Học 247 giới thiệu đến các em bài học: Bài 31: Ôn tập Lịch sử Việt Nam (từ năm 1858 đến năm 1918) sẽ góp phần giúp các em ôn lại kiến thức lịch sử nước ta từ năm 1858 khi thực dân Pháp nổ phát súng đầu tiên mở đầu cho cuộc xâm lược nước ta đến năm 1918. Qua đó các em cũng sẽ củng cố kiến thức về tình hình nước ta thay đổi như thế nào khi Pháp xâm lược.
Thời gian | Quá trình xâm lược của thực dân Pháp. | Cuộc đấu tranh của nhân dân ta. |
1-9-1858 |
|
|
2-1859 |
|
|
24-2-1861
| Pháp tấn công Đại Đồn Chí Hòa, Đại đồn Chí Hòa thất thủ sau đó Pháp chiếm Định Tường – Biên hòa -Vĩnh Long.
|
|
6-1867 |
|
|
Ngày 20-11-
|
|
|
25-4-1882 |
|
|
18-8-1883 |
|
|
1884 |
|
|
Năm | Sự kiện chính |
5-7-1885 |
|
13-7-1885 |
|
1885-1888 |
|
1888- 1896 |
|
1886-1887 |
|
1883-1892 |
|
1885-1895 |
|
Tên cuộc khởi nghĩa | Thời gian | Người lãnh đạo | Địa bàn hoạt động | Nguyên nhân thất bại, ý nghĩa. |
Ba Đình | 1886-1887 | Phạm Bành, Đinh Công Tráng |
|
|
Bãi Sậy | 1883-1892 | Tán Thuật |
| |
Hương Khê | 1885-1895 | Phan Đình Phùng và Cao Thắng |
|
Qua bài học này các em cần nắm những nội dung sau để chuẩn bị cho kì thi học kì sắp tới:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử 8 Bài 31 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Chế độ phong kiến Việt Nam bước vào giai đoạn khủng hoảng trầm trọng từ khi nào?
Sau khi đánh bại triều Tây Sơn, ai là người đầu tiên củng cố chế độ phong kiến tập quyền?
Dưới thời nhà Nguyễn có bao nhiêu đời vua bao nhiêu đời chúa?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử 8 Bài 31để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 151 SGK Lịch sử 8 Bài 31
Bài tập 2 trang 151 SGK Lịch sử 8 Bài 31
Bài tập 3 trang 151 SGK Lịch sử 8 Bài 31
Bài tập 1.1 trang 107 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.2 trang 107 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.3 trang 107 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.4 trang 107 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.5 trang 107 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.6 trang 107 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.7 trang 107 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.8 trang 107 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.9 trang 108 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.10 trang 108 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.11 trang 108 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 2 trang 109 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 3 trang 109 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 4 trang 109 SBT Lịch Sủ 8
Bài tập 5 trang 110 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 6 trang 110 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 7 trang 110 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 8 trang 111 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 9 trang 111 SBT Lịch Sử 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Lịch Sử 8 DapAnHay
Chế độ phong kiến Việt Nam bước vào giai đoạn khủng hoảng trầm trọng từ khi nào?
Sau khi đánh bại triều Tây Sơn, ai là người đầu tiên củng cố chế độ phong kiến tập quyền?
Dưới thời nhà Nguyễn có bao nhiêu đời vua bao nhiêu đời chúa?
Lợi dụng các điều khoản của Hiệp ước nào, thực dân Pháp định đem quân xâm lược Việt Nam một cách hợp pháp?
Vì sao cuối thế kỉ XVIII, thực dân Pháp không thực hiện được ý đồ xâm lược Việt Nam?
Chính quyền nhà Nguyễn thương lượng rồi đi đến kí hết hoà ước Nhâm Tuất với Pháp vào thời gian nào?
Quyền “bảo hộ” của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì được triều đình Huế chính thức thừa nhận qua việc:
Sau khi triều Huế kí Hiệp ước Hác măng (1883) và Hiệp ước Pa-tơ-nốt, phái chủ chiến trong triều đình do ai đứng đầu vẫn hi vọng khôi phục chủ quyền và chờ thời cơ tới là ai?
Mục tiêu của phong trào cần Vương là gì?
Nguyên nhân cơ bản nhất làm cho phong trào đấu tranh của nhân dân ta đến năm 1918 cuối cùng đều bị thất bại?
Lập bảng thống kê về các cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương theo các mục sau:
Khởi nghĩa | Thời gian | Người lãnh đạo | Địa bàn hoạt động | Nguyên nhân thất bại | Ý nghĩa, bài học |
|
So sánh hai xu hướng cứu nước: bạo động của Phan Bội Châu và cải cách của Phan Châu Trinh (Chủ trương, biện pháp, khả năng thực hiện, tác dụng, hạn chế,...).
Sưu tầm tài liệu để trình bày về cuộc đời và hoạt động của Nguyễn Tất Thành từ thuở niên thiếu đến năm 1918.
Trước khi Pháp xâm lược, xã hội Việt Nam có hai giai cấp cơ bản là
A. Tư sản và vô sản
B. địa chủ phong kiến và tư sản
C. công nhân và nông dân
D. địa chủ phong kiến và nông dân
Thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm nước ta đầu tiên ở
A. Đà Nẵng
B. Huế
C. Gia Định
D. Hà Nội
Pháp chính thức nổ súng xâm lược Việt Nam vào thời điểm
A. Ngày 1-9-1858
B. Ngày 17-2-1859
C. Ngày 24-2-1861
D. Ngày 5-6-1862
Người đốt cháy tàu Hi Vọng của Pháp trên Sông Vàng Cỏ Đông năm 1861 là
A. Nguyên Tri Phương
B. Nguyễn Trung Trực
C. Trương Định
D. Nguyễn Hữu Huân
Người được nhân dân suy tôn danh hiệu Bình Tây Đại nguyên soái là
A. Nguyễn Tri Phương
B. Nguyễn Trung Trực
C. Trương Định
D. Nguyễn Hữu Huân
Tổng đốc thành Hà Nội năm 1882 là
A. Nguyễn Tri Phương
B. Phan Thanh Giản
C. Phan Đình Phùng
D. Hoàng Diệu
Vị vua hạ “ Chiếu Cần Vương” kêu gọi văn thân, sĩ phu và nhân dân đứng lên cứu nước là
A. Hàm Nghi
B. Hiệp Hoà
C. Duy Tân
D. Đồng Khánh
Cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần Vương là
A. Khởi nghĩa Bãi Sậy
B. Khởi nghĩa Ba Đình
C. Khởi nghĩa Hương Khê
D. Khởi nghĩa Hùng Lĩnh
Cuộc khởi nghĩa nào sau đây không nằm trong phong trào Cần Vương?
A. Khởi nghĩa Ba Đình
B. Khởi nghĩa Yên Thế
C. Khởi nghĩa Bãi Sậy
D. Khởi nghĩa Hương Khê
Công cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của Pháp đã làm phân hoá xã hội Việt Nam, những lực lượng xã hội mới xuất hiện là
A. địa chủ- tư sản- tiểu tư sản
B. công nhân- nông dân- tư sản
C. công nhân –tư sản- tiểu tư sản
D. địa chủ- công nhân- nông dân
Nguyễn Tất Thành đã quyết định sang phương Tây tìm đường cứu nước vì
A. Muốn tìm hiểu các nước phương Tây làm cách mạng thế nào
B. muốn nhờ sự giúp đỡ của Pháp để khai hoá văn minh
C. muốn nhờ sự giúp đỡ của các nước phương Tây để giành độc lập cho Việt Nam.
D. Tìm cách liên lạc với những người Việt Nam ở nước ngoài để đấu tranh cứu nước.
Thống kê những sự kiện chính phản ánh những quá trình xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp và cuộc đấu tranh chống xâm lược của nhân dân ta từ năm 1858 đến năm 1884.
Hãy nối các mốc thời gian với sự kiện lịch sử sao cho đúng.
Cột I:
1. Ngày 5-6-1862
2. Ngày 15-3-1874
3. Ngày 25-8-1883
4. Ngày 6-6-1884
Cột II:
A, Triều đình nhà Nguyễn kí với Pháp Hiệp ước Hác- măng (Hiệp ước Quý Mùi)
B, Triều đình nhà Nguyễn kí với Pháp hiệp ước Pa-tơ-nốt.
C, Triều đình nhà Nguyễn kí với Pháp Hiệp ước Giáp Tuất.
D, Triều đình nhà Nguyễn kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất.
Thống kê các cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương?
Hãy điền nội dung phù hợp hoàn chỉnh thống kê sau về các sự kiện tiêu biểu trong phong trào yêu nước chống Pháp đầu thế kỉ XX.
- Tháng 5-1904:...
- Tháng 11-1907:...
- Tháng 3-1909:...
- Tháng 2-1913:....
Hãy nối các nhân vật lịch sử với xu hướng cách mạng của họ cho đúng.
- Nhân vật lịch sử:
1. Phan Bội Châu
2. Phan Châu Trinh
3. Lương Văn Can
4. Hoàng Hoa Thám
- Xu hướng cách mạng:
A, Dựa vào Pháp chống phong kiến, thực hiện cải cách
B, Vũ trang chống Pháp
C, Dựa vào nhân dân chống Pháp và Phong Kiến
D, Mở trường học giáo dục lòng yêu nước
E, Nhờ Nhật chống Pháp giành độc lập.
Nhận xét về phong trào yêu nước ở Việt Nam đầu thế kỉ XX với phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Nguyên nhân pháp xâm lược Viêt Nam là gì
Câu trả lời của bạn
_Nguyên nhân sâu xa thực dân Pháp xâm lược nước ta:
+ Do nhu cầu về thị trường và thuộc địa, từ giữa thế kỉ XIX, các nước phương Tây đẩy mạnh xâm lược phương Đông, Việt Nam nằm trong hoàn cảnh chung đó.
+ Việt Nam có vị trí địa lý quan trọng, giàu tài nguyên thiên nhiên, chế độ phong kiến suy yếu.
_ Nguyên nhân trực tiếp:
+ Lấy cớ bảo vệ đạo Gia Tô, chiều 31/8/1858, liên quân Pháp-Tây dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng.
+ Ngày 1/9/1858, quân Pháp nổ súng mở đầu cuộc xâm lược nước ta.
1. Tóm tắt phong trào kháng chiến ở Đà Nẵng và 3 tình miền Đông Nam Kì. Nhận xét về số lượng tham gia, quy mô, tính chất, kết quả của phong trào kháng chiến đó.
2. Trình bày nội dung hiệp ước Giáp Tuất. Tại sao triều đình nhà Nguyễn lại kí bản Hiệp ước này. So sánh Hiệp ước Giáp Tuất và Nhâm Tuất.
3 Tại sao nói hành động của vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết là hành động yêu nước và được đánh giá cao
4. Vì sao cuộc khởi nghĩa Hương Khê được coi là tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương
Câu trả lời của bạn
2.
* Hoàn cảnh: - Chiến thắng của ta ở Cầu Giấy khiến quân Pháp hoang mang cực độ và tìm cách thương lượng, còn quân và dân ta phấn khởi, càng hăng hái đánh giặc. - Ngược lại, triều đình phong kiến nhà Nguyễn lo sợ nên đã vội vã kí với pháp Hiệp ước Giáp Tuất, trước mắt để pháp rút khỏi Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì, nhưng vẫn có điều kiện tiếp tục xây dựng cơ sở các bước xâm lược về sau. * Nội dung: - Hiệp ước gồm 22 điều khoản. Với hiệp ước này, triều đình nhà Nguyễn chính thức thừa nhận sáu tỉnh Nam Kì là đất thuộc Pháp, công nhận quyền đi lại, buôn bán, kiểm soát và điều tra tình hình ở Việt Nam của chúng… Nhận xét: - Triều đình sớm tỏ ra hoang mang, giao động vô căn cứ nên lo sợ, dẫn đến những việc làm ngu ngốc và tội lỗi. - Với nội dung kí kết đó, triều đình đã tiếp tục phản bội lợi ích dân tộc, lợi ích của nhân dân, tạo đà cho quân Pháp có cơ hội lấn tới trên con đường xâm lược nước ta.Nhận xét triều đình nhà nguyễn tại sao lại ký hiêpn ước patơnôt?
Mấy bạn giúp mình với ạ... mình sắp thi rồi :<
Câu trả lời của bạn
Từ chiều 18 - 8 - 1883, hạm đội Pháp bắt đầu bắn phá dữ dội các pháo đài ở cửa Thuận An. Đến ngày 20 - 8, chúng đổ bộ lên khu vực này. Triều đình hoảng hốt xin đình chiến. Cao uỷ Pháp là Hác-măng lên ngay Huế và đưa ra một bản hiệp ước thảo sẵn, buộc triều đình chấp nhận vào ngày 25 - 8 - 1883 (Hiệp ước Quý Mùi).
Việc triều đình kí Hiệp ước 1883 càng đẩy mạnh phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta.
Nhiều sĩ phu văn thân là quan lại triều đình ớ các địa phương, như Nguyễn Thiện Thuật. Tạ Hiện, Hoàng Ván Hoè, Lã Xuân Oai. Nguyễn Quang Bích... đã phản đối lệnh bãi binh. Đây chính là cơ sở để phái kháng chiến trong triều đình Huế, do Tôn Thất Thuyết cầm đầu, mạnh tay hành động.
Do chiến sự tiếp tục kéo dài ở Bác Kì, thực dân Pháp buộc phải tổ chức những cuộc tấn công nhằm tiêu diệt các trung tâm để không còn sót lại. Từ cuối năm 1883 đến giữa năm 1885, chúng cho quân chiếm Bắc Ninh, Thái Nguyên, Hưng Hoá, Tuyên Quang... Quân Thanh đóng giữ các vị trí này chỉ chống cự lấy lệ, rồi rút. Cuối cùng, Pháp - Thanh đã đi đến thoả thuận với nhau bằng Quy ước Thiên Tân (11 - 5 - 1884), theo đó, nhà Thanh cam kết rút hết quân đội khỏi Bắc Kì.
Sau khi làm chủ tình thế, chính phủ Pháp lại bắt triều đình Huế kí bản hiệp ước mới vào ngày 6 - 6 - 1884 (Hiệp ước Pa-tơ-nốt), có nội dung cơ bản giống' với Hiệp ước Hác-măng, chỉ sửa đổi đôi chút về ranh giới khu vực Trung Kì nhằm xoa dịu dư luận và lấy lòng vua quan phong kiến bù nhìn.
Hiệp ước Pa-tơ-nốt đã chấm dứt sự tồn tại của triều đại phong kiến nhà Nguyễn với tư cách là một quốc gia độc lập. thay vào đó là chế độ thuộc địa nửa phong kiến, kéo dài đến Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Lập Bảng thống kê chứng cứ, quá trình thực thi và đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam qua các thời kì
Câu trả lời của bạn
Thời gian | Sự kiện,quá trình đấu tranh |
thế kỷ XVII | gọi hai quần đảo bằng cái tên Bãi Cát Vàng và ghi vào địa hạt huyện Bình Sơn, phủ Quảng Ngãi. |
thế kỷ XVII | nhiều tài liệu cổ của Việt Nam như Toàn Tập Thiên Nam Tứ chí Lộ Đồ Thư. |
1776 | Phủ Biên Tạp Lục |
1844 - 1848 | Đại Nam Thực Lục Tiền Biên và Chính Biên |
1865-1875 | Đại Nam Nhất Thống Chí |
-Đỉnh cao nhất của việc tuyên bố và xác lập chủ quyền của Việt Nam trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là vào năm 1816 khi vua Gia Long sai quân lính ra quần đảo Hoàng Sa cắm cờ Việt Nam và tuyên bố chủ quyền. Cũng cần nói thêm là trong một thời gian khá dài, người Việt Nam luôn coi quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa là một dải đảo dài hàng vạn dặm trên Biển Đông, nên gọi là Vạn Lý Trường Sa, hay Đại Trường Sa, Bãi Cát Vàng...
Thời gian | HOàn cảnh,sự kiện,quá trình chiến tranh |
Năm 1951 | Hội nghị San Francisco (Hoa Kỳ) có một đề nghị bổ sung bản dự thảo Hòa ước yêu cầu trao trả cho Trung Quốc hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. |
Năm 1956 | Pháp chuyển giao lãnh thổ miền Nam Việt Nam cho Chính quyền Việt Nam Cộng Hòa (VNCH) và chính quyền này đã cho quân ra tiếp quản, tổ chức hai quần đảo về mặt hành chính (lập ở mỗi quần đảo một xã thuộc một huyện ở đất liền), xây các bia chủ quyền, duy trì các trạm khí tượng. |
Từ những năm 50 của thế kỷ 20 | tình hình hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa trở nên phức tạp hơn. Lợi dụng tình hình rối ren khi Pháp rút khỏi Đông Dương theo Hiệp định Genève năm 1954, Trung Quốc đã bí mật chiếm đóng trái phép nhóm đảo phía đông của quần đảo Hoàng Sa vào năm 1956 |
Năm 1959 | quân Trung Quốc giả làm ngư dân đổ bộ lên nhóm đảo phía tây quần đảo Hoàng Sa. Quân đội VNCH đã phát hiện ngăn chặn và bắt giữ 82 "ngư dân” Trung Quốc. |
Thời gian | Sự kiện,quá trình chiến tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo |
Năm 1974 | Trung Quốc dùng không quân, hải quân chiếm luôn phần phía tây của quần đảo Hoàng Sa. |
Năm 1975 | chính quyền VNCH sụp đổ, Hải quân Quân đội Nhân dân Việt Nam tiếp quản đầy đủ các đảo do quân đội VNCH cai quản trên Biển Đông. Nhà nước Việt Nam thống nhất sau đó tiếp tục khẳng định chủ quyền của người Việt Nam trên các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, ban hành nhiều văn bản hành chính nhà nước thành lập các huyện đảo Hoàng Sa và huyện đảo Trường Sa cũng như hoàn thiện việc quản lý hành chính trên các quần đảo này. |
Ngày 14-3-1988 | Trung Quân bắt đầu dùng vũ lực chiếm đóng trái phép một số đảo thuộc quần đảo Trường Sa của Việt Nam. |
Nêu hiểu biết của em về lãnh thổ nước ta
Câu trả lời của bạn
1. Vị trí và giới hạn lãnh thổ.
– Đất liền: diện tích 331.212 km2
+Điểm cực Bắc : vĩ độ 23độ23’B tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang,
+Điểm cực Nam : vĩ độ 8độ34’B tại xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
+Điểm cực Tây : kinh độ 102độ09’Đ tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
+Điểm cực Đông : kinh độ 109độ24’Đ tại xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
– Phần biển: Diện tích trên 1 triệu km2
Có 2 quần đảo lớn là: Hoàng Sa và Trường Sa.
– Đặc điểm của vị trí địa lý Việt Nam về mặt tự nhiên:
+ Nước ta nằm hoàn toàn trong vòng đai nội chí tuyến bán cầu Bắc.
+ Trung tâm khu vực gió mùa Đông Nam Á
+ Cầu nối giữa đất liền và hải đảo.
+ Tiếp xúc của các luồng gió mùa và các luồng sinh vật.
Hinh 23.2. Bản đồ hành chính Việt Nam
2. Đặc điểm lãnh thổ
a. Phần đất liền
– Kéo dài theo chiều B – N 1650km, tương đương 15o vĩ tuyến.
– Nơi hẹp nhất thuộc tỉnh Quảng Bình.
– Có đường bờ biển cong hình chữ S 3260km
– Biên giới :4500km
b. Phần biển Đông mở rộng về phía Đông và Đông Nam
– Có hai quần đảo lớn là
+ Quần đảo Trường Sa – huyện đảo Trường Sa (tỉnh Khánh Hoà).
+ Quần đảo Hoàng Sa (TP.Đà Nẵng)
Ý nghĩa
– Đối với tự nhiên: Điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa phong phú. Tuy nhiên cũng xảy ra nhiều thiên tai…
– Đối với hoạt động kinh tế – xã hội:
+ Giao thông vận tải phát triển như: đường không, đường thuỷ
+ Công – nông nghiệp: điều kiện tự nhiên như khí hậu đất đai, nguồn nước rất thuận lợi giúp cho nông công nghiệp phát triển.
những chứng cứ về việc xác lập và thực thi chủ quyền,đảo Việt Nam cần sử dụng như thế nào trong việc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo hiện nay ?
Câu trả lời của bạn
Trong lịch sử, Việt Nam đã phải trải qua nhiều cuộc chiến tranh chống ngoại xâm. Phần lớn thư tịch cổ quốc gia trong các giai đoạn đó đã bị quân xâm lược tiêu hủy với mục tiêu xóa sạch văn hóa Việt để dễ bề đồng hóa. Tuy nhiên, chỉ với những tài liệu chính sử còn lại đến nay cũng đủ để chứng minh người Việt Nam đã có chủ quyền lịch sử từ rất lâu đời trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, hoàn toàn phù hợp với tập quán cũng như luật pháp quốc tế về việc xác lập và khẳng định chủ quyền lãnh thổ Các bằng chứng lịch sử mà Việt Nam đã thu thập được rất phong phú, mặc dù như đã nói, do hoàn cảnh chiến tranh liên tục nên nhiều thư tịch cổ của Việt Nam đã bị mất mát, thất lạc. Tuy nhiên, những tư liệu còn lại đến nay và chính sử vẫn đủ để khẳng định chủ quyền của Việt Nam trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Một là, các bản đồ Việt Nam thế kỷ XVII đã gọi hai quần đảo bằng cái tên Bãi Cát Vàng và ghi vào địa hạt huyện Bình Sơn, phủ Quảng Ngãi. Hai là, nhiều tài liệu cổ của Việt Nam như Toàn Tập Thiên Nam Tứ chí Lộ Đồ Thư (thế kỷ XVII), Phủ Biên Tạp Lục (1776), Đại Nam Thực Lục Tiền Biên và Chính Biên (1844 - 1848), Đại Nam Nhất Thống Chí (1865-1875), các Châu bản nhà Nguyễn (1802-1945)... đều nói về hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa như là Bãi Cát Vàng vạn dặm trên Biển Đông và việc Nhà nước cử đội Hoàng Sa ra khai thác các quần đảo này. Ba là, nhiều sách cổ, bản đồ cổ của nước ngoài cũng thể hiện các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thuộc chủ quyền Việt Nam. Đỉnh cao nhất của việc tuyên bố và xác lập chủ quyền của Việt Nam trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là vào năm 1816 khi vua Gia Long sai quân lính ra quần đảo Hoàng Sa cắm cờ Việt Nam và tuyên bố chủ quyền. Cũng cần nói thêm là trong một thời gian khá dài, người Việt Nam luôn coi quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa là một dải đảo dài hàng vạn dặm trên Biển Đông, nên gọi là Vạn Lý Trường Sa, hay Đại Trường Sa, Bãi Cát Vàng... Trên thực tế, các chúa Nguyễn cũng như nhà Nguyễn sau này đều có nhiều hành động liên tục cử người ra cai quản, khai thác các đảo trên cả hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Nhà nước phong kiến Việt Nam đã tổ chức các đội Hoàng Sa, Bắc Hải để thực thi quyền chủ quyền và khai thác hai quần đảo.
Làm ơn giúp mình với ạ
Hãy chứng minh trong suốt quá trình xâm lược Việt Nam từ 1858-1884 thực dân phương Tây đã vấp phải sự kháng cự của mạnh mẽ của các tầng lớp nân dân Việt Nam.
CẢM ƠN mội người nhiều
Câu trả lời của bạn
* Khái quát quá trình đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân ta từ năm 1858 đến năm 1884:
- Ngày 1-9-1858, Liên quân Pháp - Tây Ban Nha tấn công Đà Nẵng, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Triều đỉnh cử Nguyễn Tri Phương vào làm Tổng chỉ huy mặt trận Quảng Nam để lo việc chống giặc. Dưới sự chỉ huy của ông, suốt 5 tháng, giặc bị giam chân tại chỗ, kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của Pháp bị thất bại, buộc chúng phải thay đổi kế hoạch.
- Tháng 2-1859, Pháp kéo quân vào tấn công Gia Định. Đến năm 1867, Pháp chiếm gọn 6 tình Nam Kì. Trái ngược với sự chiến đấu yếu ớt, thiếu kiên quyết của triều đình, nhân dân Nam Kì đã nêu cao ngọn cờ chống giặc cứu nước. Các đội quân nông dân do các văn thân, sĩ phu yêu nước đứng đầu xuất hiện ngày càng nhiều, hoạt động mạnh làm cho giặc Pháp vô cùng khốn đốn. Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của Trương Định và chiến công của nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đốt tàu Ét-pê-răng của giặc trên sông Vàm cỏ Đông (12-1861). Tuy nhiên, triều đình Huế kí với Pháp hiệp ước Nhâm Tuất (1862) và ra lệnh lui binh, giải tán phong trào kháng chiến ở Nam Kì.
- Mặc dù vậy, phong trào vẫn tiếp tục phát triển. Nhân dân Nam Kì đã đẩy mạnh thêm một bước cuộc chiến đấu chống Pháp. Một số nhà nho yêu nước tìm đường ra Bình Thuận (Trung Kì) xây dựng cơ sở chống giặc lâu dài. Một số bám đất, bám dân quyết liệt chống lại kẻ thù như Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân...; cũng có người đã dùng ngòi bút của mình làm vũ khí chiến đấu như Nguyễn ĐÌnh Chiểu, Phan Văn Trị...
- Sau khi chiếm xong các tỉnh Nam Kì, Pháp hai lần tấn công ra Bắc Kì vào các năm 1873 và 1882-1883. Cuộc chiến đấu của triều đình nhanh chóng tan rã. Nhân dân Hà Nội và các tỉnh đã tự tổ chức kháng chiến, kiên quyết chống trả địch. Tiêu biểu là chiến thắng trong hai trận Cầu Giấy (1873 và 1883) làm cho nhân dân cả nước vô cùng phấn khởi, giặc Pháp hoang mang. Nhưng, nhà Nguyễn vẫn nuôi ảo tưởng triều đình với Pháp. Đó là cơ sở để Pháp tiếp tục gây áp lực, buộc triều Nguyễn kí Hiệp ước Hác-măng (25-8-1883) và Pa-tơ-nốt (6-6-1884) sau khi chiếm được Thuận An.
- Triều đình đầu hàng, nhưng phong trào chống Pháp của nhân dân ta vẫn tiếp tục dâng cao, phát triển sang một giai đoạn mới.
* Ý nghĩa của phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp thời kì này:
- Thể hiện lòng yêu nước, tinh thần dân tộc; kế thừa và phát huy truyền thống đánh giặc của cha ông.
- Cảnh báo kẻ thù về sức mạnh và tinh thấn đấu tranh quật khởi của nhân tộc ta.
- Làm thất bại kế hoạch "đánh nhanh, thắng nhanh" của thực dân Pháp.
- Cổ vũ tinh thần yêu nước và để lại nhiều bài học kinh nghệm cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta sau này.
Giúp mình trả lời câu này với ạ. Cảm ơn mọi người
Bằng kiến thức lịch sử trong phong trào chống Pháp từ năm 1858 - 1884. Hãy chứng minh câu nói sau của Nguyễn Trung Trực : " Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây."
Câu trả lời của bạn
Bạn có thấy cỏ là cây dễ sống nhất và sống cũng rất mãnh mẽ trong bất cứ hoàn cảnh nào, cỏ cũng vươn cao và đôi lúc xanh tươi nữa. Mà cỏ thì mọc không bao giờ nhổ hểt được, nhổ cây này mấy bữa sau cây khác cũng mọc lên. Điều đó đã được Nguyễn Trung Trực dùng làm biểu tượng cho ý chí kiên cường, chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta. Ý chí ấy rất mạnh mẽ, không thể đập tan hay "nhổ" đi hết được.
Chứng minh:
- 1858, trước sự xâm lược cua rliên quân pháp – Tây Ban Nha ở Đà Nẵng, quân và dân tadưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương anh dũng chống trả, giam chân địch suốt 5 tháng, làm thất bại âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của chúng..
- 1859, quân Pháp đánh vào Gia Định…,10/12/1861 đốt cháy tàu Ét-pê-răng trên sông Vàm Cỏ Đông…
- 1862, nhà Nguyễn kí Hiệp ước Nhân Tuất- nhân dân khắp nơi nổi dậy…
- 1867, Pháp chiếm 3 tỉnh miền Tâ Nam Kì, nhân dân Nam Kì tinh thần quyết tâm chống pháp, chiến đấu với nhiều hình thức phong phú như:
- + KN vũ trang: nhiều trung tâm K/C được lập ra với nhiều lãnh tụ nổi tiếng như Trương Quyền, Phan Tô, Phan Liêm..
- +Có người dùng văn thơ làm vũ khí chiến đấu…
- 1873, TD Pháp xam lược Bắc Kì lần 1…
-1882, Pháp đánh Bắc Kì lần II…
- Sau khi nhà Nguyễn đầu hàng hoàn toàn thực dân Pháp, một phong trào yêu nước mới dưới khẩu hiệu “Cần Vương” được phát động đã thổi bùng lên ngọn lửa đấu tranh với hàng trăm cuộc KN…tiêu biểu là khởi nghĩa Ba Đình, Bãi Sậy, Hương Khê. Lãnh đạo là văn thân, sĩ phu yêu nước với khẩu hiệu Cần Vương-giúp vua cứu nước đa thu jút đông đảo nhân dân tham gia hưởng ứng. .
- Cũng vào cuối thế kỉ XIX, phong trào đấu tranh nông dân Yên Thế dưới sự lãnh đạo của Đề Nắm, Đề Thám diễn ra mạnh mẽ (1884-1913)..
=> Các phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân ta đã thể hiện tinh thần chiến đấu ngoan cường, ý chí bất khuất bất chấp mọi thủ đoạn đàn áp của thực dân Pháp và sự hèn nhát của triều đình, đúng như câu nói của Ng. Trung TRực
Những biến chuyển của xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX.
Câu trả lời của bạn
sau khi bị xâm lược thì vn là nước thuộc địa phong kiến
– Tình cảnh xã hội:• Trước khi TDP xâm lược thì VN vẫn là một nước phong kiến.
• Sau khi Pháp xâm lược thì VN là 1 nước thuộc địa nửa phong kiến. Là xã hội phản động đi ngược với sự phát triển xã hội loài người. Yêu cầu đặt ra là cần phải xóa bỏ.
– Mâu thuẫn xã hội: VN là một nước nữa phong kiến nữa thuộc địa.
Trước: Địa chủ phong kiến >< Nông dân Sau: Dân tộc VN >< TDP
Đặt ra 2 nhiệm vụ:
• Nhiệm vụ dân chủ: Đánh phong kiến để dành ruộng đất cho nhân dân.
• Nhiệm vụ dân tộc: Đánh đế quốc để giành độc lập tự do cho dân tộc.
Kinh tế:-Trước: Nền nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu.
-Sau: Cùng tồn tại song song 2 hệ thống sản xuất là TBCN và phong kiến. Cho nên nền kinh tế nước ta lúc bấy giờ què quặt không thể phát triển một cách bình thường và phụ thuộc vào Pháp.
– Sự phân hóa giai cấp:+ Trước: Chỉ có 2 giai cấp là nông dân và địa chủ
+ Sau :• Nông dân: bị áp bức bọc lột nặng nề, bị cướp đoạt ruộng đất.
• Địa chủ:+ Đại địa chủ bắt tay với TDP đàn áp nước ta.
+ Địa chủ vừa và nhỏ (có ít hơn 50 mẫu ruộng tính theo Bắc Bộ)
• Tư sản:+ Tư sản mại bản: liên kết với P để thu lợi nhuận từ việc bóc lột nhân dân.
+ Tư sản dân tộc
• Tiểu tư sản: người có tri thức sống ở thành thị và là bộ phận tiếp thu cái mới và truyền bá cái mới
Trình bày về phong trào Cần Vương
Câu trả lời của bạn
sao nhiều vậy
Cuộc phản công quân Pháp của phái chủ hiến tại Kinh thành Huế và sự bùng nổ phong trào Cần Vương
Với các hiệp ước Hácmăng và Patơnốt, thực dân Pháp đã hoàn thành về cơ bản cuộc xâm lược Việt Nam. Chúng bắt đầu xúc tiến việc thiết lập chế độ bảo hộ và bộ máy chính quyền thực dân trên phần lãnh thổ Bắc Kì và Trung Kì. Nhưng chúng đã vấp phải sự kháng cự của một số quan lại, văn thân, sĩ phu yêu nước và nhân dân các địa phương, cả trong Nam, ngoài Bắc. Phong trào phản đối hai hiệp ước 1883 và 1884 diễn ra rất sôi nổi. Nhiều toán nghĩa quân hoạt động mạnh ở các vùng xung quanh Hà Nội như Bắc Ninh, Sơn Tây, Hải Dương…., khiến cho quân Pháp ăn không ngon, ngủ không yên.
Dựa vào phong trào kháng chiến của nhân dân, phái chủ chiến trong triều đình Huế, đại diện là Tôn Thất Thuyết (Thượng thư Bộ Binh), mạnh tay hành động.
Họ phế bỏ những ông vua có biểu hiện thân Pháp, đưa Ưng Lịch còn nhỏ tuổi lên ngôi (hiệu là Hàm Nghi), trừ khử những người không cùng chứng kiến, bổ sung thêm lực lượng quân sự, bí mật liên kết với sĩ phu, văn thân các nơi, xây dựng hệ thống sơn phòng và tuyến đường thượng đạo, ra sức tích trữ lương thảo và vũ khí để chuẩn bị chiến đấu.
Trước tình hình đó, thực dân Pháp phải tăng thêm lực lượng quân sự, thiết lập bộ máy kìm kẹp và tìm mọi cách để loại phái chủ chiến ra khỏi triều đình. Biết được âm mưu của Pháp, đêm mồng 4 rạng sáng 5-7-1885, Tôn Thất Thuyết và lực lượng chủ chiến đã ra tay trước.
Trong khi viên Toàn quyền về chính trị và quân sự Pháp tại Việt Nam là Đờ Cuốc-xi đang tổ chức yến tiệc tại tòa Khâm sứ Pháp ở Huế, Tôn Thất Thuyết đã hạ lệnh cho các đạo quân của mình tấn công quân Pháp ở đồn Mang Cá và tòa Khâm sứ. Cuộc chiến đấu diễn ra vô cùng ác liệt, song do chuẩn bị vội vã, thiếu chu đáo nên sức chiến đấu của quân ta nhanh chóng giảm sút. Rạng sáng 5-7, quân Pháp phản công. Chúng cướp bóc và tàn sát nhân dân ta vô cùng man rợ.
Tôn Thất Thuyết phải đưa vua Hàm Nghi ra khỏi Hoàng thành, rồi chạy ra sơn phòng Tân Sở (Quảng Trị). Ngày 13-7-1885, Tôn Thất Thuyết lấy danh vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương, kêu gọi văn thân, sĩ phu và nhân dân cả nước đứng lên vì vua mà kháng chiến.
Hình 59. Vua Hàm Nghi (1872-1943)
Hình 60. Tôn Thất Thuyết (1835-1913)
Chiếu Cần Vương đã nhanh chóng thổi bùng ngọn lửa yêu nước trong nhân dân tạo thành một phong trào vũ trang chống Pháp sôi nổi, liên tục kéo dài hơn 10 năm mới chấm dứt.
2. Các giai đoạn phát triển của phong trào Cần Vương
Phong trào Cần Vương phát triển qua 2 giai đoạn:
a)Từ năm 1885 đến năm 1888
Thời gian này, phong trào được đặt dưới sự chỉ huy của Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết, vời hàng trăm cuộc khởi nghĩa lớn nhỏ nổ ra trên phạm vi rộng lớn, nhất là Bắc Kì và Trung Kì.
Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của Mai Xuân Thưởng ở Bình Định, cùng nổi dậy có Bùi Điển, Nguyễn Đức Nhuận, Đào Doãn Địch, Nguyễn Duy Cung…,;Trần Văn Dự, Nguyễn Duy Hiệu, Phan Thanh Phiến nổi lên ở Quảng Nam; Lê Trung Đình, Nguyễn Tự Tân nổi dậy ở Quảng Ngãi; Trương Đình Hội, Nguyễn Tự Như ở Quảng Trị; Lê Trực, Nguyễn Phạm Tuân ở Quảng Bình; Lê Ninh, Phan Đình Phùng, Cao Thắng ở Hà Tĩnh; Nguyễn Xuân Ôn, Lê Doãn Nhạ ở Nghệ An. Tại Thanh Hóa có các đội nghĩa quân của Phạm Bành, Đinh Công Tráng, Tống Duy Tân, Cao Điển…Vùng đồng bằng Bắc Kì có khởi nghĩa của Tạ Hiện (Thái Bình), Nguyễn Thiện Thuật (Hưng Yên). Tại vùng Lạng Sơn, Bắc Giang có khởi nghĩa của Hoàng Đình Kinh (Cai Kinh); vùng Tây Bắc có các phong trào của Nguyễn Quang Bích, Nguyễn Văn Giáp, Đề Kiều, Đốc Ngữ, Đèo Văn Thanh, Cầm Văn Toa…
Lúc này, đi theo Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết có nhiều văn thân, sĩ phu và tướng lĩnh khác như: Trần Xuân Soạn, Tôn Thất Đàm, Tôn Thất Thiệp (2 con của Tôn Thất Thuyết), Phạm Tường, Trần Văn Định….Bộ chỉ huy của phong trào đóng tại vùng rừng núi phía tây hai tỉnh Quảng Bình và Hà Tĩnh.
Cuối năm 1888, do có sự chỉ điểm của Trương Quang Ngọc, vua Hàm Nghi rơi vào tay giặc. Nhà vua đã cự tuyệt mọi sự dụ dỗ của Pháp, chịu án lưu đày sang An-giê-ri (Bắc Phi).
b)Từ năm 1888 đến năm 1896
Ở giai đoạn này, không còn sự chỉ đạo của triều đình, nhưng phong trào vẫn tiếp tục phát triển, quy tụ dần thành các trung tâm lớn và ngày càng lan rộng.
Trước những cuộc hành quân càn quét dự dỗi của thực dân Pháp, phong trào ở vùng đồng bằng ngày càng bị thu hẹp và chuyển lên hoạt động ở vùng trung du và miền núi. Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Hùng Lĩnh do Tống Duy Tân và Cao Điển chỉ huy ở vùng rừng núi phía tây tỉnh Thanh Hóa, khởi nghĩa Hương Khê do Phan Đình Phùng và Cao Thắng lãnh đạo ở vùng rừng núi phía tây tỉnh Hà Tĩnh.
Khi tiếng súng kháng chiến đã lặng im trên núi Vụ Quang (Hương Khê-Hà Tĩnh) vào cuối năm 1895-đầu năm 1896, phong trào Cần Vương coi như chấm dứt.
Tại sao nói khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong PTCV?
Câu trả lời của bạn
khởi nghĩa hương khê tiêu biểu nhất vì;
thời gian kéo dài lâu nhất (11 năm từ năm 1885-1896)
địa bàn hđộng rộng nhất gồm 4 tỉnh ;Thanh Hóa Nghệ An Hà Tĩnh Quảng Bình
Sự tổ chức nghĩa quân sáng suốt,tiến bộ
Gây cho Pháp nhiều tổn thất nặng nề nhất
Mik cho xương thui b tự lắp thêm thịt vào nhé
giải thích vì sao pháp chọn Đà Nẵng để làm mục tiêu tấn công đầu tiên
Câu trả lời của bạn
----Pháp chọn ĐN làm mục tiêu tấn công vì:....
- Vì Đà Nẵng có một vị trí chiến lược quan trọng, đây là một hải cảng sâu, rộng, tàu chiến có thể ra, vào dễ dàng, mặt khác, Đà Nẵng lại nằm trên đường thiên lí Bắc- Nam có thể sang Lào, nếu chiếm được ĐN sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho TD Pháp thực hiện kế hoạch ''đánh nhanh, thắng nhanh'' trong cuộc tấn công xâm lược VN.
- Pháp ko thể đánh trực tiếp vào cửa biển Thuận An ở Huế, bởi vì Huế là thủ phủ của triều đình phong kiến Nguyễn, nên ở đây sự phòng thủ chắc chắn, đặc biệt là phòng thù bờ biển, mặt khác Thuận An là cửa biển nhỏ, tàu chiến ko thể vào ra dễ dàng, thuận lợi như cửa biển ĐN...
- ĐN là cổ họng của kinh thành Huế, chỉ cách Huế khoảng 100km, nếu chiếm được ĐN thì chỉ cần vượt đèo Hải Vân là có thể tấn công được Huế, đây chính là con đường ngắn nhất, nhanh chóng nhất, ít hao tốn tiền của và nhân lực cho quân Pháp có thể thực hiện đk ý đồ đánh chiếm và thu phục vương triều Nguyễn.
- ĐN có nhiều người theo đạo thiên chúa và nhiều giáo sĩ, gián điệp đội lốt thầy tu, con buôn.... hoạt động từ trước, họ trở thành người đi tiên phong, vạch đường cho quân Pháp xâm lược.
1. Lấy dẫn chứng lịch sử chứng minh triều Nguyễn từng bước dâng nước ta cho giặc
2. Lập bảng niên biểu những sự kiện chính trong phong trào Cần Vương
Giup mình với, mình đang cần gấp!!!
Câu trả lời của bạn
2. Lập bảng niên biểu những sự kiện chính trong phong trào Cần Vương
Thời gian | Sự kiện |
5-7-1885 | Phái chủ chiến tổ chức cuộc phản công tại kinh thành Huế. |
13-7-1885 | Vua Hàm Nghi ra Chiếu Cần vương. |
1883- 1892 | Khởi nghĩa Bãi Sậy. |
1886- 1887 | Khởi nghĩa Ba Đình. |
1885 - 1896 | Khởi nghĩa Hương Khê. |
nhận xét tinh thần kháng chiến của nhân dân ta từ khi pháp xâm lược đến 1884
Câu trả lời của bạn
Tinh thần kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta :
- Ngay từ đầu nhân dân ta đã anh dũng đứng lên chống Pháp :
+ Nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đã đốt cháy tàu Ét-pê-răng của Pháp đậu trên sông Vàm cỏ (12 - 1864).
+ Khởi nghĩa của Trương Định ờ Gò Công kéo dài đến năm 1864 đã làm cho địch thất điên bát đảo.
- Sau khi Pháp chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Kì, mặc dù triều đình ra sức ngăn cản nhưng phong trào kháng Pháp của nhân dân vẫn diễn ra sôi nổi. liên tục, dưới nhiều hình thức khác nhau :
+ Nhiều trung tâm kháng chiến ra đời : Đồng Tháp Mười, Tây Ninh với những tấm gương tiêu biểu như : Trương Quyền, Nguyễn Trang Trực, Nguyễn Hữu Huân,...
+ Một hộ phận dùng văn thơ lên án thực dân Pháp và tay sai, cổ vũ lòng yêu nước : Phan Văn Trị, Nguyễn Đình Chiểu. Nguyễn Thông,.........
- Những chuyển biến về khinh tế xã hội của Việt Nam khi Pháp tiến hành khai thác thuộc địa.
- Sự khai thác thuộc địa của Pháp đã ảnh hưởng đến phong trào yêu nước ở Việt Nam đều thế kỉ XX như thế nào?
Câu trả lời của bạn
Phong trào công nhân có bước phát triển mới so với trước Chiến tranh thế giới thứ nhất: hình thức bãi công đã trở nên phổ biến hơn, qui mô lớn hơn và thời gian dài hơn.
Tuy nhiên khẩu hiệu đấu tranh chủ yếu vẫn là kinh tế. Giai cấp công nhân Việt Nam chưa ý thức được sứ mệnh lịch sử của mình, còn thiếu một tổ chức lãnh đạo thống nhất và một đường lối chính trị đúng đắn. Phong trào vẫn còn dừng ở trình độ tự phát và còn phụ thuộc vào phong trào yêu nước nói chung.
– 1926 – 1929
+ Tháng 6 – 1925, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên được thành lập. Thông qua những hoạt động của tổ chức này, phong trào công nhân ngày càng phát triển mạnh.
+ Trong hai năm 1926 – 1927, nổ ra khoảng 20 cuộc bãi công, sôi nổi nhất là phong trào công nhân đồn điền.
+ Năm 1928, sau khi có chủ trương “vô sản hoá”, nhiều cán bộ của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên đã đi vào nhà máy, hầm mỏ, đồn điền, cùng sinh hoạt và lao động với công nhân để tuyên truyền vận động cách mạng, nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân, làm cho phong trào công nhân lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng.
+ Trong hai năm 1928 – 1929, có khoảng 40 cuộc bãi công của công nhân nổ ra từ Bắc chí Nam, nhất là ở các trung tâm kinh tế, chính trị.
+ Về tổ chức: Tại nhiều nhà máy, xí nghiệp, sự lãnh đạo của tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh niên hay Tân Việt cách mạng đảng được mở rộng. Công hội Nam Kì đã bắt liên lạc với Tổng liên đoàn lao động Pháp để tranh thủ sự ủng hộ quốc tế đối với phong trào công nhân Việt Nam.
+ Điều đáng chú ý là trong phong trào, những khẩu hiệu kinh tế được kết hợp chặt chẽ với các khẩu hiệu chính trị; có sự liên kết của công nhân nhiều nhà máy, nhiều địa phương, nhiều ngành kinh tế.
+ Nhận xét:
Giai cấp công nhân Việt Nam ngày càng giác ngộ về chính trị, ý thức giai cấp ngày càng rõ rệt, đang đi dần vào cuộc đấu tranh có tổ chức.
Phong trào công nhân đang chuyển biến mạnh mẽ từ tự phát đến tự giác, có sức quy tụ và dẫn đầu phong trào yêu nước nói chung.
Tại sao nói từ năm 1858 đến năm 1884 là quá trình triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ trước quân xâm lược
Câu trả lời của bạn
Từ năm 1858 đến năm 1884 là quá trình triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ trước quân xâm lược :
Dựa vào nội dung các hiệp ước mà triều đình kí với Pháp :
- Hiệp ước Nhâm Tuất 1862 : thừa nhận sự cai quản của Pháp ờ 3 tỉnh Nam Bộ (Gia Định. Định Tường, Biên Hoà) và đảo côn Lôn ; mở 3 cửa biển cho Pháp vào buôn bán...
- Hiệp ước Giáp Tuất 1874 : thừa nhận 6 tỉnh Nam Kì hoàn toàn thuộc Pháp...
- Hiệp ước Hác-măng 1883 : Triều đình Huế chính thức thừa nhận nền bảo hộ của Pháp ờ Bắc Kì và Trung Kì...; mọi việc giao thiệp với nước ngoài (kể cả với Trung Quốc) đều do Pháp nắm.ệ.
- Hiệp ước Pa-tơ-nốt 1884 : Triều đình thừa nhận sự bảo hộ của nước Pháp...
Như vậy, qua những hiệp ước trên, ta thấy quá trình của triều đình Huế từ chỗ cắt từng bộ phận lãnh thổ rồi đi đến thừa nhận nền thống trị của Pháp trên toàn bộ lãnh thổ nước ta (các điều khoản, điều kiện này càng nặng nề hơn, tính chất thỏa hiệp, đầu hàng ngày một nghiêm trọng hơn).
Rút ra đặc điểm của cuộc kháng chiến chống Pháp từ 1858-1884 có những điểm gì khác so với các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược với các thời kì trước đây ( thời Lý, Trần, Hồ, Lê sơ)
Câu trả lời của bạn
Trình bày nội dung hiệp ước Hác - măng? Tại sao nói nhà Nguyễn đầu hàng hoàn toàn?
Câu trả lời của bạn
*Nội dung hiệp ước Hác - măng năm 1883:
Hiệp ước Hác-măng thể hiện điều gì về triều đình nhà Nguyễn và đất nước ta?
Câu trả lời của bạn
Hiệp ước Hác Măng thể hiện
- Triều đình đã chính thức đầu hàng, bức bột trước sự xâm lược của Pháp.
- Với việc làm đó, triều đình đã từ bỏ một phần trách nhiệm tổ chức và lãnh đạo kháng chiến chống
- Triều đình sớm tỏ ra hoang mang, giao động vô căn cứ nên lo sợ, dẫn đến những việc làm ngu ngốc và tội lỗi
- Việc kí kết hiệp ước đó không làm thay đổi căn bản tình hình nước ta, kẻ thù vẫn nham hiểm và đô hộ nước ta, triều đình vẫn đầu hàng, can tâm làm tay sai cho giặc.
1. Học sinh liên hệ bản thân rút ra bài học lịch sử về lòng yêu nước, tự hào dân tộc thông qua tinh thần đấu tranh chống Pháp của nhân dân Bắc Kì.
2. Đánh giá vai trò của giai cấp nông dân đối với cách mạng Việt Nam.
Câu trả lời của bạn
Cũng như bao truyền thống khác, tinh thần yêu nước là một nét đặc sắc trong văn hóa lâu đời của nước ta, nó được thể hiện từ xưa đến nay và đi sâu vào từng hành động, ý nghĩ của mỗi con người. Lòng yêu nước là yêu tất cả những gì tốt đẹp, yêu thiên nhiên muôn hình vạn trạng, yêu bầu trời trong xanh, yêu đàn chim bay lượn, yêu cả những dòng sông thân thương hay gần gũi nữa là yêu những chiếc lá mỏng manh. Nói cho cùng thì tinh thần yêu nước nó xuất phát từ ý chí, sự quyết tâm phấn đấu, xây dựng Tổ quốc, tình yêu thương và cả niềm hi vọng. Tinh thần yêu nước bao gồm cả nhiều tình yêu khác: tình yêu gia đình, quê hương, tình yêu con người. Nó được bộc lộ ở mọi lúc mọi nơi, mọi cá nhân, bất cứ nơi nào có người dân Việt Nam sống thì đó sẽ mãi là mầm mống, là chồi non của tinh thần yêu nước Việt Nam. Và đó cũng sẽ không phải là lí tưởng của mình dân tộc Việt Nam mà còn rất nhiều nước khác, lí tưởng ấy luôn đi đầu.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *