Với bài học này, các em sẽ được tiếp cận với kiến thức về lịch sử Việt Nam giai đoạn 1986 - 2000: Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội.
2. Nội dung đường lối đổi mới
Những nội dung chính các em cần nắm sau bài học này là:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 26 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Đại hội lần VI của Đảng Cộng sản Việt Nam là đại hội của:
Mục tiêu của Ba chương trình kinh tế: lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, được đề ra trong Đại hội nào của Đảng?
Chủ trương đổi mới của Đại hội VI là gì?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức và nắm vững hơn về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử 12 Bài 26để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập Thảo luận 1 trang 209 SGK Lịch sử 12 Bài 26
Bài tập Thảo luận 2 trang 209 SGK Lịch sử 12 Bài 26
Bài tập Thảo luận 1 trang 216 SGK Lịch sử 12 Bài 26
Bài tập Thảo luận 2 trang 216 SGK Lịch sử 12 Bài 26
Bài tập 1 trang 216 SGK Lịch sử 12
Bài tập 2 trang 216 SGK Lịch sử 12
Bài tập 1.1 trang 136 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 1.2 trang 136 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 1.3 trang 136 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 1.4 trang 136 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 1.5 trang 137 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 1.6 trang 137 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 1.7 trang 137 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 1.8 trang 137 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 1.9 trang 137 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 1.10 trang 137 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 1.11 trang 138 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 2 trang 138 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 3 trang 138 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 4 trang 139 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 5 trang 139 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 6 trang 140 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 7 trang 140 SBT Lịch Sử 12
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Lịch Sử 12 DapAnHay
Đại hội lần VI của Đảng Cộng sản Việt Nam là đại hội của:
Mục tiêu của Ba chương trình kinh tế: lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, được đề ra trong Đại hội nào của Đảng?
Chủ trương đổi mới của Đại hội VI là gì?
Điền những từ thích hợp vào câu sau đây: Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu chủ nghĩa xã hội mà là...
Trong những thành tựu quan trọng bước đầu của công cuộc đổi mới, thành tựu nào quan trọng nhất?
Cách mạng Việt Nam chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội trong điều kiện như thế nào?
Đường lối đổi mới của Đảng được điều chỉnh, bổ sung, phát triển tại các kì Đại hội nào của Đảng?
Trong số 3 chương trình kinh tế của kế hoạch 5 năm (1986 - 1990), chường trình nào phải được đưa lên hàng đầu?
Đường lối đổi mới của Đảng được hiều như nào là đúng?
Hoàn cảnh nào đưa đến việc Đảng ta phải thực hiện đường lối đổi mới?
Việt Nam thực hiện đường lối đổi mới trong hoàn cảnh đất nước và thế giới như thế nào?
Hãy nêu nội dung đường lối đổi mới kinh tế và chính trị của Đảng.
Nêu nhiệm vụ và mục tiêu của từng kế hoạch Nhà nước 5 năm: 1986 - 1990, 1991 - 1995, 1996 - 2000.
Trình bày những thành tựu và yếu kém về kinh tế - xã hội của nước ta trong từng kế hoạch Nhà nước 5 năm: 1986-1900, 1991-1995, 1996-2000.
Nêu ý nghĩa của những thành tựu về kinh tế-xã hội của nước ta trong 15 năm (1986-2000) thực hiện đường lối đổi mới.
Hãy nêu những khó khăn và yếu kém về kinh tế-xã hội của nước ta sau 15 năm (1986-2000) thực hiện đường lối đổi mới.
Nguyên nhân quan trọng nhất quyết định phải tiến hành công cuộc đổi mới đất nước là gì?
A. Đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng, trước hết là khủng hoảng kinh tế - xã hội.
B. Cuộc khủng hoảng toàn diện, trầm trọng ở Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu.
C. Sự phát triển của cách mạng khoa học - kĩ thuật.
D. Những thay đổi của tình hình thế giới và mối quan hệ giữa các nước.
Đại hội toàn quốc của Đảng đánh dấu bước chuyển sang thời kì đổi mới là
A. Đại hội IV.
B. Đại hội V.
C. Đại hội VI.
D. Đại hội VII.
Vấn đề quan trọng nhất quyết định nguyên nhân nước ta tiến hành công cuộc đổi mới là gì?
A. Đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng, trước hết là khủng hoảng kinh tế - xã hội
B. Cuộc khủng hoảng toàn diện, trầm trọng ở Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu
C. Sự phát triển của cách mạng khoa học - kĩ thuật
D. Những thay đổi của tình hình thế giới và mối quan hệ giữa các nước
Đường lối đổi mới của Đảng diễn ra trong lĩnh vực kinh tế - xã hội là
A. Đổi mới toàn diện và đồng bộ, đổi mới kinh tế gắn liền với đổi mới xã hội, trọng tâm là đổi mới về kinh tế.
B. Đổi mới toàn diện và đồng bộ, đổi mới chính trị gắn liền với đổi mới tư tưởng, trọng tâm là đổi mới về chính trị.
C. Đổi mới toàn diện và đồng bộ, đổi mới kinh tế gắn liền với đổi mới chính trị, trọng tâm là đổi mới về chính trị.
D. Đổi mới toàn diện và đồng bộ, đổi mới kinh tế gắn liền với đổi mới chính trị, trọng tâm là đổi mới về kinh tế
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đề ra chủ trương về kinh tế là
A. Tập trung thực hiện ba chương trình kinh tế: lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
B. Tập trung thực hiện ba chương trình kinh tế: lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng công nghiệp nặng.
C. Tập trung thực hiện bốn chương trình kinh tế: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu
D. Tập trung thực hiện bốn chương trình kinh tế: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng công nghiệp nặng.
Thành tựu về lương thực - thực phẩm của nước ta đầu thập kỉ 90 là
A. Đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu, góp phần ổn định đời sống nhân dân.
B. Trở thành nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới.
C. Đáp ứng đủ nhu cầu trong nước, không phải nhập từ bên ngoài.
D. Trở thành nước xuất khẩu gạo đứng đầu Đông Nam Á.
Khó khăn, yếu kém trong công cuộc đổi mới những năm 1986 - 1990 biểu hiện ra sao?
A. Năm 1988, nước ta vẫn còn phải nhập khẩu 45 vạn tấn gạo.
B. Hàng tiêu dùng tuy dồi dào, đa dạng nhưng việc lưu thông còn gặp những khó khăn.
C. Chưa có nhiều mặt hàng xuất khẩu đạt giá trị cao.
D. Nền kinh tế còn mất cân đối, lạm phát cao, hiệu quả kinh tế thấp.
Thành tựu nổi bật trong quan hệ quốc tế của Việt Nam năm 1995 là gì?
A. Có quan hệ ngoại giao với hơn 160 quốc gia và vùng lãnh thổ.
B. Có quan hệ thương mại với hơn 100 nước.
C. Bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Hoa Kì và gia nhập ASEAN.
D. Các công ty của hơn 50 nước đã đầu tư trực tiếp vào Việt Nam.
Đại hội Đảng toàn quốc đã thông qua "Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội" và "Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000" là
A. Đại hội V.
B. Đại hội VI.
C. Đại hội VII.
D. Đại hội VIII.
Nguyên nhân cơ bản nhất của những thắng lợi mà Nhà nước và nhân dân ta đạt được trong 15 năm thực hiện đường lối đổi mới (1986 - 2000) là
A. Đảng kịp thời điều chỉnh đường lối qua từng kì đại hội sát với thực tiễn.
B. Đảng chủ trương đổi mới một cách toàn diện và đồng bộ.
C. Đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn, những bước đi phù hợp, nên nhanh chóng đi vào cuộc sống, khơi dậy được tiềm năng và sức sáng tạo của nhân dân.
D. Nước ta mở rộng được quan hệ đối ngoại, phá thế bao vây, cô lập của các lực lượng thù địch, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển.
Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc đổi mới ở nước ta là gì?
A. Nắm bắt được thời cơ, vượt qua thách thức, đưa đất nước tiến lên
B. Coi giáo dục và đào tạo, khoa học - kĩ thuật là quốc sách hàng đầu
C. Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam
D. Nắm bắt xu thế phát triển của thế giới, phát huy nội lực trong nước
Hãy điền chữ Đ vào ô ☐ trước câu đúng hoặc chữ s vào ô ☐ trước câu sai:
1. ☐ Đường lối đổi mới của Đảng được điều chỉnh và bổ sung tại Đại hội VI (12 - 1986).
2. ☐ Mục tiêu của Ba chương trình kinh tế do Đại hội VI của Đảng đề ra bao gồm: luơng thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
3. ☐ Đến năm 1990, ở nước ta bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
4. ☐ Ngày 28 - 7 - 1995, Việt Nam chính thức gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN).
5. ☐ Đến năm 2000, cơ cấu các ngành kinh tế nước ta từng bước chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
6. ☐ Sau 15 năm thực hiện đường lối đổi mới (1986 - 2000), vị thế và uy tín của Việt Nam được nâng cao trên trường quốc tế.
Hãy điền thời gian cho phù hợp với sự kiện trong dấu ... dưới đây:
1....Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI Đảng Cộng sản Việt Nam
2.....Sản xuất lương thực đạt 21,4 triệu tấn
3.....Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII Đảng Cộng sản Việt Nam
4.....Việt Nam và Hoa Kì thiết lập quan hệ ngoại giao
5.....Việt Nam gia nhập ASEAN
6.....Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam
7.....Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt Nam
Đường lối đổi mới của được Đảng được đề ra trong hoàn cảnh nào? Nội dung đường lối đổi mới.
1. Hoàn cảnh:
2. Nội dung đường lối đổi mới:
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Tổng thống Mĩ đầu tiên sang thăm Việt Nam sau 1975 là B.Clinton.
Câu trả lời của bạn
Nghị quyết Đại hội lần thứ VI của Đảng đã đưa ra nhiều đường lối đổi mới đất nước trong đó nhấn mạnh: “Kiên quyết xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp, thiết lập và hình thành đồng bộ cơ chế kế hoạch hoá theo phương thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ”, đường lối đổi mới này đã mở ra bước ngoặt quan trọng trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Câu trả lời của bạn
Cột A 1. 15-11-1975 2. 24-6-1976 3. 2-7-1976 4. 21-11-1975 5. 25-4-1976 | Cột B A Tổng tuyển cử bầu quốc hội chung B ....Quốc hội khóa VI bế mạc C.....Hội nghị Hiệp thương Chính trị bế mạc D.... Hội nghị Hiệp thương Chính trị tại Sài Gòn E.... Quốc hội khóa VI họp tại Hà Nội |
Câu trả lời của bạn
1-D 2-E 3-B 4-C 5-A
Đường lối đổi mới của được Đảng được đề ra trong hoàn cảnh nào? Nội dung đường lối đổi mới
Câu trả lời của bạn
1. Hoàn cảnh:
Chủ quan
Khách quan
2. Nội dung đường lối đổi mới
Về kinh tế
Về chính trị
Nêu những khó khăn, yếu kém của nước ta sau 15 năm (1986 - 2000) thực hiện đường lối đổi mới?
Câu trả lời của bạn
Thời cơ và thách thức khi Việt Nam gia nhập ASEAN là gì?
Câu trả lời của bạn
Cơ hội:
Thách thức:
Cách mạng miền Nam sau kháng chiến chống Pháp (1954) chuyển sang hình thức đấu tranh nào?
Câu trả lời của bạn
Đấu tranh chính trị chống Mĩ – Diệm.
Câu trả lời của bạn
Giải chi tiết: Một trong những thành tựu trong 5 năm đầu của công cuộc đổi mới(1986 – 1990) là ta đã kiềm chế được một bước đà lạm phát.
D
d
Câu trả lời của bạn
Câu 10: Nhận xét nào dưới đây là đúng nhất đối với công cuộc đổi mới đất nước của Đảng và Nhà nước ta trước những biến động của tình hình thế giới?
A. Phản ánh đúng yêu cầu của thực tiễn lịch sử nửa cuối những năm 80 của thế kỉ XX.
B. Thúc đẩy mối quan hệ giao lưu, hợp tác phát triển kinh tế với các nước ASEAN.
C. Đáp ứng yêu cầu chung trong quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực.
D. Phù hợp với xu thế hòa hoãn Đông – Tây trong quan hệ quốc tế.
Câu 11: Đường lối đổi mới của Đảng ta năm 1986 dựa trên nguyên lý nào?
A. Chủ nghĩa Mác - Lênin.
B. Chủ nghĩa Mác - Ăngghen - Lênin.
C. Tư tưởng Hồ Chí Minh.
D. Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Câu 12: Một trong những bài học kinh nghiệm mà Đảng Cộng sản Việt Nam coi trọng trong công cuộc đổi mới đất nước là
A. kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
B. tôn trọng quy luật phát triển khách quan của lịch sử.
C. nâng cao năng lực lãnh đạo, tổ chức, tư tưởng của Đảng.
D. tư tưởng lấy dân làm gốc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Câu 13: Đại hội VI được Đảng Cộng sản Việt Nam đánh giá như thế nào?
A. Khắc phục khủng hoảng và tìm mọi cách đưa đất nước phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa.
B. Chuẩn bị những tiền đề cần thiết để Đảng ta đưa ra đường lối đổi mới.
C. Đã thực sự mở ra một bước ngoặt trên con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nước ta.
D. Tạo tiền đề cho giai đoạn phát triển mới công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Câu 14: Điểm khác về đường lối đổi mới của Việt Nam, Trung Quốc so với đường lối đổi mới của Liên Xô?
A. Đều do sự lãnh đạo của Đảng.
B. Đa nguyên, đa đảng chính trị.
C. Do đảng khởi xướng và lãnh đạo.
D. Đổi mới toàn diện và đồng bộ.
. Câu 15: Bản chất của đường lối đổi mới về chính trị của Đảng tại Đại hội VI (12/1986) là
A. đổi mới về đường lối lãnh đạo và tổ chức của Đảng.
B. đổi mới về tổ chức, cán bộ, phương thức hoạt động của các tổ chức chính trị.
C. đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân.
D. thực hiện đoàn kết dân tộc.
Câu trả lời của bạn
Chủ trương đổi mới của Đại hội Đảng lần thứ VI là gì ?
Câu trả lời của bạn
Chủ trương đổi mới của Đại hội Đảng lần thứ VI là: Thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Mục tiêu của ba chương trình kinh tế : lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, được để ra trong Đại hội nào của Đảng :
Câu trả lời của bạn
Chọn C. Đại hội VI
Đại hội lần thứ V của Đảng đã khẳng định điều gì ?
Câu trả lời của bạn
Đại hội lần thứ V của Đảng đã khẳng định: Tiếp tục thực hiện đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa đã vạch ra từ đại hội lần thứ IV.
Đại hội lần thứ VI của Đảng cộng sản Việt Nam họp vào thời gian nào ?
Câu trả lời của bạn
Đại hội lần thứ VI của Đảng cộng sản Việt Nam họp vào C. 15-18/12/1986
Giai đoạn mới của cách mạng Việt Nam sau khi kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước thể hiện như thế nào ?
Câu trả lời của bạn
-Giai đoạn mới: đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.
-Mối quan hệ giữa độc lập và thống nhất: không những gắn với nhau mà còn gắn với chủ nghĩa xã hội. Đó là con đường phát triển hợp quy luật của cách mạng nước ta.
Nêu nhiệm vụ và mục tiêu của từng kế hoạch Nhà nước 5 năm: 1986-1990, 1991-1995, 1996-2000 như thế nào?
Câu trả lời của bạn
a) Đại hội VI (12-1986) mở đầu công cuộc đổi mới
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (họp từ ngày 15 đến ngày 18-12-1986) đã đánh giá tình hình đất nước, kiểm điểm sự lãnh đạo của Đảng, vai trò quản lí của Nhà nước trong thập niên cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội, từ đó xác định nhiệm vụ, mục tiêu của cách mạng trong thời kì đổi mới.
Đại hội khẳng định tiếp tục đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa và đường lối xây dựng kinh tế-xã hội xã hội chủ nghĩa do các Đại hội IV và V của Đảng đề ra.
Tuy nhiên, đến Đại hội VI, Đảng ta nhận thức được thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là cả một thời kì lịch sử lâu dài, khó khăn, trải qua nhiều chặng và hiện chúng ta đang ở chặng đường đầu tiên. Trước mắt, trong 5 năm (1986-1990) cần tập trung sức người, sức của thực hiện bằng được nhiệm vụ, mục tiêu của Ba chương trình kinh tế lớn : lương thực-thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
Muốn thực hiện những mục tiêu của Ba chương trình kinh tế, thì nông nghiệp, kể cả lâm nghiệp, ngư nghiệp, phải được đặt đúng vị trí là mặt trận hàng đầu và được ưu tiên đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư, về năng lực, vật tư, lao động, kĩ thuật v.v..
b)Kết quả bước đầu của công cuộc đổi mới
Công cuộc đổi mới bước đầu đạt thành tựu, trước tiên trong việc thực hiện các mục tiêu của Ba chương trình kinh tế.
Về lương thực-thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn triền miên, năm 1988 còn phải nhập 45 vạn tấn gạo, đến năm 1989, chúng ta đã vươn lên đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu, góp phần quan trọng ổn định đời sống nhân dân. Sản xuất lương thực năm 1988 đạt 19,5 triệu tấn, vượt so với năm 1987 là 2 triệu tấn, và năm 1989 đạt 21,4 triệu tấn.
Hàng hóa trên thị trường, nhất là hàng tiêu dùng, dồi dào và lưu thông tương đối thuận lợi, trong đó nguồn hàng sản xuất trong nước tuy chưa đạt kế hoạch nhưng vẫn tăng hơn trước và có tiến bộ về mẫu mã, chất lượng. Các cơ sở sản xuất gắn chặt với nhu cầu thị trường. Phần bao cấp của Nhà nước về vốn, giá, vật tư, tiền lương v.v. giảm đáng kể.
Kinh tế đối ngoại phát triển mạnh, mở rộng hơn trước về quy mô, hình thức. Từ năm 1986 đến năm 1990, hàng xuất khẩu tăng gấp 3 lần. Từ năm 1989, chúng ta tăng thêm các mặt hàng có giá trị xuất khẩu lướn như gạo, dầu thô và một số mặt hàng mới khác. Năm 1989, nước ta xuất khẩu 1,5 triệu tấn gạo. Nhập khẩu giảm đáng kể, tiến gần đến mức cân bằng giữa xuất khẩu và nhập khẩu.
Một thành tựu quan trọng khác đã kiềm chế được một một bước đà lạm phát. Nếu chỉ tăng giá bình quân hàng tháng trên thị trường năm 1986 là 20%, thì năm 1990 là 4,4%.
Ở nước ta bước đầu đã hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước . Đây là chủ trương chiến lược lâu dài của Đảng. Chủ trương này thực sự phát huy quyền làm chủ kinh tế của nhân dân, khơi dậy được tiềm năng và sức sáng tạo của quần chúng để phát triển sản xuất và dịch vụ, tạo thêm việc làm cho người lao động và tăng sản phẩm cho xã hội.
Bộ máy nhà nước các cấp ở trung ương và địa phương được sắp xếp lại. Nội dung và phương thức hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị có một số đổi mới theo hướng phát huy dân chủ nội bộ và quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường quyền lực của các cơ quan dân cử.
Những thành tựu, ưu điểm tiến bộ đạt được chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng là đúng, bước đi của công cuộc đổi mới về cơ bản là phù hợp.
Tuy nhiên, công cuộc đổi mới vẫn còn nhiều khó khăn, yếu kém.
Nền kinh tế còn mất cân đối lớn, lạm phát vẫn ở mức cao, lao động thiếu việc làm tăng, hiệu quả kinh tế thấp, chưa có tích lũy từ nội bộ nền kinh tế.
Chế độ tiền lương bất hợp lí, đời sống của những người sống chủ yếu bằng tiền lương hoặc trợ cấp xã hội và của một bộ phận nông dân bị giảm sút.
Sự nghiệp văn hóa có những mặt tiếp tục xuống cấp. Tình trạng tham nhũng, nhận hối lộ, mất dân chủ, bất công xã hội và nhiều hiện tượng tiêu cực khác chưa được khắc phục.
2.Thực hiện kế hoạch 5 năm 1991-1995
a)Đại hội VII (6-1991) tiếp tục sự nghiệp đổi mới
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (họp từ ngày 24 đến ngày 27-6-1991) đã tổng kết, đánh giá việc thực hiện đường lối đổi mới của Đảng từ Đại hội VI, đề ra chủ trương, nhiệm vụ nhằm thừa kế, phát huy những thành tựu, ưu điểm đã đtạ được; khắc phục những khó khăn, yếu kém mắc phải trong bước đầu đổi mới; điều chỉnh, bổ sung, phát triển đường lối đổi mới để tiếp tục đưa sự nghiệp đổi mới đất nước tiến lên.
Đại hội còn quyết định một số vấn đề về chiến lược lâu dài, đó là thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội và Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2000.
Xuất phát từ đặc điểm tình hình, căn cứ vào mục tiêu của chặng đường đầu của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đại hội VII của Đảng đề ra nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế-xã hội của kế hoạch 5 năm 1991-1995 là : đẩy lùi và kiểm soát được lạm phát; ổn định, phát triển và nâng cao hiêu quả sản xuất xã hội. Ổn định và từng bước cải thiện đời sống của nhân dân; bắt đầu có tích lũy từ nội bộ nền kinh tế. Để thực hiện mục tiêu trên, cần phát huy sức mạnh của các thành phần kinh tế, đẩy mạnh Ba chương trình kinh tế với những nội dung cao hơn trước và từng bước xây dựng cơ cấu kinh tế mới theo yêu cầu công nghiệp hóa.
b)Tiến bộ và hạn chế của sự nghiệp đổi mới
Thực hiện những nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch Nhà nước 5 năm 1991-1995 trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhân dân ta đạt được những thành tựu và tiến bộ to lớn.
Trong 5 năm, nền kinh tế tăng trưởng nhanh, GDP tăng bình quân hằng năm là 8,2%; công nghiệp tăng bình quân hằng năm 13,3%; nông nghiệp là 4,5%.
Trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ: Nạn lạm phát từng bước bị đẩy lùi từ mức 67,1% năm 1991, xuống mức 12,7% năm 1995. Tỉ lệ thiếu hụt ngân sách được kiềm chế.
Trong 5 năm, xuất khẩu đạt 17 tỉ USD: tăng số mặt hàng có khối lượng xuất khẩu lớn như dầu thô, gạo, cà phê, hải sản, may mặc….; nhập khẩu trên 21 tỉ USD. Quan hệ mậu dịch mở rộng với trên 100 nước và tiếp cận với nhiều thị trường mới.
Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài trong 5 năm tăng nhanh, bình quân hằng năm là 50%. Đến cuối năm 1995, tổng số vốn đăng kí cho các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài đạt trên 19 tỉ USD, trong số đó có khoảng 1/3 đã thực hiện.
Hoạt động khoa học và công nghệ gắn bó hơn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, thích nghi dần với cơ chế thị trường. Công tác giáo dục và đào tạo có bước phát triển mới sau một số năm giảm sút.
Thu nhập và đời sống của các tầng lớp nhân dân ở các vùng đều được cải thiện với mức độ khác nhau. Mỗi năm giải quyết việc làm cho hơn 1 triệu lao động.
Tình hình chính trị-xã hội ổn định, quốc phòng và an ninh được củng cố.
Nước ta ngày càng mở rộng quan hệ đối ngoại, phá thế bị bao vây, tham gia tích cực vào các hoạt động của cộng đồng quốc tế. Đến năm 1995, ta đã có quan hệ ngoại giao với hơn 160 nước, có quan hệ buôn bán với trên 100 nước. Các công ti của hơn 50 nước và vùng lãnh thổ đã đầu tư trực tiếp vào nước ta. Tháng 7-1995, Việt Nam và Mĩ bình thường hóa quan hệ ngoại giao. Ngày 28-7-1995, Việt Nam chính thức gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN).
Sau 5 năm thực hiện kế hoạch, bên cạnh thành tựu và tiến bộ, còn nhiều khó khăn và hạn chế chưa được giải quyết.
Lực lượng sản xuất còn nhỏ bé, cơ sở vật chất-kĩ thuật lạc hậu; trình độ khoa học và công nghệ chuyển biến chậm; hiệu quả sản xuất kinh doanh , năng suất lao động thấp.
Tình trạng tham nhũng, lãng phí, buôn lậu, làm ăn phi pháp chưa được ngăn chặn. Những hiện tượng tiêu cực nghiêm trọng kéo dài trong bộ máy Nhà nước.
Sự phân hóa giàu nghèo giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn, giữa các tầng lớp cư dân tăng nhanh; đời sống của một bộ phận nhân dân, nhất là ở những vùng sâu, vùng xa,còn gặp nhiều khó khăn.
3.Thực hiện kế hoạch 5 năm 1996-2000
a)Đại hội VIII (6-1996) đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (họp từ ngày 28-6 đến ngày 1-7-1996) đã kiểm điểm, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết Đại hội VII; tổng kết 10 năm đất nước thực hiện đường lối mới, đề ra chủ trương, nhiệm vụ trong nhiệm kì mới.
Xuất phát từ đặc điểm tình hình thay đổi, từ nhận định nước ta đã rời khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội và căn cứ vào Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đại hội khẳng định tiếp tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược-xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, nhấn mạnh “ nước ta đã chuyển sang thời kì phát triển mới, thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
Đại hội của Đảng đề ra nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch 5 năm 1996-2000 là : Đẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách toàn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần…Phấn đấu và vượt mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bền vững đi đôi với giải quyết những vấn đề bức xúc về xã hội. Cải thiện đời sống nhân dân. Nâng cao tích lũy từ nội bộ nền kinh tế.
b)Chuyển biến tiến bộ và khó khăn, hạn chế của công cuộc đổi mới
Trong 5 năm, GDP tăng bình quân hằng năm là 7%; công nghiệp là 13,5%; nông nghiệp là 5,7%. Lương thực bình quân đầu người tăng từ 360 kg (1995) lên 444kg (2000). Nông nghiệp phát triển liên tục, góp phần quan trọng vào mức tăng trưởng chung và giữ vững ổn định kinh tế-xã hội.
Cơ cấu các ngành kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Hoạt động xuất, nhập khẩu không ngừng tăng lên: xuất khẩu đạt 51,6 tỉ USD, tăng bình quân hằng năm 21% với ba mặt hàng chủ lực là gạo (đứng thứ hai thế giới), cà phê (đứng thứ ba) và thủy sản; nhập khẩu khoảng 61 tỉ USD, tăng bình quân hàng năm 13,3%. Tổng số vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài đạt được 10 tỉ USD, gấp 1,5 lần so với 5 năm trước.
Các doanh nghiệp Việt Nam từng bước mở rộng đầu tư ra nước ngoài. Đến năm 2000, đã có trên 40 dự án đầu tư vào 12 nước và vùng lãnh thổ.
Đến hết năm 2000, có 100% tỉnh, thành phố đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học và xóa mù chữ: một số tỉnh, thành phố bắt đầu thực hiện chương trình phổ cập giáo dục Trung học cơ sở.
Trong 5 năm, có khoảng 6, 1 triệu người có việc làm, bình quân mỗi năm thu hút 1,2 triệu người.
Đến năm 2000, nước ta có quan hệ thương mại với hơn 140 nước, quan hệ đầu tư với gần 70 nước và vùng lãnh thổ, thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài.
Những thành tựu, ưu điểm trong 5 năm 1996-2000 và trong 15 năm 1986-2000 thực hiện đường lối đổi mới đã tăng cường sức mạnh tổng hợp, làm thay đổi bộ mặt của đất nước và cuộc sống của nhân dân, củng cố vững chắc độc lập dân tộc và chế độ xã hội chủ nghĩa, nâng cao vị thế và uy tín của nước ta trên trường quốc tế.
Bên cạnh những thành tựu và ưu điểm, chúng ta gặp không ít khó khăn và yếu kém.
-Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc; năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm chưa tốt, gia thành cao; hiệu suất và sức cạnh tranh thấp.
-Kinh tế Nhà nước chưa được củng cố tương xứng với vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể chưa mạnh.
-Các hoạt động khoa học-kĩ thuật và công nghệ chưa đáp ứng tốt yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và phát triển Tổ quốc.
-Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn còn ở mức cao. Mức sống của nhân dân, nhất là nông dân, ở một số vùng còn thấp.
Trong bối cảnh lịch sử đầu thế kỉ XXI, để đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công cuộc đổi mới đật nước. Đại hội đại biểu lần thứ IX của Đảng (4-2001) đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội 5 năm (2001-2005) và chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 10 năm (2001-2010), nhằm đưa nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại …”. Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm (2001-2005) là rất quan trọng đối với việc thực hiện chiến lược 10 năm (2001-2010).
Bước vào thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm đầu tiên của thế kỉ XXI, tình hình trong nước và quốc tế có nhiều thuận lợi và hời cơ, song cũng có không ít khó khăn và thách thức. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta luôn chủ động nắm bắt thời cơ, tạo ra thế và lực mới, đồng thời luôn tỉnh táo đoán biết và kiên quyết đẩy lùi nguy cơ, đưa sự nghiệp đổi mới tiến lên mạnh mẽ, đúng hướng.
Em hãy trình bày hoàn cảnh , nội dung và ý nghĩa lịch sử của đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI (1986 ) ?
Câu trả lời của bạn
Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *