Học 247 giới thiệu đến các em bài học: Bài 31: Ôn tập Lịch sử Việt Nam (từ năm 1858 đến năm 1918) sẽ góp phần giúp các em ôn lại kiến thức lịch sử nước ta từ năm 1858 khi thực dân Pháp nổ phát súng đầu tiên mở đầu cho cuộc xâm lược nước ta đến năm 1918. Qua đó các em cũng sẽ củng cố kiến thức về tình hình nước ta thay đổi như thế nào khi Pháp xâm lược.
Thời gian | Quá trình xâm lược của thực dân Pháp. | Cuộc đấu tranh của nhân dân ta. |
1-9-1858 |
|
|
2-1859 |
|
|
24-2-1861
| Pháp tấn công Đại Đồn Chí Hòa, Đại đồn Chí Hòa thất thủ sau đó Pháp chiếm Định Tường – Biên hòa -Vĩnh Long.
|
|
6-1867 |
|
|
Ngày 20-11-
|
|
|
25-4-1882 |
|
|
18-8-1883 |
|
|
1884 |
|
|
Năm | Sự kiện chính |
5-7-1885 |
|
13-7-1885 |
|
1885-1888 |
|
1888- 1896 |
|
1886-1887 |
|
1883-1892 |
|
1885-1895 |
|
Tên cuộc khởi nghĩa | Thời gian | Người lãnh đạo | Địa bàn hoạt động | Nguyên nhân thất bại, ý nghĩa. |
Ba Đình | 1886-1887 | Phạm Bành, Đinh Công Tráng |
|
|
Bãi Sậy | 1883-1892 | Tán Thuật |
| |
Hương Khê | 1885-1895 | Phan Đình Phùng và Cao Thắng |
|
Qua bài học này các em cần nắm những nội dung sau để chuẩn bị cho kì thi học kì sắp tới:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử 8 Bài 31 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Chế độ phong kiến Việt Nam bước vào giai đoạn khủng hoảng trầm trọng từ khi nào?
Sau khi đánh bại triều Tây Sơn, ai là người đầu tiên củng cố chế độ phong kiến tập quyền?
Dưới thời nhà Nguyễn có bao nhiêu đời vua bao nhiêu đời chúa?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử 8 Bài 31để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 151 SGK Lịch sử 8 Bài 31
Bài tập 2 trang 151 SGK Lịch sử 8 Bài 31
Bài tập 3 trang 151 SGK Lịch sử 8 Bài 31
Bài tập 1.1 trang 107 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.2 trang 107 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.3 trang 107 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.4 trang 107 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.5 trang 107 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.6 trang 107 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.7 trang 107 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.8 trang 107 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.9 trang 108 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.10 trang 108 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.11 trang 108 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 2 trang 109 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 3 trang 109 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 4 trang 109 SBT Lịch Sủ 8
Bài tập 5 trang 110 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 6 trang 110 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 7 trang 110 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 8 trang 111 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 9 trang 111 SBT Lịch Sử 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Lịch Sử 8 DapAnHay
Chế độ phong kiến Việt Nam bước vào giai đoạn khủng hoảng trầm trọng từ khi nào?
Sau khi đánh bại triều Tây Sơn, ai là người đầu tiên củng cố chế độ phong kiến tập quyền?
Dưới thời nhà Nguyễn có bao nhiêu đời vua bao nhiêu đời chúa?
Lợi dụng các điều khoản của Hiệp ước nào, thực dân Pháp định đem quân xâm lược Việt Nam một cách hợp pháp?
Vì sao cuối thế kỉ XVIII, thực dân Pháp không thực hiện được ý đồ xâm lược Việt Nam?
Chính quyền nhà Nguyễn thương lượng rồi đi đến kí hết hoà ước Nhâm Tuất với Pháp vào thời gian nào?
Quyền “bảo hộ” của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì được triều đình Huế chính thức thừa nhận qua việc:
Sau khi triều Huế kí Hiệp ước Hác măng (1883) và Hiệp ước Pa-tơ-nốt, phái chủ chiến trong triều đình do ai đứng đầu vẫn hi vọng khôi phục chủ quyền và chờ thời cơ tới là ai?
Mục tiêu của phong trào cần Vương là gì?
Nguyên nhân cơ bản nhất làm cho phong trào đấu tranh của nhân dân ta đến năm 1918 cuối cùng đều bị thất bại?
Lập bảng thống kê về các cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương theo các mục sau:
Khởi nghĩa | Thời gian | Người lãnh đạo | Địa bàn hoạt động | Nguyên nhân thất bại | Ý nghĩa, bài học |
|
So sánh hai xu hướng cứu nước: bạo động của Phan Bội Châu và cải cách của Phan Châu Trinh (Chủ trương, biện pháp, khả năng thực hiện, tác dụng, hạn chế,...).
Sưu tầm tài liệu để trình bày về cuộc đời và hoạt động của Nguyễn Tất Thành từ thuở niên thiếu đến năm 1918.
Trước khi Pháp xâm lược, xã hội Việt Nam có hai giai cấp cơ bản là
A. Tư sản và vô sản
B. địa chủ phong kiến và tư sản
C. công nhân và nông dân
D. địa chủ phong kiến và nông dân
Thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm nước ta đầu tiên ở
A. Đà Nẵng
B. Huế
C. Gia Định
D. Hà Nội
Pháp chính thức nổ súng xâm lược Việt Nam vào thời điểm
A. Ngày 1-9-1858
B. Ngày 17-2-1859
C. Ngày 24-2-1861
D. Ngày 5-6-1862
Người đốt cháy tàu Hi Vọng của Pháp trên Sông Vàng Cỏ Đông năm 1861 là
A. Nguyên Tri Phương
B. Nguyễn Trung Trực
C. Trương Định
D. Nguyễn Hữu Huân
Người được nhân dân suy tôn danh hiệu Bình Tây Đại nguyên soái là
A. Nguyễn Tri Phương
B. Nguyễn Trung Trực
C. Trương Định
D. Nguyễn Hữu Huân
Tổng đốc thành Hà Nội năm 1882 là
A. Nguyễn Tri Phương
B. Phan Thanh Giản
C. Phan Đình Phùng
D. Hoàng Diệu
Vị vua hạ “ Chiếu Cần Vương” kêu gọi văn thân, sĩ phu và nhân dân đứng lên cứu nước là
A. Hàm Nghi
B. Hiệp Hoà
C. Duy Tân
D. Đồng Khánh
Cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần Vương là
A. Khởi nghĩa Bãi Sậy
B. Khởi nghĩa Ba Đình
C. Khởi nghĩa Hương Khê
D. Khởi nghĩa Hùng Lĩnh
Cuộc khởi nghĩa nào sau đây không nằm trong phong trào Cần Vương?
A. Khởi nghĩa Ba Đình
B. Khởi nghĩa Yên Thế
C. Khởi nghĩa Bãi Sậy
D. Khởi nghĩa Hương Khê
Công cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của Pháp đã làm phân hoá xã hội Việt Nam, những lực lượng xã hội mới xuất hiện là
A. địa chủ- tư sản- tiểu tư sản
B. công nhân- nông dân- tư sản
C. công nhân –tư sản- tiểu tư sản
D. địa chủ- công nhân- nông dân
Nguyễn Tất Thành đã quyết định sang phương Tây tìm đường cứu nước vì
A. Muốn tìm hiểu các nước phương Tây làm cách mạng thế nào
B. muốn nhờ sự giúp đỡ của Pháp để khai hoá văn minh
C. muốn nhờ sự giúp đỡ của các nước phương Tây để giành độc lập cho Việt Nam.
D. Tìm cách liên lạc với những người Việt Nam ở nước ngoài để đấu tranh cứu nước.
Thống kê những sự kiện chính phản ánh những quá trình xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp và cuộc đấu tranh chống xâm lược của nhân dân ta từ năm 1858 đến năm 1884.
Hãy nối các mốc thời gian với sự kiện lịch sử sao cho đúng.
Cột I:
1. Ngày 5-6-1862
2. Ngày 15-3-1874
3. Ngày 25-8-1883
4. Ngày 6-6-1884
Cột II:
A, Triều đình nhà Nguyễn kí với Pháp Hiệp ước Hác- măng (Hiệp ước Quý Mùi)
B, Triều đình nhà Nguyễn kí với Pháp hiệp ước Pa-tơ-nốt.
C, Triều đình nhà Nguyễn kí với Pháp Hiệp ước Giáp Tuất.
D, Triều đình nhà Nguyễn kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất.
Thống kê các cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương?
Hãy điền nội dung phù hợp hoàn chỉnh thống kê sau về các sự kiện tiêu biểu trong phong trào yêu nước chống Pháp đầu thế kỉ XX.
- Tháng 5-1904:...
- Tháng 11-1907:...
- Tháng 3-1909:...
- Tháng 2-1913:....
Hãy nối các nhân vật lịch sử với xu hướng cách mạng của họ cho đúng.
- Nhân vật lịch sử:
1. Phan Bội Châu
2. Phan Châu Trinh
3. Lương Văn Can
4. Hoàng Hoa Thám
- Xu hướng cách mạng:
A, Dựa vào Pháp chống phong kiến, thực hiện cải cách
B, Vũ trang chống Pháp
C, Dựa vào nhân dân chống Pháp và Phong Kiến
D, Mở trường học giáo dục lòng yêu nước
E, Nhờ Nhật chống Pháp giành độc lập.
Nhận xét về phong trào yêu nước ở Việt Nam đầu thế kỉ XX với phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
công nghiệp ở Anh diễn ra sớm và phát triển mạnh, có nhiều tiến bộ về kĩ thuật trong sản suất lao động.Ở Anh sự tích lũy tư bản sớm hơn và dựa vào sự bóc lột trong nước kết hợp buôn bán cướp bóc thuộc địa.
Từ đoạn thông tin trên. Theo em vì sao cải cách công nghiệp diễn ra đầu tiên ở Anh.
Câu trả lời của bạn
vì nước Anh nổ ra cuộc cách mạng tư sản sớm, nước Anh có điều kiện để đẩy mạnh sản xuất, thu được nhiều lợi nhuận trong cuộc phát kiết địa lí...
nêu suy nghĩ của mình về thành phần lãnh đạo của cuộc khởi nghĩa Hương Khê và Yên Thế
( giúp mùng với cần gấp ạ)
Câu trả lời của bạn
Cả 2 cuộc khởi nghĩa đều thất bại nhưng lại gây cho Pháp không ít tổn thất.Thể hiện tinh thần yêu nước, quyết tâm chiến đấu của nhân dân ta.Bước đầu giải quyết được yêu cầu ruộng đất cho nông dân.Để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho cuộc chiến đấu về sau.
Cho biết thời gian và sự kiện trong giai đoạn lịch sử việt nam cuối thế kỉ 19 và đầu thế kỉ 20
Câu trả lời của bạn
- Sự thống trị và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp:
Đêm 31/8/1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam. Tháng 6/1884, triều đình nhà Nguyễn ký Hiệp ước Patơnốt, từ đó Pháp thiết lập sự thống trị ở toàn Việt Nam.
+ về chính trị, thực dân Pháp thi hành chính sách cai trị trực tiếp ở Đông Dương. Chúng dùng bộ máy quân sự, cảnh sát, nhà tù thủ tiêu mọi quyền dân chủ, đàn áp, khủng bố mọi sự chống đối; dùng chính sách “chia để trị”, chia nước ta thành ba kỳ với ba chế độ thống trị khác nhau. Thực dân Pháp duy trì triều đình phong kiến nhà Nguyễn và giai cấp địa chủ làm công cụ tay sai để áp bức về chính trị và bóc lột kinh tế. Nhân dân ta mất nước trở thành nô lệ, bị đàn áp, bóc lột, cuộc sống vô cùng khổ cực.
+ về kinh tế, thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa Đông Dương lần thứ nhất (1897 - 1914); khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919- 1929), trong đó lấy Việt Nam là trọng điểm.
Tư bản Pháp bỏ vốn nhiều nhất vào nông nghiệp (lập các đồn điền cao su, cà phê, chè...) và ngành khai mỏ (chủ yếu là than, sẳt, thiếc, vàng...) để thu lợi nhuận nhiều và nhanh. Tư bản Pháp xây dựng ngành giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, phát triển các cơ sở công nghiệp chế biến; độc quyền ngoại thương. Ngân hàng Đông Dương của Pháp độc quyền tài chính, đặt ra hàng trăm thứ thuế, tàn ác nhất là thuế thân; thi hành rộng rãi chính sách cho vay nặng lãi.
Kết quả là nền kinh tế nước ta có sự phát triển mức độ nào đó theo hướng tư bản chủ nghĩa nhưng là nền kinh tế thuộc địa, mất cân đối, phụ thuộc vào Pháp.
+ về văn hoá, thực dân Pháp thực hiện chính sách nô dịch văn hoá; xoá bỏ hệ thống giáo dục phong kiến, thay bằng chế độ giáo dục thực dân hạn chế. Pháp mở nhà tù, trại giam nhiều hơn trường học; khuyến khích các hoạt động mê tín, các tệ nạn cờ bạc, rượu chè, hạn chế xuất bản sách báo, gây tâm lý tự ti dân tộc.
Kết quả là hơn 90% nhân dân ta bị mù chữ, bị bưng bít mọi thông tin tiến bộ từ bên ngoài.
- Sự thay đối tính chất xã hội và cơ cấu giai cấp xã hội Việt Nam:
Dưới sự thống trị của thực dân Pháp, tính chất xã hội Việt Nam đã thay đổi. Việt Nam từ xã hội phong kiến trở thành xã hội thuộc địa, nửa phong kiến.
Giai cấp địa chủ, đa số là địa chủ nhỏ và vừa có tinh thần yêu nước, căm ghét, vừa có tinh thần dân tộc chống Pháp, số đại địa chù, tay sai, chỗ dựa của thực dân Pháp là đối tượng của cách mạng.
Giai cấp nông dân chiếm hơn 90% dân số, bị đế quốc, địa chủ, phong kiến bóc lột, cuộc sống cực khổ nên rất tích cực chống đế quốc và phong kiến.
Tầng lớp tiểu tư sản gồm người buôn bán nhỏ, viên chức, trí thức, học sinh, sinh viên... phát triển khá nhanh. Họ nhạy cảm trước thời cuộc, đời sống rất bấp bênh nên hăng hái đấu tranh và là lực lượng quan trọng của cách mạng.
Giai cấp tư sản Việt Nam ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp. Một bộ phận tư sản mại bản có quyền lợi gắn với Pháp, trở thành tay sai của chúng. Bộ phận tư sản còn lại, thế lực kinh tế nhỏ bé, bị tư sản nước ngoài chèn ép nên có tinh thần dân tộc, dân chủ, có thể đi với cách mạng.
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp (1897 - 1914) và phát triển khá nhanh. Năm 1914 khoảng 10 vạn, đến năm 1929 tăng lên 22 vạn. Giai cấp công nhân Việt Nam tuy số lượng ít, ra đời muộn so với công nhân nhiều nước nhưng mang đầy đủ đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế là có tính chất tiên tiến, triệt để cách mạng, tính kỷ luật và tính chất quốc tế.
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc, vừa lớn lên đã tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin, rất kiên quyết cách mạng và đã nhanh chóng trở thành lực lượng chính trị độc lập. Công nhân Việt Nam đa số xuất thân từ nông dân, bị bần cùng hoá nên có quan hệ gần gũi với nông dân, rất thuận lợi cho liên minh công nông. Trong các giai cấp ở Việt Nam lúc đó "Chỉ có giai cấp công nhân là dũng cảm nhất, cách mạng nhất, luôn luôn gan góc đương đầu với bọn đế quốc thực dân. Với lý luận cách mạng tiên phong và kinh nghiệm của phong trào vô sản quốc tế, giai cấp công nhân ta tỏ ra là người lãnh đạo xứng đáng nhất và đáng tin cậy nhất của nhân dân Việt Nam”'.
Trong xã hội Việt Nam nối lên hai mâu thuẫn cơ bản. Mâu thuẫn cơ bản thứ nhất đồng thời là mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp. Mâu thuẫn cơ bản thứ hai giữa nhân dân Việt Nam, đa số là nông dân với địa chủ phong kiến.
Hai mâu thuẫn này gắn bó, tác động lẫn nhau đòi hỏi đồng thời giải quyết. Độc lập dân tộc và người cày có ruộng là hai yêu cầu cơ bản của xã hội Việt Nam nhưng độc lập dân tộc là yêu cầu cơ bản, chủ yếu nhất vì phản ánh nguyện vọng bức thiết của cả dân tộc Việt Nam ở đầu thế kỷ XX.
- Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản:
+ Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến:
Tiêu biểu nhất là phong trào cần Vương do vua Hàm Nghi phát động. Phong trào cần Vương diễn ra từ năm 1885 đến năm 1896 với hàng loạt các cuộc khởi nghĩa vũ trang.
Nổi bật nhất là cuộc khởi nghĩa Hương Khê do Phan Đình Phùng lãnh đạo (1885 - 1896); cuộc khởi nghĩa Ba Đình do Phạm Bành và Đinh Công Tráng tổ chức (1885 - 1886); cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy do Nguyễn Thiện Thuật đứng đầu (1885 - 1892). Kéo dài và quyết liệt nhất là phong trào nông dân Yên Thế do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo (1884 — 1913) v.v...
Các cuộc khởi nghĩa vũ trang đó tiếp tục khẳng định tinh thần yêu nước, ý chí bất khuất chống xâm lược của dân tộc ta và làm cho thực dân Pháp tổn thất nặng nề, không ổn định thống trị hàng chục năm trời.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thất bại của phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến do thiếu đường lối đúng đắn. Giai cấp phong kiến đã không đủ sức lãnh đạo phong trào yêu nước Việt Nam đi đến thành công.
- Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dẫn chủ tư sản:
Đầu thế kỷ XX chịu ảnh hưởng các cuộc cách mạng tư sản bên ngoài, phong trào yêu nước Việt Nam diễn ra sôi nổi theo hai khuynh hướng chính:
Khuynh hướng bạo động vũ trang do Phan Bội Châu lãnh đạo. Ông tổ chức phong trào Đông Du (1906 — 1908) chủ trương nhờ Nhật Bản giúp đỡ. Phong trào du học diễn ra gần hai năm, Pháp - Nhật Bản thoả hiệp trục xuất Phan Bội Châu và du học sinh Việt Nam. Phong trào Đông Du thất bại.
Sau khi cách mạng Tân Hợi ở Trung Quốc (1911) thắng lợi, Phan Bội Châu về Trung Quốc thành lập Việt Nam Quang phục Hội, chủ trương vũ trang chống Pháp ở trong nước, khôi phục độc lập dân tộc.
Khuynh hướng cải cách dân chủ do Phan Châu Trinh (1782 - 1926) tổ chức. Những năm 1906 - 1908, ông chủ trương cải cách dân chủ nâng cao dân trí, cổ vũ tinh thần, cải thiện đời sống nhân dân bằng con đường bất bạo động, công khai khai hoá cải cách, chấn hưng văn hóa, công nghệ, chống mê tín dị đoan.
Các phong trào khác như phong trào dạy học theo lối mới ở Trường Đông Kinh Nghĩa Thục, Hà Nội (1907); phong trào biểu tình chống thuế ở Trung Kỳ (1908); phong trào đấu tranh của Đảng Lập Hiến (1923), Đảng Thanh Niên (1926). Mạnh mẽ nhất là phong trào của Việt Nam quốc dân Đảng (1929- 1930).
Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản phản ánh tinh thần dân tộc của một bộ phận trí thức, tư sản Việt Nam nhưng tất cả đều thất bại. Nguyên nhân thất bại chính là do thiếu đường lối đúng đắn. Địa vị kinh tế, chính trị non yếu của giai cấp tư sản Việt Nam đã không đủ sức lãnh đạo cách mạng.
Tóm lại, cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, cách mạng Việt Nam đang ở thời kỳ khủng hoàng, bế tắc về đường lối cứu nước và giai cấp lãnh đạo. Cách mạng Việt Nam ví như “trong đêm tối không có đường ra”.
- Nguyễn Ái Quốc đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, chuẩn bị thành lập Đảng và phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản:
Ngày 5/6/1911, Nguyễn Ái Quốc ra nước ngoài tìm đường cứu nước. Trước khi ra đi, Người đã tiếp thu những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, quê hương và gia đình; được học tập, có vốn kiến thức văn hoá, sớm cảm thông với nỗi khổ nhục của người dân mất nước; hiểu rõ nguyên nhân thất bại của các phong trào yêu nước, Người quyết định sang phương Tây tìm đường cứu nước.
Người qua Pháp, đến nhiều nước châu Phi và sống ở Mỹ (1912 - 1913), sống ở Anh (1914 - 1917); kiên trì chịu đựng gian khổ và sớm có tình cảm thương yêu giai cấp của những người lao động nghèo khổ.
Tháng 7/1917, Người từ Anh trở về Pháp. Cùng với những người yêu nước Việt Nam, Người tham gia các hoạt động chính trị- xã hội, văn hoá Pháp và ủng hộ nước Nga Xô viết.
Từ sau ngày 17/7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản “Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” trên báo L’Humanite và hoàn toàn tin theo Lênin, tin theo Quốc tế Cộng sản. Cuối tháng 12/1920, tại Đại hội XVIII của Đảng xã hội Pháp họp ở thành phố Tua (Pháp), Người bỏ phiếu tán thành Quốc tế Cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp. Đây là bước chuyển về chất trong lập trường chính trị của Nguyễn Ái Quốc.
Nguyễn Ái Quốc sáng lập Hội Liên hiệp thuộc địa, ra báo Người cùng khổ (Le Paria) và tham gia viết báo tố cáo tội ác của thực dân Pháp ở Đông Dương.
Tháng 6/1923, Nguyễn Ái Quốc sang Liên Xô và làm việc ở Ban Phương Đông của Quốc tế Cộng sản. Người đã tham gia các Hội nghị Quốc tế nông dân, Quốc tế Thanh niên và dự các khoá bồi dưỡng ngắn hạn của Quốc tế Cộng sản.
Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc là phái viên Ban thư ký Viễn Đông trở về hoạt động ở Quảng Châu, Trung Quốc. Tháng 6/1925, Người thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, ra báo Thanh Niên, mở nhiều lớp và trực tiếp giảng bài, huấn luyện con đường cách mạng, phương pháp truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin và con đường cách mạng giải phóng dân tộc.
Các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc tại các lớp huấn luyện được Bộ Tuyên truyền của Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức xuất bản thành tác phẩm “Đường kách mệnh” (1927).
Đường cách mệnh chỉ rõ kinh nghiệm của các cuộc cách mạng Mỹ năm 1776, cách mạng Pháp năm 1789, cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và kết luận: Chỉ có Cách mạng Tháng Mười Nga là cách mạng triệt đệ nhất. Cách mạng Việt Nam cần phải đi theo con đường cách mạng vô sản mới thành công.
Bây giờ chủ nghĩa nhiều nhưng chỉ có chủ nghĩa Mác - Lênin là chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất. Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, trong đó công nông là "gốc cách mệnh". Cách mạng muốn thắng lợi phải có đảng cách mệnh. Đảng có vững cách mệnh mới thành công. Cách mạng Việt Nam là bộ phận của cách mạng thế giới.
Đường cách mệnh đã chỉ rõ những vấn đề chiến lược của cách mạng Việt Nam, chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho việc thành lập chính đảng của giai cấp công nhân Việt Nam.
- Sự ra đời các tổ chức cộng sản:
Trước năm 1925, phong trào công nhân Việt Nam diễn ra hoàn toàn tự phát. Sự ra đời và hoạt động của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, báo Thanh Niên làm cho chủ nghĩa Mác - Lênin và khuynh hướng giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản ngày càng chiếm ưu thế ở Việt Nam.
Tiêu biểu nhất vào đầu tháng 8/1925, hơn 1.000 công nhân Ba Son, Sài Gòn do Công hội đỏ tổ chức bãi công thắng lợi. Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên chủ trương "Vô sản hoá", đưa hội viên của mình vào làm việc tại các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền trong nước để truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin và đường lối cách mạng, tổ chức lãnh đạo giai cấp công nhân đấu tranh.
- Tháng 3/1929, tại nhà số 5D, phố Hàm Long (Hà Nội) Chi bộ cộng sản đầu tiên đã thành lập. Ngày 17/6/1929 tại nhà số 312 Khâm Thiên, Hà Nội, Đại biểu các tổ chức cộng sản ở miền Bắc họp Đại hội, quyết định thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng, ra Tuyên ngôn, Điều lệ và phát hành báo Búa liềm của Đảng.
Ngày 28/7/1929, tại 15 phố Hàng Nón, Đại hội thành lập Tổng Công hội đó, thông qua Chương trình, Điều lệ, bầu ra Ban chấp hành lâm thời do Nguyễn Đức Cảnh đứng đầu, ra Báo Lao động và tạp chí Gông hội đỏ.
Tháng 8/1929, An Nam Cộng sản Đảng ra đời, thông qua đường lối chính trị, Điều lệ Đảng và lập Ban lãnh đạo của Đảng.
Tháng 9/1929, một số hội viên tiên tiến của Tân Việt ra Tuyên đạt thông báo thành lập Đông Dương Cộng sản Liên đoàn.
Những năm 1929 - 1930 cả nước có hàng chục cuộc bãi công lớn của công nhân. Phong trào đấu tranh của nông dân chống sưu cao, thuế nặng, chống cướp ruộng đất và phong trào bãi khoá của học sinh, bãi thị của tiểu thương tạo thành làn sóng đấu tranh cách mạng dân tộc, dân chủ dâng cao khắp cả nước.
1. Trình bày cuộc kháng chiến chống pháp từ năm 1858 đến 1873.
2. Viết lại đoạn thơ của Nguyễn Đình Chiểu trong thời kì kháng chiesn chống Pháp mà e biết.
3. Dưới tác động của chính sách khai thác thuộc địa xã hội Việt Nam có những tầng lớp giai cấp nào? Thái độ của họ đối với cuộc vận động cứu nước hoặc ( đối với cuộc giải phóng dân tộc như thế nào?).
4. Xu hướng mới trong cuộc vận động cứu nước là gì? Tại sao các nhà yêu nước Việt Nam muốn noi theo con đường cứu nước của Nhật Bản.
Câu trả lời của bạn
2.Thơ của Nguyễn Đình Chiểu viết trong thời kì chống Pháp:
Tan chợ vừa nghe tiếng súng Tây
Một bàn cờ thế phút sa tay
Bỏ nhà lũ trẻ lơ xơ chạy
Mất ổ bầy chim dáo dác bay
Bến Nghé của tiền tan bọt nước
Ðồng Nai tranh ngói nhuộm mầu mây
Hỏi trang dẹp loạn này đâu vắng?
Nỡ để dân đen mắc nạn này!
CHÚC BẠN HỌC TỐT!
1/vì sao Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước? hướng đi của Bác có gì khác so với những nhà cách mạng trước đó?
2/Vì sao thực dân Pháp xâm lược Việt nam?
3/Bố cảnh, nội dung , kết quả những đề nghị cải cách Duy Tân?
4/vì sao những đề nghị cải cách đó không được thực hiện?
5/Em có nhận xét gì về tinh thần chiến đấu của nhân dân trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp?
Câu trả lời của bạn
1> - Vì Nguyễn Tất Thành sinh ngày 19/5/1890 trong một gia đình trí thức yêu nước ở xã Kim Liên, huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An
- Do người sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh nước nhà rơi vào tay thực dân Pháp
- Nhiều cuộc khởi nghĩa và phong trào Cách Mạng nổ ra liên tục song không đi đến thắng lợi
2> Tuy khâm phục Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám, Phan Bội Châu , Phan Châu Trinh , nhưng Nguyễn Tất Thành không tán thành đường lối hoạt động của họ nên quyết định tìm đường cứu nước mới cho dân tộc
Giải thík vì sao sau khi thất bại ở Đà Nẵng pháp chuyển hướng tấn công vào Gia Định?
Câu trả lời của bạn
Pháp bị thất bại ở Đà Nẵng vì
Quân dân ta dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương đã lập phòng tuyến và anh dũng chống trả. Sau 5 tháng xâm lược, Pháp chỉ chiếm được bán đảo Sơn Trà. Kế hoạch đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp bước đầu thất bại.
-quân pháp thắng lợi ở Gia Định(1859) vì triều đình Nguyễn khong kiên quyết đấu tranh làm thực dân pháp có thời gian củng cố lực lượng
- Trình bày quá trình thực thi và bảo vệ chủ quyền của Việt Nam đối với Hoàng Sa và Trường Sa qua các thời kì
- Nêu nhận xét về quá trình thực thi và bảo vệ chủ quyền của Việt Nam đối với Trường Sa và Hoàng Sa
Tóm tắt nha
Câu trả lời của bạn
- Nêu nhận xét về quá trình thực thi và bảo vệ chủ quyền của Việt Nam đối với Trường Sa và Hoàng Sa
Một yêu cầu hết sức khách quan đặt ra cho tất cả các nước có hoạt động liên quan tới Biển Đông là phải tuân thủ pháp luật chung mà cộng đồng quốc tế, trong đó có các quốc gia ven Biển Đông, đã dày công xây dựng - Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982 của. Khi vận dụng Công ước để thực thi chủ quyền và quyền chủ quyền đối với nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của mình, các quốc gia ven Biển Đông có nghĩa vụ tôn trọng chủ quyền và quyền chủ quyền của các nước khác ven Biển Đông đối với lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của họ. Trong thời đại văn minh, sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực để cưỡng chiếm lãnh thổ nước khác đã bị pháp luật quốc tế nghiêm cấm. Vũ lực cũng sẽ không phải là cách thức đúng đắn để giải quyết các tranh chấp ở Biển Đông. Tôn trọng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế, tôn trọng Hiến chương Liên Hợp Quốc, tôn trọng các quy định của Công ước Luật Biển năm 1982, giải quyết tranh chấp bằng các biện pháp hòa bình, thực hiện đầy đủ các cam kết trong DOC, tiến tới xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử ở Biển Đông (COC), cùng chung sức theo hướng biến Biển Đông thành vùng biển hòa bình, hữu nghị và hợp tác là thể hiện sự hành xử của những quốc gia văn minh, tôn trọng sự thật lịch sử cũng như thượng tôn pháp luật quốc tế mà chính mình đã công nhận và ký kết.
Bạn tham khảo nha
- Xác định trên lược đồ các đảo và hai quần đảo Hoàng Sa , Trường Sa của Việt Nam
- Trình bày những chứng cứ về quá trình xác lập chủ quyền biển đảo của nước ta nói chung và chủ quyền ở hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa nói riêng qua các thời lịch sử
Câu trả lời của bạn
- Xác định trên lược đồ các đảo và hai quần đảo Hoàng Sa , Trường Sa của Việt Nam
- Trình bày những chứng cứ về quá trình xác lập chủ quyền biển đảo của nước ta nói chung và chủ quyền ở hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa nói riêng qua các thời lịch sử
Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa của Việt Nam gồm nhiều đảo đá san hô rất nhỏ ở giữa Biển Đông. Hiện hai quần đảo đang là tâm điểm tranh chấp phức tạp giữa một số nước ven Biển Đông. Về việc giải quyết tranh chấp chủ quyền đối với lãnh thổ, pháp luật quốc tế đã hình thành nguyên tắc xác lập chủ quyền là nguyên tắc chiếm hữu thật sự và thực hiện quyền lực Nhà nước một cách thật sự, liên tục và hòa bình. Nguyên tắc này đã được các nước và các cơ quan tài phán quốc tế áp dụng để giải quyết nhiều vụ tranh chấp về chủ quyền lãnh thổ trên thế giới.
Áp dụng nguyên tắc nói trên của pháp luật quốc tế vào trường hợp hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, các bằng chứng lịch sử và căn cứ pháp lý đều cho thấy rằng các Nhà nước Việt Nam đã chiếm hữu thật sự hai quần đảo này hàng trăm năm qua. Nói chính xác là các Nhà nước Việt Nam trong lịch sử và cho tới nay đã thực thi chủ quyền ở đây ít ra từ thế kỷ XVII khi hai quần đảo chưa hề thuộc chủ quyền của bất cứ nước nào. Từ đó Việt Nam đã thực hiện việc xác lập và thực thi chủ quyền của mình đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa một cách liên tục và hòa bình.
Các bằng chứng lịch sử mà Việt Nam đã thu thập được rất phong phú, mặc dù như đã nói, do hoàn cảnh chiến tranh liên tục nên nhiều thư tịch cổ của Việt Nam đã bị mất mát, thất lạc. Tuy nhiên, những tư liệu còn lại đến nay và chính sử vẫn đủ để khẳng định chủ quyền của Việt Nam trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Một là, các bản đồ Việt Nam thế kỷ XVII đã gọi hai quần đảo bằng cái tên Bãi Cát Vàng và ghi vào địa hạt huyện Bình Sơn, phủ Quảng Ngãi. Hai là, nhiều tài liệu cổ của Việt Nam như Toàn Tập Thiên Nam Tứ chí Lộ Đồ Thư (thế kỷ XVII), Phủ Biên Tạp Lục (1776), Đại Nam Thực Lục Tiền Biên và Chính Biên (1844 - 1848), Đại Nam Nhất Thống Chí (1865-1875), các Châu bản nhà Nguyễn (1802-1945)... đều nói về hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa như là Bãi Cát Vàng vạn dặm trên Biển Đông và việc Nhà nước cử đội Hoàng Sa ra khai thác các quần đảo này. Ba là, nhiều sách cổ, bản đồ cổ của nước ngoài cũng thể hiện các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thuộc chủ quyền Việt Nam. Đỉnh cao nhất của việc tuyên bố và xác lập chủ quyền của Việt Nam trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là vào năm 1816 khi vua Gia Long sai quân lính ra quần đảo Hoàng Sa cắm cờ Việt Nam và tuyên bố chủ quyền. Cũng cần nói thêm là trong một thời gian khá dài, người Việt Nam luôn coi quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa là một dải đảo dài hàng vạn dặm trên Biển Đông, nên gọi là Vạn Lý Trường Sa, hay Đại Trường Sa, Bãi Cát Vàng... Trên thực tế, các chúa Nguyễn cũng như nhà Nguyễn sau này đều có nhiều hành động liên tục cử người ra cai quản, khai thác các đảo trên cả hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Nhà nước phong kiến Việt Nam đã tổ chức các đội Hoàng Sa, Bắc Hải để thực thi quyền chủ quyền và khai thác hai quần đảo. Các thể lệ tuyển chọn người, chế độ khen thưởng, đãi ngộ đối với các đội đều được Nhà nước quy định rõ ràng. Các đội này được duy trì và hoạt động liên tục từ thời chúa Nguyễn (1558-1783) đến nhà Tây Sơn (1786-1802) và nhà Nguyễn. Triều đình Nhà Nguyễn đã cử các tướng Phạm Quang Ảnh (năm 1815), Trương Phúc Sĩ, Phạm Văn Nguyên, Phạm Hữu Nhật (các năm 1834, 1835, 1836) ra Hoàng Sa khảo sát, đo đạc các đảo, khảo sát, vẽ bản đồ, xây miếu, dựng bia.
Sau khi đô hộ Đông Dương, Pháp nhân danh Việt Nam tiếp tục quản lý hai quần đảo qua việc cử tàu chiến tuần tiễu để đảm bảo an ninh, ngăn chặn buôn lậu, cho phép người Nhật khai thác phân chim trên đảo, cử tàu De Lanessan ra nghiên cứu hải dương, địa chất, sinh vật... Từ năm 1930 đến 1932, các tàu chiến Inconstant, Alerte, La Malicieuse và De Lanessan của hải quân Pháp liên tiếp ra quần đảo Hoàng Sa. Đầu những năm 30 của thế kỷ 20, Pháp cho quân trú đóng ở các đảo chính thuộc quần đảo Trường Sa. Các hoạt động này đã được công bố trong Công báo của Cộng hòa Pháp ngày 26-7-1933. Năm 1933, Toàn quyền Đông Dương ra Nghị định quy thuộc quần đảo Trường Sa vào tỉnh Bà Rịa. Pháp cũng tách quần đảo Hoàng Sa ra khỏi tỉnh Nam Nghĩa và đặt vào tỉnh Thừa Thiên và cho một đơn vị đóng quân ở đó. Sau khi trở lại Đông Dương, Pháp đã yêu cầu quân Trung Hoa Dân Quốc rút khỏi các đảo mà họ đã chiếm đóng trái phép năm 1946 và Pháp đã cho quân thay thế quân Trung Quốc, xây dựng lại trạm khí tượng, đài vô tuyến.
Năm 1951, tại Hội nghị San Francisco (Hoa Kỳ) có một đề nghị bổ sung bản dự thảo Hòa ước yêu cầu trao trả cho Trung Quốc hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Nhưng Hội nghị đã bác bỏ đề nghị này với số phiếu áp đảo là 46 phiếu thuận, 3 phiếu chống và 1 phiếu trắng. Tại Hội nghị, Ngoại trưởng Trần Văn Hữu dẫn đầu phái đoàn Chính phủ Quốc gia Việt Nam đã tuyên bố khẳng định chủ quyền lâu đời của người Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa mà không gặp sự phản đối hay bảo lưu của nước nào.
Năm 1956 Pháp chuyển giao lãnh thổ miền Nam Việt Nam cho Chính quyền Việt Nam Cộng Hòa (VNCH) và chính quyền này đã cho quân ra tiếp quản, tổ chức hai quần đảo về mặt hành chính (lập ở mỗi quần đảo một xã thuộc một huyện ở đất liền), xây các bia chủ quyền, duy trì các trạm khí tượng. Từ những năm 50 của thế kỷ 20 tình hình hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa trở nên phức tạp hơn. Lợi dụng tình hình rối ren khi Pháp rút khỏi Đông Dương theo Hiệp định Genève năm 1954, Trung Quốc đã bí mật chiếm đóng trái phép nhóm đảo phía đông của quần đảo Hoàng Sa vào năm 1956. Chính quyền VNCH đã kịch liệt phản đối. Năm 1959 quân Trung Quốc giả làm ngư dân đổ bộ lên nhóm đảo phía tây quần đảo Hoàng Sa. Quân đội VNCH đã phát hiện ngăn chặn và bắt giữ 82 "ngư dân” Trung Quốc.
Đối với nhóm đảo phía tây của quần đảo Hoàng Sa, chính quyền VNCH tiếp tục quản lý cho đến năm 1974. Năm 1974, Trung Quốc dùng không quân, hải quân chiếm luôn phần phía tây của quần đảo Hoàng Sa. Chính quyền VNCH và Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam đã kịch liệt phản đối hành động xâm lược này của Trung Quốc. Năm 1975, chính quyền VNCH sụp đổ, Hải quân Quân đội Nhân dân Việt Nam tiếp quản đầy đủ các đảo do quân đội VNCH cai quản trên Biển Đông. Nhà nước Việt Nam thống nhất sau đó tiếp tục khẳng định chủ quyền của người Việt Nam trên các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, ban hành nhiều văn bản hành chính nhà nước thành lập các huyện đảo Hoàng Sa và huyện đảo Trường Sa cũng như hoàn thiện việc quản lý hành chính trên các quần đảo này. Một sự thật hiển nhiên là cho đến năm 1988 chưa hề có bất kỳ sự hiện diện nào của Trung Quốc ở quần đảo Trường Sa. Ngày 14-3-1988, Trung Quân bắt đầu dùng vũ lực chiếm đóng trái phép một số đảo thuộc quần đảo Trường Sa của Việt Nam. Dưới ánh sáng của pháp luật quốc tế, Việt Nam có đầy đủ chứng cứ lịch sử và cơ sở pháp lý để khẳng định chủ quyền lâu đời và liên tục của mình đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
Công ước Luật Biển năm 1982 cho phép các quốc gia ven biển được hưởng quy chế thềm lục địa để thăm dò và khai thác tài nguyên. Đây là chủ quyền chuyên biệt, không tùy thuộc vào điều kiện phải có sự chiếm hữu, khai phá hay tuyên bố minh thị. Mọi sự tùy tiện chiếm cứ của nước ngoài dù có bằng vũ lực hay không đều bất hợp pháp và vô hiệu lực. Về mặt địa lý, đảo Tri Tôn, quần đảo Hoàng Sa chỉ cách Quảng Ngãi 135 hải lý và đảo Hoàng Sa (Pattle) chỉ cách lục địa Việt Nam 160 hải lý. Vì vậy, quần đảo Hoàng Sa nằm trong thềm lục địa của Việt Nam được quy định bởi Công ước về Luật Biển năm 1982. Về mặt địa chất, các nghiên cứu khoa học đều cho thấy quần đảo Hoàng Sa là một thành phần của Việt Nam. Về địa hình, đáy biển vùng quần đảo Hoàng Sa là một cao nguyên chìm dưới đáy biển nối tiếp liên tục lục địa Việt Nam. Tại quần đảo Trường Sa cũng vậy, về mặt địa chất và địa hình đáy biển các đảo Trường Sa là sự tiếp nối tự nhiên của lục địa Việt Nam từ đất liền ra ngoài biển. Hơn nữa, bãi Tư Chính và đảo Trường Sa (Spratly) chỉ cách đất liền Việt Nam từ 150 đến 200 hải lý, nằm trong thềm lục địa của Việt Nam.
Một yêu cầu hết sức khách quan đặt ra cho tất cả các nước có hoạt động liên quan tới Biển Đông là phải tuân thủ pháp luật chung mà cộng đồng quốc tế, trong đó có các quốc gia ven Biển Đông, đã dày công xây dựng - Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982 của. Khi vận dụng Công ước để thực thi chủ quyền và quyền chủ quyền đối với nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của mình, các quốc gia ven Biển Đông có nghĩa vụ tôn trọng chủ quyền và quyền chủ quyền của các nước khác ven Biển Đông đối với lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của họ. Trong thời đại văn minh, sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực để cưỡng chiếm lãnh thổ nước khác đã bị pháp luật quốc tế nghiêm cấm. Vũ lực cũng sẽ không phải là cách thức đúng đắn để giải quyết các tranh chấp ở Biển Đông. Tôn trọng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế, tôn trọng Hiến chương Liên Hợp Quốc, tôn trọng các quy định của Công ước Luật Biển năm 1982, giải quyết tranh chấp bằng các biện pháp hòa bình, thực hiện đầy đủ các cam kết trong DOC, tiến tới xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử ở Biển Đông (COC), cùng chung sức theo hướng biến Biển Đông thành vùng biển hòa bình, hữu nghị và hợp tác là thể hiện sự hành xử của những quốc gia văn minh, tôn trọng sự thật lịch sử cũng như thượng tôn pháp luật quốc tế mà chính mình đã công nhận và ký kết.
-Ý nghĩa của phong trào Ngũ Tứ
Câu trả lời của bạn
- Mở đầu cho cao trào chống đế quốc và phong kiến ở Trung Quốc vào đầu thế kỉ XX.
- Đánh dấu thời kì giai cấp công nhân bước lên vũ đài chính trị và trở thành một lực lượng chính trị độc lập. Chủ nghĩa Mác - Lênin được truyền bá sâu rộng. Tháng 7-1921, Đảng Cộng sản được thành lập.
- Đánh dấu bước chuyển của cách mạng Trung Quốc từ cách mạng dân chủ tư sản kiểu cũ sang cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới.
Vì sao cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 được gọi là cuộc khủng hoảng thừa ? Nêu các biện pháp mà các nước tư bản thực hiện nhằm giải quyết cuộc khủng hoảng đó
GIÚP MIK VỚI CẦN GẤP Ạ
Câu trả lời của bạn
*Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 được gọi là cuộc khủng hoảng thừa vì:
Đây là cuộc khủng hoảng lớn nhất: ảnh hưởng và lan rộng đến tất cả các nước...
- Cuộc khủng hoảng kéo dài nhất: 5 năm, dài hơn bất cứ cuộc khủng hoảng nào trước đó...
- Gây thiệt hại nặng nề: vì những thiệt hại không thể tính được,và nó diễn ra trên tất cả các mặt của kinh tế thế giới. Đặc biệt là nạn thất nghiệp, phong trào đấu tranh ngày càng tăng của nhân dân các nước, dẫn đến chủ nghĩa phát xít ra đời và lên nắm quyền ở một số nước... đẩy loài người đến một chiến tranh thế giới mới.
giải với!!!
Câu 1:
Vì sao từ lúc mới ra đời , giai cấp công nhân đã đấu tranh chống tư sản? Hãy phân tích, tại sao trong cuộc đấu tranh chống tư sản , công nhân lại đập phá máy móc?
Câu 2:
a, Thế nào là gọi CM công nghiệp
b, Vì sao CM công nghiệp diễn ra đầu tiên ở Anh
Câu 3:
a, Tình hình chung của các nước ĐNA cuối thể kỉ XIX đầu thế kỉ XX?
b, Nhận xét các phong trào đấu tranh của nhân dân ĐNA cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
Câu 4:
Nêu những nét chính về hình thức nước Nga trước khi bùng nổ hai cuộc CM tháng hai và tháng 10 năm 1017?
Câu trả lời của bạn
b, Vì sao CM công nghiệp diễn ra đầu tiên ở Anh
- Anh thành công với cuộc CMTS sớm, tạo những điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh sản xuất, cho ra đời những chính sách KT - XH,... nhằm tiến tới TBCN.
- Tích lũy tư bản: bóc lột công - nông trong nước và các thuộc địa (Bắc Mĩ, Ấn Độ, Bắc Phi,...), buôn bán nô lệ da đen.
- Nhân công dồi dào: tất cả những ai là người cần phải sống nhưng ko có TLSX trong tay (nông dân mất ruộng, TTC bị phá sản).
- Tiến bộ KHKT: trong công trường thủ công được phân công lao động tỉ mỉ --> độ chuyên môn hóa cao.
- Do nhu cầu sản xuất ~> yêu cầu phải tìm tòi ~> sáng kiến.
- VTĐL của Anh:
+ Đảo quốc: => thoát khỏi nhiều cuộc chiến tranh ~> đỡ tốn kém lực lượng và tiền của.
+ Chế độ DCTS rộng rãi: => căng thẳng ko quá nhiều ~> ko phải trang bị cho quân đội.
+ TNTN nhiều: cừu, khoáng sản,...
===> Tạo điều kiện thuận lợi cho CMCN diễn ra.
Hoàn cảnh ra đời, nội dung cơ bản, tác dụng của Chính sách mới của Tổng thống Mĩ Ru-dơ-ven
Câu trả lời của bạn
* Hoàn cảnh ra đời:
- Cuối năm 1932, Ru-dơ-ven đã thực hiện một hệ thống các chính sách biện pháp của nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - tài chính và chính trị - xã hội được gọi chung là Chính sách mới.
* Nội dung:
+ Giải quyết nạn thất nghiệp
+ Ban hành các Đạo luật về Phục Hưng, ngành ngành công nghiệp, nông nghiệp, ngân hàng đặt dưới sự kiểm soát của nhà nước.
+Điều chỉnh nông nghiệp: nâng cao giá nông sản, giảm bớt nông phẩm thừa, cho vay dài hạn đối với dân trại...
* Tác dụng:
+ Giải quyết việc làm cho người thất nghiệp, xoa dịu mâu thuẫn xã hội.
+ Khôi phục được sản xuất.
+ Thu nhập quốc dân tăng liên tục từ sau 1933.
+ Duy trì chế độ dân chủ tư sản .
\(\Rightarrow\) Tóm lại : Nhờ áp dụng chính sách kinh tế mới, nước Mĩ đã thoát ra khỏi khủng hoảng.
Thế nào là chế độ cộng hòa
Câu trả lời của bạn
Cộng hòa – Wikipedia tiếng Việt
Tại sao thế kỷ XXI là thế kỷ của sắt, máy móc, động cơ hơi nước
Câu trả lời của bạn
Kỹ thuật luyện kim được cải tiến, nhiên liệu mới nhưu than đá, dầu mỏ được sử dụng. Sắt trở thành nguyên liệu chủ yếu để chế tạo máy móc, nhiều máy chế tạo công cụ ra đời. Máy hơi nước được sử dụng rộng rãi.
B1 : Lập bảng thống kê các cuộc cách mạng tư sản thế kỉ XVII - XIX .
STT | Thời gian | Sự kiện | Kết quả | Ý nghĩa |
Câu trả lời của bạn
Thơi gian | Sự kiện | Kết quả |
8/1566 | Cách mạng Hà Lan | -Lật đổ ách thống trị của vương quốc Tây Ban Nha |
1640-1688 | cách mạng tư sản Anh | - Lật đổ chế độ phong kiến, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển |
1775-1783 | chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ | - Anh công nhận nền độc lập của các thuộc địa -Thành lập Hợp chúng quốc Mĩ |
1789-1794 | cách mạng tư sản Pháp | - phá bỏ tận gốc chế độ phong kiến, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển |
1868 | Minh Trị duy tân | Nhật Bản chuyển sang tư bản chủ nghĩa rồi chủ nghĩa đế quốc |
1871 | công xã Pa ri | Là cuộc cách mạng vô sản đầu tiên trên thế giới, lật đổ chính quyền giai cấp vô sản |
1911 | cách mạng Tân Hợi ở trung Quốc | lật đổ chế độ phong kiến |
1914-1918 | chiến tranh thế giới thứ nhất | bản đồ thế giới được chia lại |
vì sao trong cuộc đấu tranh chống tư sảncông nhân lại đập máy móc?
Câu trả lời của bạn
Bởi lẽ máy móc có tốc độ làm việc nhanh, năng suất cao nên đòi hỏi người sử dụng máy móc - những công nhân phải làm việc như vậy. Nên công nhân - những người có trình độ dân trí thấp, họ nghĩ rằng máy móc chính là nguyên nhân gây ra sự vất vả, khổ cực của họ. Họ không biết rằng người đứng sau máy móc - người chủ thuê, mới là người gây ra tất cả.
hoàn cảnh ra đời quốc tế 1
Câu trả lời của bạn
Giữa thế kỉ XIX, sự phát triển mạnh mẽ của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa làm cho đội ngũ công nhân càng thêm đông đảo và tập trung tới mức độ khá cao, đặc biệt ở những trung tâm công nghiệp. Ách áp bức, bóc lột đối với công nhân cũng tăng thêm. Do đó. những cuộc đấu tranh mới của công dân châu Âu không ngừng diễn ra, song vẫn còn trong tình trạng phân tán về tổ chức và thiếu thống nhất về tư tưởng.
Tình hình trên đòi hỏi phải có một tổ chức cách mạng quốc tế để đoàn kết và lãnh đạo phong trào công nhân các nước. Ngày 28 — 9— 1864, trong cuộc mít tinh lớn ở Luân Đón có đại biểu công nhân nhiều nước tham gia, Hội Liên hiệp lao động quốc tế (thường được gọi là Quốc tế thứ nhất) được thành lập với sự tham gia tích cực của Mác.
- Trình bày quá trình thực thi và đấu tranh bảo vệ chủ quyền của việt nam đối với Hoàng Sa và Trường Sa qua các thời kì
- Nêu nhận xét về quá trình thực thi và bảo vệ củ quyền của việt nam đối với Hoàng Sa và Trường Sa
Câu trả lời của bạn
- Nêu nhận xét về quá trình thực thi và bảo vệ chủ quyền của Việt Nam đối với Trường Sa và Hoàng Sa
Một yêu cầu hết sức khách quan đặt ra cho tất cả các nước có hoạt động liên quan tới Biển Đông là phải tuân thủ pháp luật chung mà cộng đồng quốc tế, trong đó có các quốc gia ven Biển Đông, đã dày công xây dựng - Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982 của. Khi vận dụng Công ước để thực thi chủ quyền và quyền chủ quyền đối với nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của mình, các quốc gia ven Biển Đông có nghĩa vụ tôn trọng chủ quyền và quyền chủ quyền của các nước khác ven Biển Đông đối với lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của họ. Trong thời đại văn minh, sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực để cưỡng chiếm lãnh thổ nước khác đã bị pháp luật quốc tế nghiêm cấm. Vũ lực cũng sẽ không phải là cách thức đúng đắn để giải quyết các tranh chấp ở Biển Đông. Tôn trọng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế, tôn trọng Hiến chương Liên Hợp Quốc, tôn trọng các quy định của Công ước Luật Biển năm 1982, giải quyết tranh chấp bằng các biện pháp hòa bình, thực hiện đầy đủ các cam kết trong DOC, tiến tới xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử ở Biển Đông (COC), cùng chung sức theo hướng biến Biển Đông thành vùng biển hòa bình, hữu nghị và hợp tác là thể hiện sự hành xử của những quốc gia văn minh, tôn trọng sự thật lịch sử cũng như thượng tôn pháp luật quốc tế mà chính mình đã công nhận và ký kết.
Bạn tham khảo nha
- Trình bày quá trình thực thi và bảo vệ chủ quyền của Việt Nam đối với Hoàng Sa và Trường Sa qua các thời kì.
- Nêu nhận xét về quá trình thực thi và bảo vệ chủ quyền của Việt Nam đối với Hoàng Sa và Trường Sa.
Câu trả lời của bạn
- Nêu nhận xét về quá trình thực thi và bảo vệ chủ quyền của Việt Nam đối với Trường Sa và Hoàng Sa
Một yêu cầu hết sức khách quan đặt ra cho tất cả các nước có hoạt động liên quan tới Biển Đông là phải tuân thủ pháp luật chung mà cộng đồng quốc tế, trong đó có các quốc gia ven Biển Đông, đã dày công xây dựng - Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982 của. Khi vận dụng Công ước để thực thi chủ quyền và quyền chủ quyền đối với nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của mình, các quốc gia ven Biển Đông có nghĩa vụ tôn trọng chủ quyền và quyền chủ quyền của các nước khác ven Biển Đông đối với lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của họ. Trong thời đại văn minh, sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực để cưỡng chiếm lãnh thổ nước khác đã bị pháp luật quốc tế nghiêm cấm. Vũ lực cũng sẽ không phải là cách thức đúng đắn để giải quyết các tranh chấp ở Biển Đông. Tôn trọng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế, tôn trọng Hiến chương Liên Hợp Quốc, tôn trọng các quy định của Công ước Luật Biển năm 1982, giải quyết tranh chấp bằng các biện pháp hòa bình, thực hiện đầy đủ các cam kết trong DOC, tiến tới xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử ở Biển Đông (COC), cùng chung sức theo hướng biến Biển Đông thành vùng biển hòa bình, hữu nghị và hợp tác là thể hiện sự hành xử của những quốc gia văn minh, tôn trọng sự thật lịch sử cũng như thượng tôn pháp luật quốc tế mà chính mình đã công nhận và ký kết.
Bạn tham khảo nha
Nguyên nhân làm cho Việt Nam trở thành thuộc địa của Pháp là gì
Câu trả lời của bạn
Nguyên nhân Việt Nam rơi vào tay thực dân Pháp đó là:
Nguyên nhân khách quan:
--- thực dân Pháp là một đế quốc mạnh, đại diện cho một thế lực mạnh đang lên của chũ nghĩa đế quốc, mà Pháp lại có âm mưu xâm lược nước ta từ trước và quyết tâm biến nước ta thành thuộc địa cử chúng.
--- thế kỉ XX Việt Nam phải đói diện với những đé quốc giàu mạnh quyết tâm xâm lược.
Nguyên nhân chủ quan:
---việt Nam thiếu hẳn một đường lối cứu nước đúng đắn, không có một bộ chỉ huy kiên cường sáng tạo, quyết tâm lãnh đạo nhân dân đánh bại quân xâm lược.
Sự thất bại của Việt Nam , việc mất nước trách nhiệm của nhà Nguyễn : do sự suy yếu nghiêm trọng, sự lạc hậu, bảo thủ của nhà Nguyễn, với 50 năm trị vì nhà Nguyễn xây dựng một mô hình kinh tế - chính trị - xã hội có tính chất bảo thủ...
Quân sự của không có tinh thần chiến đấu, không có chủ nghĩa yêu nước, do quân đọi của triều đình nhà Nguyễn không phải là quân đội của quốc gia dân tộc, mà là quân đọi của nhà vua
Trong thời kì kháng chiến chống Pháp thiếu 1 lãnh tụ để để đoàn kết dân tộc, lãnh đạo nhân dân đánh bại kẻ thù. Cơ quan đầu não thì hoang mang lo sợ, chủ trương "nghị hòa làm quốc sách"
Bộ máy điều hành nhà nước bịu chi phối bởi ý thức hệ phong kiến, họ chưa tiếp xúc với chủ nghĩa tư bản, với khoa học kĩ thuật phương Tây nên chưa hiểu rõ kẻ thù mới là chủ nghĩa đế quốc.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *