xu hướng tỉ lệ dân cư lao động trong nông nghiệp và công nghiệp giảm dần, tỉ lệ dân cư trong các ngành dịch vụ tăng dần.
- Đưa loài người sang nền văn minh thứ ba, nền văn minh sau thời kì công nghiệp hóa, lấy vi tính, điện tử, thông tin và khoa sinh hóa làm cơ sở.
- Làm cho sự giao lưu kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật…ngày càng quốc tế hóa cao.
Câu trả lời của bạn
- Đây là mốc đánh dấu trong lịch sử tiến hóa của văn minh loài người.
- Mang lại những tiến bộ phi thường, những tiến bộ kì diệu và thay đổi to lớn trong cuộc sống của con người.
- Trong cuộc cách mạng này, con người thực hiện những bước nhảy vọt chưa từng thấy về sản xuất và năng suất lao động.
- Mức sống và chất lượng cuộc sống được nâng cao.
Câu trả lời của bạn
- Về nguồn gốc:
+ Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật ngày nay, khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, khác với cuộc cách mạng công nghiệp thế kỉ XVIII.
+ Trong cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại, mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. Khoa học gắn liền với kĩ thuật, khoa học đi trước mở đường cho sản xuất. Như vậy, khoa học đã tham gia trực tiếp vào sản xuất, trở thành nguồn gốc chính của những tiến bộ kĩ thuật và công nghệ.
- Về ý nghĩa:
+ Làm cho năng suất lao động ngày càng tăng lên, nâng cao không ngừng mức sống và chất lượng cuộc sống con người. Từ đó dẫn đến những thay đổi lớn về cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, những đòi hỏi mới về giáo dục và đào tạo nghề nghiệp, sự hình thành một thị trường thế giới với xu thế toàn cầu hóa.
+ Làm thay đổi các yếu tố của sản xuất, tạo ra những bước nhảy vọt về lực lượng sản xuất và năng suất lao động.
+ Đưa loài người chuyển sang nền văn minh mới đó là “văn minh trí tuệ”.
+ Làm cho sự giao lưu kinh tế, văn hóa, khoa học – kĩ thuật ngày càng được quốc tế hóa.
Câu trả lời của bạn
* Nguyên nhân:
- Cuối năm 1944, đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai đã bước vào giai đoạn cuối, thất bại của chủ nghĩa phát xít là không thể tránh khỏi.
- Trong khi đó mẫu thuẫn nội bộ phe Đồng minh cũng nổi lên gay gắt xung quanh việc tranh giành và phân chia thành quả thắng lợi giữa các nước tham chiến, có liên quan đến tình hình hòa bình, an ninh và trật tự thế giới. Trong bối cảnh đó, tháng 2-1945, hội nghị cấp cao ba cường quốc – Liên Xô, Mĩ, Anh được triệu tập ở I-an-ta (Liên Xô) để giải quyết những vấn đề sau chiến tranh.
* Nghị quyết quan trọng:
Hội nghị đã thông qua những quyết định quan trọng sau:
- Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật để nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
- Thống nhất thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm gìn giữ hòa bình, an ninh và trật tự thế giới sau chiến tranh.
- Thỏa thuận việc đóng quân tại các nước phát xít chiến bại và phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa các nước chiến thắng.
* Hệ quả: Những quyết định của hội nghị I-an-ta đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới từng bước được thiết lập sau chiến tranh, thường được gọi là “Trật tự hai cực I-an-ta” đứng đầu là Liên Xô và Mĩ.
Câu trả lời của bạn
Hội nghị I-an-ta (tháng 2 – 1945) đã chủ trương thành lập tổ chức Liên hợp quốc để bảo vệ hòa bình, an ninh thế giới.
- Nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc:
+ Tôn trọng quyền bình đẳng giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
+ Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
+ Giải quyết tranh chấp bằng phương pháp hòa bình.
+ Sự nhất trí của 5 cường quốc: Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc.
+ Liên hợp quốc không can thiệp vào công việc nội bộ của bất cứ một quốc gia nào.
- Vai trò của Liên hợp quốc:
+ Giữ gìn hòa bình, an ninh quốc tế. Góp phần giải quyết các vụ tranh chấp, xung đột khu vực.
+ Đấu tranh xóa bỏ chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.
+ Phát triển các mối quan hệ, giao lưu.
+ Giúp đỡ các nước phát triển kinh tế, văn hóa, khoa học-kĩ thuật…nhất là đối với các nước Á, Phi, Mĩ La-tinh. Vì vậy, tháng 9 – 1977, Việt Nam tham gia Liên hợp quốc.
Câu trả lời của bạn
* Việt Nam gia nhập Liên hợp quốc:
Trong phiên họp ngày 20-9-1977, vào lúc 18h30”, Chủ tịch khóa họp của Đâị hội đồng Liên hợp quốc, thứ trưởng ngoại giao Nam Tư La-đa Moi-xốp trịnh trọng nói “Tôi tuyên bố nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam được công nhận là thành viên của Liên hợp quốc”. Việt Nam là thành viên thứ 149 của
Liên hợp quốc.
* Các tổ chức của Liên hợp quốc tại Việt Nam:
Chương trình lực lượng PAM; Tổ chức lương thực PAO; Quỹ nhi đồng Quốc tế UNICEF; Tổ chức văn hóa, giáo dục và khoa học UNESCO; Tổ chức y tế thế giới WHO.
Câu trả lời của bạn
* “Chiến tranh lạnh”:
“Chiến tranh lạnh” là chính sách thù địch về mọi mặt của Mĩ và các nước đế quốc trong quan hệ với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
* Nguyên nhân dẫn đến tình trạng “Chiến tranh lạnh”:
Sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai, quan hệ Xô-Mĩ ngày càng mâu thuẫn, đối đâu fgay gắt do sự đối lập nhau về mục tiêu và chiến lược giữa hai cường quốc. Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới; ngược lại, Mĩ ra sức chống phá Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa, đẩy lùi phong trào cách mạng nhằm mục tiêu mưu đồ bá chủ thế giới. Do vậy “chiến tranh lạnh” đã trở thành nhân tố chủ yếu chi phối giữa hai phe
– xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa trong thời gian dài vào nửa sau thế kỉ XX.
* Hậu quả:
- Thế giới luôn ở trong tình trạng căng thẳng.
- Các cường quốc đã chi một khối lượng khổng lồ tiền và sức người để sản xuất các loại vu khí hủy diệt, xây dựng hàng nghìn căn cứ quân sự.
Câu trả lời của bạn
- Mĩ và các nước phương Tây chạy đua vũ trang với ngân sách quân sự khổng lồ, chuẩn bị cuộc “chiến tranh tổng lực” nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
- Mĩ lập ra các khối quân sự: NATO, SEATO, CENTO, AUZUS. Tổ chức Liên minh quân sự Nhật – Mĩ, Liên minh quân sự Tây bán cầu, xây dựng hàng ngàn khối quân sự hải, lục, không quân trên khắp thế giới.
- Bao vây kinh tế, cô lập về chính trị đối với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa, tạo ra sự căng thẳng phức tạp trong các mối quan hệ quốc tế.
- Liên tiếp gây ra các cuộc chiến tranh xâm lược (Triều Tiên, Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia, Trung Đông…) hoặc can thiệp vũ trang (Cu-Ba, Grê-na-đa, Pa-na-ma).
Câu trả lời của bạn
* Nguyên nhân:
- Trong suốt 40 năm đeo đuổi “chiến tranh lạnh”, hai nước Xô – Mĩ đều suy giảm về nhiều mặt so với các cường quốc khác do chạy đua vũ trang, nhất là kinh tế hai nước đều giảm sút so với Nhật Bản và Tây Âu.
- Từ sau thập kỉ 80, Xô – Mĩ muốn thoát khỏi thế đối đầu và có cục diện để vươn lên đối phó với Đức, Nhật Bản và khối Thị trường chung Châu Âu.
- Đến lúc Xô – Mĩ thấy cần thiết phải hợp tác để góp phần quyết định những vấn đề bức thiết của toàn cầu.
* Đặc điểm:
- Xu thế đối thoại hợp tác trên cơ sở hai bên cùng có lợi, cùng tồn tại hòa bình trở lại trở thành xu thế chủ đạo trong quan hệ quốc tế.
- Năm cường quốc thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc tiến hành thương lượng, thỏa hiệp nhau trong việc duy trì trật tự thế giới mới.
- Các quốc gia dân tộc đều đang đứng trước những thử thách, thời cơ để đưa vận mệnh của đất nước theo kịp với thời đại.
Câu trả lời của bạn
* Đối nội:
- Nhờ những cải cách sau chiến tranh, Nhật Bản đã chuyến từ chế độ chuyên chế sang chế độ dân chủ với những quyền tự do dân chủ tư sản. Vai trò của Nhật hoàng chỉ còn trên danh nghĩa. Các chính đảng được công khai hoạt động, phong trào bãi công và các phong trào dân chủ phát triển rộng rãi.
- Sau 38 năm liên tục cầm quyền (1955 - 1993), từ năm 1993, Đảng Dân chủ tự do (LDP) phái nhường quyền lập Chính phủ cho các lực lượng đối lập ; bắt đầu giai đoạn không ổn định về tình hình chính trị ở Nhật Bản.
* Đối ngoại:
- Nhật Bản hoàn toàn lệ thuộc vào Mĩ về chính trị và an ninh, kí với Mĩ "Hiệp ước an ninh Mĩ
- Nhật", chấp nhận đặt dưới "ô bao hộ hạt nhân" của Mĩ, để Mĩ đóng quân, xây dựng các căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Ban. Nhò đó, đầu tư cho chi phí quân sự của Nhật Bản rất hạn chế, tạo điều kiện cho nước Nhật tập trung vào việc phát triển kinh tế.
- Trong những năm gần đây, giới cầm quyền Nhật Bán đã thi hành chính sách đối ngoại mềm mỏng về chính trị, tăng cường các quan hệ kinh tế đối ngoại như trao đổi buôn bán, tiến hành đầu tư và viện trợ cho các nước, đặc biệt là các nước Đông Nam Á.
- Ngày nay, Nhật Bản đang nổ lực vươn lên trở thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế của mình như: phấn đấu trở thành ủy viên thường trực Hội đổng bảo an Liên Hợp quốc, giành quyền đăng cai các hội nghị quôc tế, tích cực đóng góp tài chính cho những hoạt động quốc tê'của Liên hợp quốc
Câu trả lời của bạn
* Những nét nôĩ bật:
- Đê thực hiện mục tiêu chiến lược của mình làm bá chủ, thông trị thế giới, giới cầm quyền Mĩ đã đề ra "chiến lược toàn cầu" nhằm chống phá các nước xã hội chủ nghĩa, đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc. Thông qua hình thức "viện trợ", Mĩ đã lôi kéo, không chế những nước phụ thuộc, thực hiện các chính sách thực dân kiểu mới về kinh tế, chính trị.v.v...
- Mĩ lập các khối quân sự, gây nhiều cuộc chiên tranh xâm lược: Việt Nam, Triều Tiên.
- Sau khi trật tự thế giới "hai cực" bị phá vỡ, Mĩ ráo riết tiến hành nhiều chính sách, biện pháp đê xác lập trật tự thế giới "đơn cực" do Mĩ chi phối và khống chế.
* Kết quả của việc thực hiện:
- Tuy đã thực hiện được một số mưu đồ, nhưng Mĩ cũng vấp phải nhiều thất bại nặng nề trong việc can thiệp vào Trung Quốc (1945-1946), Cu-ba (1959- 1960), đặc biệt là trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam (1954-1975)...
- Trong cuộc chạy đua đế xác lập trật tự théegiới "đơn cực" do Mĩ chi phối và không chế giới cầm quyền Mĩ luôn vấp phải sự phản đối của các nước đổng minh, của nhân loại tiến bộ và các lực lượng yêu chuộng hòa bình trên thế giới, khiến Mĩ không dễ dàng thực hiện tham vọng của mình.
Câu trả lời của bạn
* Nhật Bản đã làm gì:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản thực hiện một loạt các cải cách dân chủ được tiến
bộ:
+ Ban hành Hiếp pháp mới (1946) có nhiều nội dung tiến bộ.
+ Thực hiện cải cách ruộng đất (1946 - 1949).
+ Giải giáp các lực lượng vũ trang, giải thể các công ti độc quyền lớn.
+ Thanh lọc các phần tử phát xít khỏi các cơ quan nhà nước.
+ Ban hành các quyền tự do dân chủ.
- Nhờ đó, nước Nhật đã có một chuyên biến lớn và sâu sắc: Từ chế độ chuyên chế sang chế độ dân chủ. Chính điều này trở thành một nhân tố quan trọng tạo nên sự phát triển "Thần kì" về kinh tế của Nhật Bản sau chiến tranh (1952-1973).
* Y nghĩa:
- Chuyên từ chế độ chuyên chế sang chế độ dân chủ, tạo nên sự phát triển thần kì về kinh tế. Những cải cách dân chủ sau chiến tranh đã mang lại niềm hi vọng mới đối với các tầng lớp nhân dân, là nhân tố quan trọng đưa nước Nhật phát triển sau này
Câu trả lời của bạn
* Những biểu hiện:
- Trong những năm 1951 -1960, kinh tế Nhật Bản đạt được bước phát triến "thần kì", trở thành một trong ba trung tâm kinh tế-tài chính của thế giới. Biếu hiện:
+ Về tổng sản phẩm quốc dân: năm 1950 chỉ đạt được 20 tỉ USD, nhưng đêín năm 1968 đã đạt tới 183 tỉ USD.
+ Về công nghiệp, trong những năm 1950, 1960, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm là 15%.
+ Nhờ áp dụng những thành tựu khoa học - kĩ thuật hiện đại, đã cung cấp hơn 80% nhu cầu lương thực trong nước, 2/3 nhu cầu thịt sữa, nghề đánh cá rất phát triến.
* Phân tích một nguyên nhân:
- Nhân tố cơ bản có tính chất nội tại giúp cho Nhật Bản từ một nước bị tàn phá nặng nề trong Chiến tranh thế giới thứ hai và phải nhận hậu quả sau Chiến tranh thế giới thứ hai mà vẫn vươn lên phát triển với tốc độ "thần kì" đó là nhờ con người Nhật Bản.
- Từ những điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh lịch sử và môi trường xã hội, con người Nhật Bản được hình thành với những giá trị truyền thông được đề cao. Con người Nhật Bản cần cù lao động và có tình yêu với thiên nhiên. Họ biết tìm ra cái hay của người khác để học hỏi và tận dụng nó để phục vụ mình. Người Nhật Bản có tính kĩ luật và có ý thức rõ ràng về nghĩa vụ, bổn phận của mình đối với đất nước. Họ luôn trung thành với những bậc quyền uy và luôn giữ trọn chữ tín. Biết chịu đựng và giữ phép lịch sự, biết tiết kiệm và biết lo xa.
Câu trả lời của bạn
- Cuộc chiến lạnh do Mĩ phát động từ năm 1947 và đến tháng 12 - 1989 thì kết thúc. Trong thời gian này Nhật Bản thực hiện chính sách đối ngoại của mình như sau:
- Từ năm 1945 đêh năm 1952: Trong chính sách đối ngoại, Nhật Bản chủ trương liên minh chặt chẽ với Mĩ, Nhật kí kết Hiệp ước hoà bình Xan Phran-xi-cô (9 - 1951) và kết thúc chế độ chiếm đóng của Đồng minh vào năm 1952. Ngày 8-9-1951, Hiệp ước An ninh Nhật - Mĩ được kí kết, đặt nền tảng cho cho hệ giữa hai nước.
- Từ năm 1952 đến năm 1973: Nhật liên minh chặt chẽ với Mĩ. Năm 1956, Nhật Bản đã bình thường hoá quan hệ ngoại giao với Liên Xô và cũng trong năm này Nhật trở thành thành viên của Liên hợp quốc. Chính phủ Nhật đã đứng về phía Mĩ trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Phong trào đấu tranh theo mùa (mùa xuân và mùa thu) kể từ 1954 trở đi đòi tăng lương, cải thiện đời sống luôn diễn ra mạnh mẽ.
- Từ năm 1973 đến 1989: Với sức mạnh kinh tế - tài chính ngày càng lớn, từ nửa năm sau những năm 70, Nhật Bản cố gắng đưa ra chính sách đối ngoại riêng của mình.
- Sự ra đời của "Học thuyết Phucuđa" tháng 8-1977 được coi như là môc đánh dấu sự "trở về"châu Á của Nhật Bản, trong khi vẫn coi trọng quan hệ Nhật - Mĩ, Nhật - Tây Âu. "Học thuyết Kaiphu" do Thủ tướng Kaiphu đưa ra năm 1991 là sự phát triển tiếp tục Học tuyết Phucuđa trong điều kiện lịch sử mới.
- Nội dung chính của học thuyết Phucuđa là củng cố mối quan hệ với các nước Đông Nam Á trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội và là bạn hàng bình đẳng của các nước ASEAN.
- Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 21 - 9 - 1973.
Câu trả lời của bạn
* Trước năm 1945:
- Châu Á là vùng đông dân cư nhất thế giới, bao gồm những nước có lãnh thổ rộng lớn với nguồn tài nguyên thiên nhiên rất phong phú.
- Từ cuối thế kĩ XIX, hầu hết các nước ở châu lục này đã trở thành những nước thuộc địa, nửa thuộc địa và là thị trường chủ yếu của các nước tư bản Âu - Mĩ, chịu sự bóc lột, nô dịch nặng nề của chủ nghĩa thực dân.
* Sau năm 1945:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cao trào đấu tranh giải phóng dân tộc bùng nổ mạnh mẽ. Đến những năm 50, phẩn lớn các nước châu Á đã giành được độc lập.
- Gần suốt nửa sau thế kĩ XX, tình hình châu Á không ổn định, bởi các cuộc chiến tranh xâm lược của các nước đế quốc, nhất là ở khu vực Đông Nam Á và Tây Á.
- Sau "chiến tranh lạnh", ở một số nước châu Á đã xảy ra những cuộc xung đột tranh chấp biên giới, lãnh thổ, hoặc các phong trào li khai với những hành động khủng bố tệ hại.
- Nhiều nước châu Á đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế như Nhật Ban, Hàn Quốc, Trung Quốc, Sin-ga-po, Ma-lai-xi-a, Thái Lan.
Câu trả lời của bạn
* Đặc điểm chung:
- Là những khu vực đông dân, có nguồn lao động dổi dào, lãnh thô rộng lớn với nguồn tài nguyên thiên nhiên hết sức phong phú.
- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nưóc trong khu vực này đều trở thành thuộc địa hoặc nửa thuộc địa của các đế quốc Anh, Pháp, Mĩ, Nhật, Hà Lan, Bồ Đào Nha,v.v...
- Từ sau Chiến tranh thế giói thứ hai, hầu hết các nước ở khu vực này đều giành được độc lập dân tộc, họ bắt tay vào công cuộc xây dựng đất nước để từng bước củng cố nền độc lập về kinh tế và chính trị, nhằm thoát khỏi sự không chế lệ thuộc vào các thế lực đế quốc bên ngoài, đặc biệt là Mĩ.
* Nhận xét:
- Quy mô phong trào: Phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ ở hầu hết các thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, từ châu Á, châu Phi, đến khu vực Mĩ La-tinh.
- Thành phần tham gia và lãnh đạo: Đông đảo các giai cấp, các tầng lớp nhân dân: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức, tư sản dân tộc (ở Việt Nam là giai cấp vô sản).
- Hình thức và khí thế đấu tranh: Đấu tranh vũ trang, đấu tranh chính trị... trong đó đấu tranh vũ trang là hình thức chủ yếu, phong trào đấu tranh diễn ra sôi nổi, quyết liệt làm tan rã từng mảng rồi dẫn đến sụp đổ hoàn toàn hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.
Câu 3: Cuộc đấu tranh của nhân dân châu Phi chống chế độ A-pác-thai diễn ra như thế nào? Ý nghĩa lịch sử của cuộc đâu tranh này.
* Cuộc đấu tranh của nhân dân châu Phi:
- Đó là cuộc đâu tranh của nhân dân ba nước ở miền Nam châu Phi : Rô-đê-di-a, Tây Nam Phi và Cộng hòa Nam Phi. Sau nhiều năm chiến đâu kiên cường và bền bỉ của người da đen, chính quyền thực dân của giai cấp thông trị người da trắng đã tuyên bố xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc, công nhận quyền bầu cử và các quyền tự do, dân chủ khác của người da đen.
- Sau khi giành được thắng lợi trong các cuộc bầu cử, năm 1980, chính quyền của người da đen được thành lập ỏ Rô-đê-di-a (sau đổi thành Cộng hòa Dim-ba-bu-ê); năm 1990 - ở Tây Nam Phi (sau đổi thành Cộng hòa Na-mi-bi-a); chế độ phân biệt chủng tộc ở Cộng hòa Nam Phi cũng bị xóa bỏ (năm 1993). Sau hơn ba thế kĩ tồn tại đến đây hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc bị sụp đổ hoàn toàn.
* Ý nghĩa:
- Chế độ phân biệt chủng tộc đã bị xoá bỏ ngay tại sào huyệt cuối cùng sau hơn ba thế kĩ tồn tại.
- Nam Phi bước vào thời kì phát triến mới.
Câu trả lời của bạn
* Những hét chính:
- Từ năm 1945 đến giữa những năm 60 của thế kĩ XX:
+ Ớ châu Á: năm 1945 với sự thất bại của phát xít Nhật đã tạo cơ hội cho các nước In-đô-nê- xi-a, Việt Nam và Lào giành thắng lợi trong cuộc khởi nghĩa vũ trang, lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, tuyên bốđộc lập dân tộc. Những năm 1946 - 1950, cuộc đấu tranh chống ách nô dịch của thực dân Anh, giành độc lập của nhân dân Ân Độ diễn ra sôi nổi và giành được thắng lợi.
+ Ớ châu Phi: Nhiều nước giành được độc lập. Đặc biệt trong năm 1960, có 17 nước tuyên bố độc lập, lịch sử gọi là "Năm châu Phi".
+ Ở Mĩ-la-tinh: Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh, điển hình là cách mạng Cu Ba giành thắng lợi (năm 1959).
Đến giữa những năm 60 của thế kĩ XX, về cơ bản, hệ thông thuộc địa của chủ nghĩa thực dân đã bị sụp đổ.
- Từ những năm 60 đến giữa những năm 70 của thế kĩ XX:
+ Phong trào đấu tranh diễn ra sôi nổi ở châu Phi, điển hình là thắng lợi của nhân dân ba nước : Ghi-nê Bít-xao, Mô-dăm-bích và Ăng-gô-la trong cuộc đấu tranh chống ách nô dịch của thực dân Bồ Đào Nha, giành độc lập dân tộc.
+ Ách thông trị của Bổ Đào Nha tan rã là thắng lợi quan trọng của cách mạng châu Phi.
- Từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kĩ XX:
+ Cuộc đấu tranh chống chế độ A-pác-thai của nhân dân ba nước ở miền Nam châu Phi: Rô- đê-di-a, Tây Nam Phi và Cộng hòa Nam Phi.
+ Năm 1980, chính quyền của người da đen được thành lập ở Rô-đê-di-a (sau đổi thành Cộng hòa Dim-ba-bu-ê).
+ Năm 1990 - ở Tây Nam Phi (sau đổi thành Cộng hòa Na-mi-bi-a); chế độ phân biệt chủng tộc ở Cộng hòa Nam Phi cũng bị xóa bỏ (năm 1993).
+ Sau hơn ba thế kĩ tồn tại đến đây hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc bị sụp đổ hoàn toàn.
* Nhận xét:
- Phong trào diễn ra khắp các nước Á, Phi, Mĩ La-tinh làm cho hệ thông thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc bị tan rã.
- Phong trào lôi cuốn được đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia.
- Phong trào sử dụng nhiều hình thức đấu tranh phong phú.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *