Học 247 giới thiệu đến các em bài học: Bài 31: Ôn tập Lịch sử Việt Nam (từ năm 1858 đến năm 1918) sẽ góp phần giúp các em ôn lại kiến thức lịch sử nước ta từ năm 1858 khi thực dân Pháp nổ phát súng đầu tiên mở đầu cho cuộc xâm lược nước ta đến năm 1918. Qua đó các em cũng sẽ củng cố kiến thức về tình hình nước ta thay đổi như thế nào khi Pháp xâm lược.
Thời gian | Quá trình xâm lược của thực dân Pháp. | Cuộc đấu tranh của nhân dân ta. |
1-9-1858 |
|
|
2-1859 |
|
|
24-2-1861
| Pháp tấn công Đại Đồn Chí Hòa, Đại đồn Chí Hòa thất thủ sau đó Pháp chiếm Định Tường – Biên hòa -Vĩnh Long.
|
|
6-1867 |
|
|
Ngày 20-11-
|
|
|
25-4-1882 |
|
|
18-8-1883 |
|
|
1884 |
|
|
Năm | Sự kiện chính |
5-7-1885 |
|
13-7-1885 |
|
1885-1888 |
|
1888- 1896 |
|
1886-1887 |
|
1883-1892 |
|
1885-1895 |
|
Tên cuộc khởi nghĩa | Thời gian | Người lãnh đạo | Địa bàn hoạt động | Nguyên nhân thất bại, ý nghĩa. |
Ba Đình | 1886-1887 | Phạm Bành, Đinh Công Tráng |
|
|
Bãi Sậy | 1883-1892 | Tán Thuật |
| |
Hương Khê | 1885-1895 | Phan Đình Phùng và Cao Thắng |
|
Qua bài học này các em cần nắm những nội dung sau để chuẩn bị cho kì thi học kì sắp tới:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử 8 Bài 31 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Chế độ phong kiến Việt Nam bước vào giai đoạn khủng hoảng trầm trọng từ khi nào?
Sau khi đánh bại triều Tây Sơn, ai là người đầu tiên củng cố chế độ phong kiến tập quyền?
Dưới thời nhà Nguyễn có bao nhiêu đời vua bao nhiêu đời chúa?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử 8 Bài 31để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 151 SGK Lịch sử 8 Bài 31
Bài tập 2 trang 151 SGK Lịch sử 8 Bài 31
Bài tập 3 trang 151 SGK Lịch sử 8 Bài 31
Bài tập 1.1 trang 107 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.2 trang 107 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.3 trang 107 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.4 trang 107 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.5 trang 107 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.6 trang 107 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.7 trang 107 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.8 trang 107 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.9 trang 108 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.10 trang 108 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.11 trang 108 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 2 trang 109 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 3 trang 109 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 4 trang 109 SBT Lịch Sủ 8
Bài tập 5 trang 110 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 6 trang 110 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 7 trang 110 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 8 trang 111 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 9 trang 111 SBT Lịch Sử 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Lịch Sử 8 DapAnHay
Chế độ phong kiến Việt Nam bước vào giai đoạn khủng hoảng trầm trọng từ khi nào?
Sau khi đánh bại triều Tây Sơn, ai là người đầu tiên củng cố chế độ phong kiến tập quyền?
Dưới thời nhà Nguyễn có bao nhiêu đời vua bao nhiêu đời chúa?
Lợi dụng các điều khoản của Hiệp ước nào, thực dân Pháp định đem quân xâm lược Việt Nam một cách hợp pháp?
Vì sao cuối thế kỉ XVIII, thực dân Pháp không thực hiện được ý đồ xâm lược Việt Nam?
Chính quyền nhà Nguyễn thương lượng rồi đi đến kí hết hoà ước Nhâm Tuất với Pháp vào thời gian nào?
Quyền “bảo hộ” của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì được triều đình Huế chính thức thừa nhận qua việc:
Sau khi triều Huế kí Hiệp ước Hác măng (1883) và Hiệp ước Pa-tơ-nốt, phái chủ chiến trong triều đình do ai đứng đầu vẫn hi vọng khôi phục chủ quyền và chờ thời cơ tới là ai?
Mục tiêu của phong trào cần Vương là gì?
Nguyên nhân cơ bản nhất làm cho phong trào đấu tranh của nhân dân ta đến năm 1918 cuối cùng đều bị thất bại?
Lập bảng thống kê về các cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương theo các mục sau:
Khởi nghĩa | Thời gian | Người lãnh đạo | Địa bàn hoạt động | Nguyên nhân thất bại | Ý nghĩa, bài học |
|
So sánh hai xu hướng cứu nước: bạo động của Phan Bội Châu và cải cách của Phan Châu Trinh (Chủ trương, biện pháp, khả năng thực hiện, tác dụng, hạn chế,...).
Sưu tầm tài liệu để trình bày về cuộc đời và hoạt động của Nguyễn Tất Thành từ thuở niên thiếu đến năm 1918.
Trước khi Pháp xâm lược, xã hội Việt Nam có hai giai cấp cơ bản là
A. Tư sản và vô sản
B. địa chủ phong kiến và tư sản
C. công nhân và nông dân
D. địa chủ phong kiến và nông dân
Thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm nước ta đầu tiên ở
A. Đà Nẵng
B. Huế
C. Gia Định
D. Hà Nội
Pháp chính thức nổ súng xâm lược Việt Nam vào thời điểm
A. Ngày 1-9-1858
B. Ngày 17-2-1859
C. Ngày 24-2-1861
D. Ngày 5-6-1862
Người đốt cháy tàu Hi Vọng của Pháp trên Sông Vàng Cỏ Đông năm 1861 là
A. Nguyên Tri Phương
B. Nguyễn Trung Trực
C. Trương Định
D. Nguyễn Hữu Huân
Người được nhân dân suy tôn danh hiệu Bình Tây Đại nguyên soái là
A. Nguyễn Tri Phương
B. Nguyễn Trung Trực
C. Trương Định
D. Nguyễn Hữu Huân
Tổng đốc thành Hà Nội năm 1882 là
A. Nguyễn Tri Phương
B. Phan Thanh Giản
C. Phan Đình Phùng
D. Hoàng Diệu
Vị vua hạ “ Chiếu Cần Vương” kêu gọi văn thân, sĩ phu và nhân dân đứng lên cứu nước là
A. Hàm Nghi
B. Hiệp Hoà
C. Duy Tân
D. Đồng Khánh
Cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần Vương là
A. Khởi nghĩa Bãi Sậy
B. Khởi nghĩa Ba Đình
C. Khởi nghĩa Hương Khê
D. Khởi nghĩa Hùng Lĩnh
Cuộc khởi nghĩa nào sau đây không nằm trong phong trào Cần Vương?
A. Khởi nghĩa Ba Đình
B. Khởi nghĩa Yên Thế
C. Khởi nghĩa Bãi Sậy
D. Khởi nghĩa Hương Khê
Công cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của Pháp đã làm phân hoá xã hội Việt Nam, những lực lượng xã hội mới xuất hiện là
A. địa chủ- tư sản- tiểu tư sản
B. công nhân- nông dân- tư sản
C. công nhân –tư sản- tiểu tư sản
D. địa chủ- công nhân- nông dân
Nguyễn Tất Thành đã quyết định sang phương Tây tìm đường cứu nước vì
A. Muốn tìm hiểu các nước phương Tây làm cách mạng thế nào
B. muốn nhờ sự giúp đỡ của Pháp để khai hoá văn minh
C. muốn nhờ sự giúp đỡ của các nước phương Tây để giành độc lập cho Việt Nam.
D. Tìm cách liên lạc với những người Việt Nam ở nước ngoài để đấu tranh cứu nước.
Thống kê những sự kiện chính phản ánh những quá trình xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp và cuộc đấu tranh chống xâm lược của nhân dân ta từ năm 1858 đến năm 1884.
Hãy nối các mốc thời gian với sự kiện lịch sử sao cho đúng.
Cột I:
1. Ngày 5-6-1862
2. Ngày 15-3-1874
3. Ngày 25-8-1883
4. Ngày 6-6-1884
Cột II:
A, Triều đình nhà Nguyễn kí với Pháp Hiệp ước Hác- măng (Hiệp ước Quý Mùi)
B, Triều đình nhà Nguyễn kí với Pháp hiệp ước Pa-tơ-nốt.
C, Triều đình nhà Nguyễn kí với Pháp Hiệp ước Giáp Tuất.
D, Triều đình nhà Nguyễn kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất.
Thống kê các cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương?
Hãy điền nội dung phù hợp hoàn chỉnh thống kê sau về các sự kiện tiêu biểu trong phong trào yêu nước chống Pháp đầu thế kỉ XX.
- Tháng 5-1904:...
- Tháng 11-1907:...
- Tháng 3-1909:...
- Tháng 2-1913:....
Hãy nối các nhân vật lịch sử với xu hướng cách mạng của họ cho đúng.
- Nhân vật lịch sử:
1. Phan Bội Châu
2. Phan Châu Trinh
3. Lương Văn Can
4. Hoàng Hoa Thám
- Xu hướng cách mạng:
A, Dựa vào Pháp chống phong kiến, thực hiện cải cách
B, Vũ trang chống Pháp
C, Dựa vào nhân dân chống Pháp và Phong Kiến
D, Mở trường học giáo dục lòng yêu nước
E, Nhờ Nhật chống Pháp giành độc lập.
Nhận xét về phong trào yêu nước ở Việt Nam đầu thế kỉ XX với phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Trình bày diễn biến cuộc kháng chiến lần 2 chống quân Nguyên năm 1285?
Câu trả lời của bạn
Diễn biến:
-1/1285: 50 vạn quân (Thoát Hoan) =>nước ta.(Thoát Hoan chiếm Thăng Long, cho quân đóng ở ngoài thành).
– Ta: Chặn đánh, rút về Vạn Kiếp, Thăng Long, Thiên Trường, thực hiện kế “Vườn không nhà trống”
– Địch: tướng Toa Đô: Đánh Nghệ An, Thanh Hoá. Thoát Hoan mở cuộc tấn công xuống phương Nam.
-Ta rút lui nhằm bảo toàn lực lượng.
– Địch rút lui về Thăng Long gặp nhiều khó khăn.
-5/1285: ta mở cuộc phản công.
– Địch: Tháo chạy
Kết quả: Địch đại bại
Nhận xét:Độc đáo, sáng tạo, linh hoạt, lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống mạnh.
Trích dẫn 1 câu thơ hoặc câu nói để nói lên tinh thần kháng chiến của Nhân dân ta
Câu trả lời của bạn
"Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam, nước Nam mới hết người đánh Tây”
1:đặc điểm các giai đoạn của cuộc khởi nghĩa huong khê; đặc điểm của vùng đất yên thế ,nguyên nhân và diễn biến của cuộc khởi nghĩa yên thế
2:hoàn cảnh,nội dung và kết cục của trào lưu cải cách duy tân của Việt nam cuối thế kỉ19
Câu trả lời của bạn
Mong các bn giúp mìk cần rất gấp bởi vì đây là cau hỏi kiểm tra học kì của trương mình nên một các bn giúp mìk
Trình bày cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và hậu quả
Câu trả lời của bạn
Nguyên nhân: Xảy ra do các nước tư bản chạy theo lợi nhuận, sản xuất hàng hóa ồ ạt.Trong khi đó sức mua giản sút vì quần chúng quá nghèo khổ.
Đây là cuộc khủng hoảng thừa.Trái ngược với cuộc khủng hoảng 1919-1924_là cuộc khủng hoảng thiếu.
Cuộc khủng hoảng đã phản ánh đúng mâu thuẫn sâu sắc trong nội bộ phe đế quốc cũng như những căn bệnh của CNTB. Những điều mà hệ thống Véc-xai_Oa-sinh-tơn không thể giải quyết nổi
Diễn biến: Cuộc khủng hoảng từ Mĩ nhanh chóng lan rộng ra toàn thế giới. Gây nên hậu quả khủng khiếp ở nhiều nước. Từ kinh tế, cuộc đại khủng hoảng lan sang lĩnh vực chính trị. Hàng ngàn cuộc biểu tình, đấu tranh đã diễn ra, nhất là ở các nước TB. Đời sống nhân dân hết sức khổ cực, các tầng lớp nhân dân điêu đứng.
Hậu quả: Chính từ cuộc đại khủng hoảng này mà chủ nghĩa phát xít đã ra đời và lên nắm quyền ở Đức, Ý, Nhật_ráo riết chạy đua vũ trang hòng gây chiến trang chia lại thế giới.
Hậu quả nặng nề mà cuộc đai khủng hoảng này để lại được dùng để làm thước đo trong lịch sử_cùng với cuộc khủng hoảng dầu mỏ 1973.
Cuộc khủng hoảng kinh tế hiện nay đang được các nhà chuyên môn so sánh với cuộc đại khủng hoảng trong lịch sử nhân loại.
Năm 1929. cuộc khủng hoảng kinh tế bùng nổ trong thế giới tư bản chủ nghĩa và kéo dài đến năm 1933 mới chấm dứt.
Đây là cuộc khủng hoảng “thừa” do sản xuất ồ ạt, chạy đua theo lợi nhuận trong những năm 1924 - 1929. dẫn đến tình trạng hàng hóa ế thừa trong khi người lao động không có tiền mua.
Khủng hoảng kinh tế đã tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước tư bản chủ nghĩa. Mức sản xuất bị đẩy lùi lại hàng chục năm. Hàng trăm triệu người (công nhân, nông dân và gia đình họ) rơi vào tình trạng đói khổ.
Một số nước tư bản châu Âu như Anh, Pháp... tìm cách thoát ra khỏi khủng hoảng bằng những chính sách cải cách kinh tế - xã hội. Trong khi đó, các nước Đức, I-ta-li-a (và Nhật Bản ở châu Á) đã phát xít hóa chế độ thống trị và phát động cuộc chiến tranh để phân chia lại thế giới.
Khủng hoảng kinh tế tàn phá nghiêm trọng nước Đức. Để đối phó lại khủng hoảng kinh tế và phong trào cách mạng ngày càng dâng cao, giai cấp tư sản cầm quyền quyết định đưa Hít-le - thủ lĩnh Đảng Quốc xã Đức, lên nắm chính quyền, Đảng Cộng sản Đức đã kiên quyết đấu tranh nhưng không ngăn cản được quá trình ấy. Ngày 30 - 1 - 1933, Hít-le lên làm Thủ tướng và ngay sau đó đã biến nước Đức thành một lò lửa chiến tranh.
Tháng 10-1929, khủng hoảng kinh tế bùng nổ ở Mĩ, sau đó lan ra toàn bộ thế giới tư bản, chấm dứt thời kì ổn định và tăng trưởng của chủ nghĩa tư bản. Cuộc khủng hoảng kéo dài gần 4 năm, trầm trọng nhất là năm 1932, chẳng những tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước tư bản chủ nghĩa mà còn gây ra những hậu quả nghiêm trọng về chính trị-xã hội. Hàng chục triệu công nhân thất nghiệp, nông dân mất ruộng đất, sống trong ngành nghèo đói, túng quẫn. Nhiều cuộc đấu tranh, biểu tình, tuần hành của những người thất nghiệp diễn ra ở khắp các nước.
Khủng hoảng kinh tế đã đe dọa nghiêm trọng sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản. Để cứu vãn tình thế, các nước tư bản buộc phải xem xét lại con đường phát triển của mình. Trong khi các nước Mĩ, Anh, Pháp tiến hành những cải cách kinh tế-xã hội để khắc phục hậu quả của cuộc khủng hoảng và đổi mới quá trình quản lí, tổ chức sản xuất thì các nước Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản lại tìm kiếm lối thoát bằng những hình thức thống trị mới. Đó là việc thiết lập các chế độ độc tài phát xít-nền chuyên chính khủng bố công khai của những thế lực phản động nhất, hiếu chiến nhất.
Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản là những nước không có hoặc có ít thuộc địa, ngày càng thiếu vốn, thiếu nguyên liệu và thị trường, đã đi theo con đường phát xít hóa chế độ chính trị để cứu vãn tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng của mình. Quan hệ giữa các cường quốc tư bản chuyển biến ngày càng phức tạp. Sự hình thành hai khối đế quốc đối lập : Một bên là Mĩ, Anh, Pháp với một bên là Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản và cuộc chạy đua vũ trang ráo riết đã báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới.
Câu trả lời của bạn
Dưới triều Nguyễn, tình hình xã hội ở Bình Định luôn biểu hiện những mâu thuẫn và đấu tranh. Nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra, nhất là phát hiện các hậu duệ nhà Tây Sơn, các vua Gia Long, Minh Mạng đã dùng những biện pháp trừng trị tàn ác. Bình Định luôn là mối bận tâm của triều đình Huế.
Bình Định là vùng "trọng điểm bình định" của triều Nguyễn đối với nhà Tây Sơn, nhưng triều Nguyễn cũng phải thừa nhận tính khách quan về một vùng đất có vị trí chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục đối với các tỉnh miền Trung thuở đó, nên các vua Gia Long, Minh Mạng một mặt ra sức trấn áp nhưng mặt khác lại mị dân thể hiện trong các chiếu dụ, ban bố trong quan lại và nhân dân. Thiết lập phủ Quy Nhơn, dinh Bình Định thời Gia Long, tổ chức lập lại địa bạ thời Minh Mạng với ý định làm thí điểm cho cả nước. Triều Nguyễn còn tổ chức trường thi hương và mở trường thi võ tại Bình Định để tuyển chọn nhân tài cho đất nước.
Dưới thời Nguyễn cũng hình thành đô thị Quy Nhơn và trở thành trung tâm kinh tế của tỉnh Bình Định trong thế kỷ XIX; là xu thế phát triển trong thời Pháp thuộc, có tác dụng to lớn trong thế kỷ XX
Có ý kiến cho rằng :"Nếu triều đình không cấm đạo thì thực dân Pháp cũng không xâm lược Việt Nam".E có suy nghĩ gì về ý kiến trên.
Giúp em nha -.-
Câu trả lời của bạn
Có ý kiến cho rằng :"Nếu triều đình không cấm đạo thì thực dân Pháp cũng không xâm lược Việt Nam".E có suy nghĩ gì về ý kiến trên.
"Nếu triều đình không cấm đạo thì thực dân Pháp cũng không xâm lược Việt Nam". Ý kiến đó không đúng! Bởi từ lúc đàu các nước tư bản phương Tây đã đẩy mạnh xâm lược các nước phương Đông. Trong đó có Pháp, sau nhiều lần khiêu khích với Việt Nam, pháp đã muốn đánh chiếm nước ta vì lợi ích của chúng, nhưng sau đó chúng lấy cơ bảo vệ đạo Gia Tô mà cho quân xâm lược Việt Nam. Cho thấy Pháp đã có âm mưu từ trước và nếu triều đình không cấm đạo thì thực dân Pháp cũng vẫn đánh chiếm Việt Nam.
Trình bày những chứng cứ về quá trình xác lập chủ quyền biển, đảo của nước ta nói chung và chủ quyền ở hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa nói riêng qua các thời kì lịch sử
Câu trả lời của bạn
Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa của Việt Nam gồm nhiều đảo đá san hô rất nhỏ ở giữa Biển Đông. Hiện hai quần đảo đang là tâm điểm tranh chấp phức tạp giữa một số nước ven Biển Đông. Về việc giải quyết tranh chấp chủ quyền đối với lãnh thổ, pháp luật quốc tế đã hình thành nguyên tắc xác lập chủ quyền là nguyên tắc chiếm hữu thật sự và thực hiện quyền lực Nhà nước một cách thật sự, liên tục và hòa bình. Nguyên tắc này đã được các nước và các cơ quan tài phán quốc tế áp dụng để giải quyết nhiều vụ tranh chấp về chủ quyền lãnh thổ trên thế giới.
Áp dụng nguyên tắc nói trên của pháp luật quốc tế vào trường hợp hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, các bằng chứng lịch sử và căn cứ pháp lý đều cho thấy rằng các Nhà nước Việt Nam đã chiếm hữu thật sự hai quần đảo này hàng trăm năm qua. Nói chính xác là các Nhà nước Việt Nam trong lịch sử và cho tới nay đã thực thi chủ quyền ở đây ít ra từ thế kỷ XVII khi hai quần đảo chưa hề thuộc chủ quyền của bất cứ nước nào. Từ đó Việt Nam đã thực hiện việc xác lập và thực thi chủ quyền của mình đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa một cách liên tục và hòa bình.
Các bằng chứng lịch sử mà Việt Nam đã thu thập được rất phong phú, mặc dù như đã nói, do hoàn cảnh chiến tranh liên tục nên nhiều thư tịch cổ của Việt Nam đã bị mất mát, thất lạc. Tuy nhiên, những tư liệu còn lại đến nay và chính sử vẫn đủ để khẳng định chủ quyền của Việt Nam trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Một là, các bản đồ Việt Nam thế kỷ XVII đã gọi hai quần đảo bằng cái tên Bãi Cát Vàng và ghi vào địa hạt huyện Bình Sơn, phủ Quảng Ngãi. Hai là, nhiều tài liệu cổ của Việt Nam như Toàn Tập Thiên Nam Tứ chí Lộ Đồ Thư (thế kỷ XVII), Phủ Biên Tạp Lục (1776), Đại Nam Thực Lục Tiền Biên và Chính Biên (1844 - 1848), Đại Nam Nhất Thống Chí (1865-1875), các Châu bản nhà Nguyễn (1802-1945)... đều nói về hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa như là Bãi Cát Vàng vạn dặm trên Biển Đông và việc Nhà nước cử đội Hoàng Sa ra khai thác các quần đảo này. Ba là, nhiều sách cổ, bản đồ cổ của nước ngoài cũng thể hiện các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thuộc chủ quyền Việt Nam. Đỉnh cao nhất của việc tuyên bố và xác lập chủ quyền của Việt Nam trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là vào năm 1816 khi vua Gia Long sai quân lính ra quần đảo Hoàng Sa cắm cờ Việt Nam và tuyên bố chủ quyền. Cũng cần nói thêm là trong một thời gian khá dài, người Việt Nam luôn coi quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa là một dải đảo dài hàng vạn dặm trên Biển Đông, nên gọi là Vạn Lý Trường Sa, hay Đại Trường Sa, Bãi Cát Vàng... Trên thực tế, các chúa Nguyễn cũng như nhà Nguyễn sau này đều có nhiều hành động liên tục cử người ra cai quản, khai thác các đảo trên cả hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Nhà nước phong kiến Việt Nam đã tổ chức các đội Hoàng Sa, Bắc Hải để thực thi quyền chủ quyền và khai thác hai quần đảo. Các thể lệ tuyển chọn người, chế độ khen thưởng, đãi ngộ đối với các đội đều được Nhà nước quy định rõ ràng. Các đội này được duy trì và hoạt động liên tục từ thời chúa Nguyễn (1558-1783) đến nhà Tây Sơn (1786-1802) và nhà Nguyễn. Triều đình Nhà Nguyễn đã cử các tướng Phạm Quang Ảnh (năm 1815), Trương Phúc Sĩ, Phạm Văn Nguyên, Phạm Hữu Nhật (các năm 1834, 1835, 1836) ra Hoàng Sa khảo sát, đo đạc các đảo, khảo sát, vẽ bản đồ, xây miếu, dựng bia.
Sau khi đô hộ Đông Dương, Pháp nhân danh Việt Nam tiếp tục quản lý hai quần đảo qua việc cử tàu chiến tuần tiễu để đảm bảo an ninh, ngăn chặn buôn lậu, cho phép người Nhật khai thác phân chim trên đảo, cử tàu De Lanessan ra nghiên cứu hải dương, địa chất, sinh vật... Từ năm 1930 đến 1932, các tàu chiến Inconstant, Alerte, La Malicieuse và De Lanessan của hải quân Pháp liên tiếp ra quần đảo Hoàng Sa. Đầu những năm 30 của thế kỷ 20, Pháp cho quân trú đóng ở các đảo chính thuộc quần đảo Trường Sa. Các hoạt động này đã được công bố trong Công báo của Cộng hòa Pháp ngày 26-7-1933. Năm 1933, Toàn quyền Đông Dương ra Nghị định quy thuộc quần đảo Trường Sa vào tỉnh Bà Rịa. Pháp cũng tách quần đảo Hoàng Sa ra khỏi tỉnh Nam Nghĩa và đặt vào tỉnh Thừa Thiên và cho một đơn vị đóng quân ở đó. Sau khi trở lại Đông Dương, Pháp đã yêu cầu quân Trung Hoa Dân Quốc rút khỏi các đảo mà họ đã chiếm đóng trái phép năm 1946 và Pháp đã cho quân thay thế quân Trung Quốc, xây dựng lại trạm khí tượng, đài vô tuyến.
Năm 1951, tại Hội nghị San Francisco (Hoa Kỳ) có một đề nghị bổ sung bản dự thảo Hòa ước yêu cầu trao trả cho Trung Quốc hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Nhưng Hội nghị đã bác bỏ đề nghị này với số phiếu áp đảo là 46 phiếu thuận, 3 phiếu chống và 1 phiếu trắng. Tại Hội nghị, Ngoại trưởng Trần Văn Hữu dẫn đầu phái đoàn Chính phủ Quốc gia Việt Nam đã tuyên bố khẳng định chủ quyền lâu đời của người Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa mà không gặp sự phản đối hay bảo lưu của nước nào.
Năm 1956 Pháp chuyển giao lãnh thổ miền Nam Việt Nam cho Chính quyền Việt Nam Cộng Hòa (VNCH) và chính quyền này đã cho quân ra tiếp quản, tổ chức hai quần đảo về mặt hành chính (lập ở mỗi quần đảo một xã thuộc một huyện ở đất liền), xây các bia chủ quyền, duy trì các trạm khí tượng. Từ những năm 50 của thế kỷ 20 tình hình hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa trở nên phức tạp hơn. Lợi dụng tình hình rối ren khi Pháp rút khỏi Đông Dương theo Hiệp định Genève năm 1954, Trung Quốc đã bí mật chiếm đóng trái phép nhóm đảo phía đông của quần đảo Hoàng Sa vào năm 1956. Chính quyền VNCH đã kịch liệt phản đối. Năm 1959 quân Trung Quốc giả làm ngư dân đổ bộ lên nhóm đảo phía tây quần đảo Hoàng Sa. Quân đội VNCH đã phát hiện ngăn chặn và bắt giữ 82 "ngư dân” Trung Quốc.
Đối với nhóm đảo phía tây của quần đảo Hoàng Sa, chính quyền VNCH tiếp tục quản lý cho đến năm 1974. Năm 1974, Trung Quốc dùng không quân, hải quân chiếm luôn phần phía tây của quần đảo Hoàng Sa. Chính quyền VNCH và Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam đã kịch liệt phản đối hành động xâm lược này của Trung Quốc. Năm 1975, chính quyền VNCH sụp đổ, Hải quân Quân đội Nhân dân Việt Nam tiếp quản đầy đủ các đảo do quân đội VNCH cai quản trên Biển Đông. Nhà nước Việt Nam thống nhất sau đó tiếp tục khẳng định chủ quyền của người Việt Nam trên các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, ban hành nhiều văn bản hành chính nhà nước thành lập các huyện đảo Hoàng Sa và huyện đảo Trường Sa cũng như hoàn thiện việc quản lý hành chính trên các quần đảo này. Một sự thật hiển nhiên là cho đến năm 1988 chưa hề có bất kỳ sự hiện diện nào của Trung Quốc ở quần đảo Trường Sa. Ngày 14-3-1988, Trung Quân bắt đầu dùng vũ lực chiếm đóng trái phép một số đảo thuộc quần đảo Trường Sa của Việt Nam. Dưới ánh sáng của pháp luật quốc tế, Việt Nam có đầy đủ chứng cứ lịch sử và cơ sở pháp lý để khẳng định chủ quyền lâu đời và liên tục của mình đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
Công ước Luật Biển năm 1982 cho phép các quốc gia ven biển được hưởng quy chế thềm lục địa để thăm dò và khai thác tài nguyên. Đây là chủ quyền chuyên biệt, không tùy thuộc vào điều kiện phải có sự chiếm hữu, khai phá hay tuyên bố minh thị. Mọi sự tùy tiện chiếm cứ của nước ngoài dù có bằng vũ lực hay không đều bất hợp pháp và vô hiệu lực. Về mặt địa lý, đảo Tri Tôn, quần đảo Hoàng Sa chỉ cách Quảng Ngãi 135 hải lý và đảo Hoàng Sa (Pattle) chỉ cách lục địa Việt Nam 160 hải lý. Vì vậy, quần đảo Hoàng Sa nằm trong thềm lục địa của Việt Nam được quy định bởi Công ước về Luật Biển năm 1982. Về mặt địa chất, các nghiên cứu khoa học đều cho thấy quần đảo Hoàng Sa là một thành phần của Việt Nam. Về địa hình, đáy biển vùng quần đảo Hoàng Sa là một cao nguyên chìm dưới đáy biển nối tiếp liên tục lục địa Việt Nam. Tại quần đảo Trường Sa cũng vậy, về mặt địa chất và địa hình đáy biển các đảo Trường Sa là sự tiếp nối tự nhiên của lục địa Việt Nam từ đất liền ra ngoài biển. Hơn nữa, bãi Tư Chính và đảo Trường Sa (Spratly) chỉ cách đất liền Việt Nam từ 150 đến 200 hải lý, nằm trong thềm lục địa của Việt Nam.
Một yêu cầu hết sức khách quan đặt ra cho tất cả các nước có hoạt động liên quan tới Biển Đông là phải tuân thủ pháp luật chung mà cộng đồng quốc tế, trong đó có các quốc gia ven Biển Đông, đã dày công xây dựng - Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982 của. Khi vận dụng Công ước để thực thi chủ quyền và quyền chủ quyền đối với nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của mình, các quốc gia ven Biển Đông có nghĩa vụ tôn trọng chủ quyền và quyền chủ quyền của các nước khác ven Biển Đông đối với lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của họ. Trong thời đại văn minh, sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực để cưỡng chiếm lãnh thổ nước khác đã bị pháp luật quốc tế nghiêm cấm. Vũ lực cũng sẽ không phải là cách thức đúng đắn để giải quyết các tranh chấp ở Biển Đông. Tôn trọng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế, tôn trọng Hiến chương Liên Hợp Quốc, tôn trọng các quy định của Công ước Luật Biển năm 1982, giải quyết tranh chấp bằng các biện pháp hòa bình, thực hiện đầy đủ các cam kết trong DOC, tiến tới xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử ở Biển Đông (COC), cùng chung sức theo hướng biến Biển Đông thành vùng biển hòa bình, hữu nghị và hợp tác là thể hiện sự hành xử của những quốc gia văn minh, tôn trọng sự thật lịch sử cũng như thượng tôn pháp luật quốc tế mà chính mình đã công nhận và ký kết.
1. Chính sách khai thác thuộc địa của Pháp và những chuyển biến về kinh tế, Xã hội Việt NAm giai đoạn 1897-1914 và nêu nhận xét.
2. hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành? Giải thích vì sao Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước? Hướng đi của Nguyễn TẤt Thành có gì mới so với những người yêu nước trước đó?
Giúp mình với ạ.
Câu trả lời của bạn
Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước vì : đất nước đang bị thực dân Pháp thống trị, các phong trào yêu nước chống Pháp đều thất bại.
Người đi về phía các nước phương Tây. khác với những nhà yêu nước chống Pháp trước đó
Lí do
- Chưa có đường lối đúng đắn, có thể nói phong trào cách mạng Việt Nam đang trong tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước, hoàn cảnh đó đã thúc đẩy những người Việt Nam yêu nước tìm 1 con đường cứu nước mới, giải phóng dân tộc khỏi ách đô hộ của thực dân Pháp
- Người ko tán thành với quan điểm cứu nước của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh đó là dựa vào Nhật và Pháp để giải phóng dân tộc. ( Vì PBC thì muốn dựa vào quân sự của Nhật, nhưng cuối cùng lại ko đc sự giúp đỡ của Nhật, còn Phan Châu Trinh thì muốn dựa vào Pháp để "Khai dân trí, chấn chân khí, hậu dân sinh" làm cho nước nhà ta phát triển sau đó rồi hất cẳng Pháp)
- Ảnh hưởng của cuộc Cách mạng tháng Mười Nga và Lê Nin
- Bác muốn sang nước ngoài để học hỏi và để tìm hiểu thật rõ kẻ thù của mình để về nước giúp dân tộc. Bởi Bác quan niệm muốn chiến thắng được kẻ thù thì phải hiểu thật rõ về kẻ thù của mình.
- Bác có 1 tấm lòng nồng nàn yêu nước, yêu nước, thương dân.
Trình bày chính sách khai thác kinh tế của thực dân Pháp ở Việt Nam trong chương trình khai thác thuộc địa lần thứ 1 ?. Mục đích và hậu quả của những chính sách đó.
Thank.
Câu trả lời của bạn
chinh sách :
- Nông nghiệp: Cướp đoạt ruộng đất của nông dân.
- Công nghiệp: Khai thác mỏ, xuất khẩu kiếm lời.
- Thương nghiệp: Độc chiếm thị trường mua bán hàng hóa, nguyên liệu, thu thuế.
- Giao thông vận tải: Xây dựng đường sá, cầu cống, bến cảng, đường dây điện thoại vừa để vươn tới các vùng nguyên liệu, vừa để đàn áp các cuộc nổi dậy của nhân dân.
- Tài chính: Đánh thuế nặng để giữ độc quyền thị trường Việt Nam, hàng hóa Pháp nhập vào đánh thuế nhẹ hoặc được miễn thuế, hàng hoá nước ngoài nhập vào Việt Nam đánh thuế cao.
+mục đích :
- Vơ vét sức người, sức của của nhân dân ta làm giàu cho Pháp.
- Cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền trồng lúa, phát canh thu tô kiếm nhiều lời.
- Khai mỏ và mở một số nhà máy chế biến để vơ vét tài nguyên phong phú của Việt Nam, làm giàu cho nước Pháp.
- Tăng thuế cũ và đặt nhiều thứ thuế mới nhằm ăn cướp tiền bạc của nhân dân ta.
- Cưỡng đoạt sức lao động của nhân dân ta bằng cách bắt đi phu mở đường, đào sông, xây cầu, làm đường sắt để phục vụ việc khai thác thuộc địa và bóc lột của chúng.
Câu hỏi. Tác hại của chính sách khai thác của thực dân Pháp đối với kinh tế Việt Nam như thế nào?
- Tài nguyên thiên nhiên bị bóc lột cùng kiệt.
- Nông nghiệp dẫm chân tại chỗ.
- Công nghiệp phát triển nhỏ giọt, thiếu hẳn công nghiệp nặng.
Hãy thống kê các cuộc Cách magnj tiểu biểu ở Âu Mĩ từ tk 16 đến tkees kỉ 17
Giup mk vs na mơn các pn ak
Câu trả lời của bạn
Vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước thời lý
Câu trả lời của bạn
1. Tại sao phái chủ chiến trong triều đình lại muốn tổ chức cuộc phản công quân Pháp tại kinh thành Huế ? Vì sao cuộc phản công này lại thất bại ?
2. Hiệp ước Pa-tơ-nốt khác với hiệp ước Hác-măng ở điểm gì và âm mưu xảo quyệt của thực dân Pháp được thể hiện như thế nào ?
Câu trả lời của bạn
2
* Hiệp ước Hacmang:
- Thời gian: 25/8/1883
- Hoàn cảnh:
+ Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai làm quân Pháp thêm hoang mang dao động. Chúng đã toan bỏ chạy nhưng triều đình lại chủ trương thương lượng với Pháp.
+ Sau khi có thêm viện binh, lại nhân cơ hội vua Tự Đức qua đời, triều đình nhà Nguyễn lục đục, thực dân Pháp chớp ngay lấy cơ hội và quyết định tấn công thẳng vào cửa ngõ kinh thành Huế Đó là cửa biển Thuận An.
+ Ngày 20/8/1883 sau 2 ngày bắn pháo, quân Pháp đổ bộ lên Thuận An.Triều đình hoảng hốt xin đình chiến.
+ Cao ủy Pháp lên ngay Huế, đưa ra bản hiệp ước thảo sẵn, buộc triều đình chấp nhận và kí ngày 25/8/1883.
- Nội dung:
+ Triều đình Huế chính thức thừa nhận nền bảo hộ của Pháp ở Bắc và Trung Kì.
+ Cắt tỉnh Bình Thuận ra khỏi Trung Kì để nhập vào đất Nam Kì thuộc Pháp.
+ 3 tỉnh Thanh - Nghệ - Tỉnh được sát nhập vào Bắc Kì.
+ Triều đình chỉ cai quản vùng đất Trung Kì, nhưng mọi việc phải thông qua Pháp ở Huế.
+ Công sứ Pháp ở Bắc Kì thường xuyên kiểm soát những việc của triều đình, nắm các quyền trị an và nội vụ.
+ Mọi việc đối ngoại với nước ngoài (kể cả Trung Quốc) đều do Pháp nắm.
+ Triều Đình phải rút quân ở Bắc Kì về Trung Kì.
- Tác hại - Nhận xét:
+ Tuy nội dung hiệp ước chỉ nói đến mức độ bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và trung Kì nhưng thực chất quyền đối nội, đối ngoại của triều đình đã phụ thuộc vào Pháp và do Pháp quyết định. Vì vậy, thực chất hiệp ước 1883 đã chính thức chấm dứt sự tồn tại của triều đình phong kiến nhà Nguyễn với tư cách là một quốc gia độc lạp. Tuy vẫn còn tồn tại trên hình thức nhưng triều đình phong kiến chỉ còn là tay sai cho Pháp.
=> Với hiệp ước 1883, triều đình phong kiến nhà Nguyễn không những tự mình làm mất đi sự độc lập của một chính quyền nhà nước phong kiến mà qua đó còn thể hiện sự phản bội trắng trợn của triều đình phong kiến và bè lũ vua tôi nhà Nguyễn với lợi ích của dân tộc.
* Hiệp ước Patonot:
- Thời gian: 6/6/1884.
- Hoàn cảnh:
+ Sau hiệp ước 1883, nhân dân cả nước một mặt phẫn nộ trước thái độ đầu hàng của triều nguyễn, mặt khác càng căm thù quân xâm lược Pháp nên soi nổi đứng lên kháng chiến.
+ Trước hoàn cảnh đó, chính quyền thực dân Pháp chủ trương làm dịu bớt tình hình căng thẳng của nhân dân và tỏ ra rộng lượng với triều đình để lấy lòng bọn tay sai nên đã dẫn đến việc kí kết hiệp ước Pa - tơ - nốt ngày 6/6/1884.
- Nội dung:
+ Tương tự hiệp ước Hác - Măng (1883)
+ Sửa đổi đôi chút ranh giới khu vực Trung Kì.
- Nhận xét - Tác hại:
+ Việc làm tăng diện tích Trung Kì chỉ để khiến bọn tay sai càng trung thành với Pháp.
+ Việc kí kết hiệp ước đó không làm thay đổi căn bản tình hình nước ta, kẻ thù vẫn nham hiểm và đô hộ nước ta, triều đình vẫn đầu hàng, can tâm làm tay sai cho giặc.
=> Chấm dứt sự tồn tại của nhà Nguyễn với tư cách là 1 quốc gia độc lập, thay vào đó là chế độ thuộc địa nửa phong kiến, kéo dài đến Cách Mạng tháng Tám năm 1945.
Cậu nói : " bao giờ người tây nhổ hết cả Nước Nam thì mới hết người Nam đánh tây " cố ý nghĩa gì ?
Câu trả lời của bạn
Đơn giản là khi nào nước Việt Nam hết sạch...cỏ thì mới hết người VN đánh Tây! Cỏ là 1 loại thực vật sinh sôi nảy nở rất nhanh, nhất là cỏ dại nhổ xong qua 1 đêm cỏ lại mọc ra nhiều hơn theo cấp số nhân.
ta biết rằng cỏ dại là một cây có sức mạnh trường tồn . Nó có ý nghĩa biểu hiện cho lòng dũng cảm , ý chí kiên cường bất khuất . Nó thể hiện lòng yêu với tinh thần bất khuất của ông cha ta trong công cuộc bảo vệ và xây dựng đất . Dù ở đâu và ở thời gian nào khi dân Nam còn bị đô hộ thì người Nam còn đứng lên bảo vệ dân tộc . Do đó chúng ta thật tự hào khi sống trong hòa bình hạnh phúc ông cha giành cho . Hy vọng bạn cũng như tôi luôn tự hào mình là người con Việt và luôn làm sống lại tinh thần dân tộc .
hoàn cảnh ra đời, hình thức hoạt động của phong trào đông du. sự thất bại của phog trào đó để lại bài học gì?
Câu trả lời của bạn
Hoàn cảnh:
Đầu thế kỉ XX, những người Việt Nam yêu nước do Phan Bội Châu đứng đầu lập ra Hội Duy tân với mục đích là đánh Pháp, giành lại độc lập cho Tổ quốc. Hội dự định dựa vào Nhật Bản để xúc tiến việc chuẩn bị bạo động, họ cho rằng Nhật Bản là nước cùng màu da, cùng văn hóa (đồng chủng, đồng văn), Nhật Bản đi theo con đường tư bản chủ nghĩa trở nên giàu mạnh, thoát khỏi đế quốc xâm lược, nên có thể dựa vào Nhật Bản.
Đây là một chủ trương sai lầm, ấu trĩ vì Nhật Bản là một nước đế quốc, bản chất chẳng khác gì đế quốc Pháp.
Hoạt đông:
- Đưa học sinh du học ở Nhật (từ tháng 10-1905 đến 9 - 1908) số học sinh du học lên tới 200 người.
- Viết sách báo, tổ chức giáo dục, tuyên truyền yêu nước trong thanh, thiếu niên và nhân dân.
SỰ thât bại
- Chủ trương bạo động là đúng như tư tưởng cầu ngoại viện là sai lầm.
- Xây dựng thực lực trong nước, trên cơ sở thực lực mạnh mà tranh thủ sự hỗ trợ quốc tế chân chính (dựa vào Nhật để đánh Pháp, trong khi đó Nhật - Pháp đều là đế quốc, điều đó thể hiện sự ấu trĩ sai lầm).
Nêu những nội dung chính của hiệp ước hacman
Câu trả lời của bạn
Nêu hoàn cảnh, nội dung, tác dụng của Chính sách mới của Tổng thống Mĩ Rudơven?
Câu trả lời của bạn
Trả lời:
Nguyên nhân, diễn biến, hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933?
Câu trả lời của bạn
a) Nguyên nhân, diễn biến:
Nguyên nhân: do các nước TB chạy theo lợi nhuận, sản xuất ồ ạt ...=> Khủng hoảng " thừa"
Diễn biến: bắt đầu từ Mĩ=> lan nhanh khắp các nước TBCN
=> Là cuộc khủng hoảng trầm trọng, kéo dài, có sức tàn phá chưa từng thấy, gây nên hậu quả hết sức nặng nề.
b) Hậu quả:
●Tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước Châu Âu và thế giới ( đẩy lùi sức sản xuất hàng chục năm)
●Hàng chục triệu năm công nhân thất nghiệp tăng, hàng trăm triệu người rơi vào tình trạng đói khổ, phong trào đấu tranh của nhân dân lên cao.
=> Để thoát ra khỏi KH, 1 số nước TB như Anh, Pháp... tiến hành cải cách KT-XH... 1 số nước khác như Đức, Italia, NBản tiến hành phát xít hóa bộ máy c/q (...) và phát động chiến tranh để chia lại thế giới.
1. Trình bày những nét chính về tình hình kinh tế, xã hội việt nam giữa thế kỉ XIX ?
Câu trả lời của bạn
- Kinh tế:
+ Nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp đình trệ.
+Tài chính cạn kiệt.
+Đời sống nhân dân vô cùng khó khăn.
- Xã hội:
+ Mâu thuẫn xã hội sâu sắc, tiêu biểu là mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp.
+ Nhiều cuộc khởi nghĩa của nông dân nổ ra.
+ Việt Nam lúc đó trong tình trạng lạc hậu, nghèo nàn và sống dưới ách xâm lược của thực dân.
Trình bày ý nghĩa lịch sử của cách mạng tháng mười Nga năm 1917?
Câu trả lời của bạn
a) Đối với nước Nga
- Lật đổ được phong kiến, tư sản.
- Lần đầu tiên nhân dân Nga thực sự làm chủ đất nước và làm chủ vận mệnh của mình.
- Chính quyền: không còn người bóc lột người.
- Giải phóng các dân tộc trong đế quốc Nga.
b) Đối với thế giới
- Phá vỡ trận tuyến của chủ nghĩa tư bản
- Cổ vũ mạnh mẽ cuộc đấu tranh của công nhân và phong trào giải phóng dân tộc.
Tham khảo: loigiaihay
+Cách mạng tháng Mười đã làm thay đổi hoàn toàn tình hình đất nước và số phận của hàng triệu con người ở Nga. Một kỉ nguyên mới đã mở ra trong lịch sử nước Nga: giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các dân tộc được giải phóng khỏi mọi ách áp bức, bóc lột đứng lên làm chủ đất nước và vận mệnh của mình.
+Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười đã làm thay đổi cục diện thế giới, cổ vũ mạnh mẽ và để lại nhiều bào học quý báu cho phong trào cách mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới.
Là học sinh thì em làm gì để ngăn chặn chiến tranh.
Câu trả lời của bạn
– Chúng ta phải bảo vệ hoà bình, ngăn ngừa chiến tranh vì hoà bình đem lại cuộc sông bình yên, ấm no, hạnh phúc; chiến tranh là đau thương, chết chóc, bệnh tật, thiếu ăn, không được học hành…
– Nếu hoà bình là khát vọng của loài người thì chiến tranh là thảm hoạ của loài người.
– Ngày nay các thế lực phản động, hiếu chiến vẫn đang âm mưu phá hoại hoà bình, gây chiến tranh tại nhiều nơi trên thế giới, vì thế chúng ta phải bảo vệ hoà bình.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *