Bài học nhằm cung cấp cho các em những kiến thức quan trọng như: tình hình hai miền Bắc - Nam sau năm 1975; khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở hai miền đất nước; hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước (1975 - 1976).
Qua bài học này, các em cần nắm những nội dung như sau:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 24 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Sau đại thắng mùa Xuân 1975, nhiệm vụ cấp thiết hàng đầu của cả nước ta là gì?
Đến ngày 20-9-1977, nước ta trở thành hội viên thứ mấy của Liên Hiệp Quốc?
Tên nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội thông qua vào thời gian nào?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức và nắm vững hơn về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử 12 Bài 24để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập Thảo luận trang 200 SGK Lịch sử 12 Bài 24
Bài tập Thảo luận trang 201 SGK Lịch sử 12 Bài 24
Bài tập Thảo luận trang 203 SGK Lịch sử 12 Bài 24
Bài tập 1 trang 203 SGK Lịch sử 12
Bài tập 2 trang 203 SGK Lịch sử 12
Bài tập 1.1 trang 131 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 1.2 trang 131 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 1.3 trang 132 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 1.4 trang 132 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 1.5 trang 132 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 1.6 trang 132 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 1.7 trang 133 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 1.8 trang 133 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 1.9 trang 133 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 2 trang 133 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 3 trang 134 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 4 trang 134 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 5 trang 135 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 6 trang 135 SBT Lịch Sử 12
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Lịch Sử 12 DapAnHay
Sau đại thắng mùa Xuân 1975, nhiệm vụ cấp thiết hàng đầu của cả nước ta là gì?
Đến ngày 20-9-1977, nước ta trở thành hội viên thứ mấy của Liên Hiệp Quốc?
Tên nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội thông qua vào thời gian nào?
Sau đại thắng mùa Xuân 1975, nhiệm vụ quan trọng cấp thiết hàng đầu của cả nước ta là gì?
Thuận lợi cơ bản nhất của đất nước sau 1975 là gì?
Khó khăn cơ bản nhất của đất nước sau 1975 là gì?
Nhiệm vụ trọng tâm của miền Bắc ngay sau 1975 là gì?
Ngày 25-4-1976, Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung trong cả nước có bao nhiêu cử tri tham gia?
Việc thống nhất đất nước về mặt Nhà nước có ý nghĩa gì?
Niên đại 25-4-1976 phù hợp với sự kiện nào sau đây?
Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước, cách mạng ở hai miền Bắc - Nam có thuận lợi và khó khăn gì?
Hãy nêu những thành tựu đạt được trong việc khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục kinh tế, ổn định tình hình miền Nam sau giải phóng năm 1975.
Quốc hội khóa VI, kì họp thứ nhất đã quyết định những vấn đề gì?
Đảng và chính quyền cách mạng đã có chủ trương và biện pháp gì nhằm giải quyết những nhiệm vụ cấp bách sau khi kháng chiến chống Mĩ thắng lợi?
Ý nghĩa của việc thống nhất đất nước về mặt nhà nước.
Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước, cách mạng miền Bắc có thuận lợi gì?
A. Khắc phục hậu quả chiến tranh và đạt được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế - xã hội
B. Có quan hệ ngoại giao với nhiều nước trên thế giới
C. Đạt được những thành tựu to lớn và toàn diện, xây dựng được cơ sở vật chất - kĩ thuật ban đầu của CNXH
D. Vị thế và uy tín của Việt Nam ngày càng cao trên trường quốc tế
Những cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của Mĩ đã để lại những hậu quả gì đối với miền Bắc?
A. Cản trở công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
B. Tàn phá nặng nề, gây hậu quả lâu dài đối với miền Bắc.
C. Miền Bắc phải chuyển từ xây dựng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội sang chiến đấu bảo vệ miền Bắc.
D. Cách mạng miền Bắc phải thay đổi mục tiêu ở một số lĩnh vực.
Thuận lợi của cách mạng miền Nam sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước là gì?
A. Đã thành lập được chính quyền cách mạng và các đoàn thể quần chúng.
B. Bộ máy chính quyền trung ương Sài Gòn sụp đổ.
C. Mĩ phải rút quân khỏi miền Nam và cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam.
D. Các nước XHCN ủng hộ, giúp đỡ cách mạng miền Nam.
Nhiệm vụ của Việt Nam trong những năm đầu sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước
A. Khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục, phát triển kinh tế - xã hội, hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước.
B. Khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục, phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện kế hoạch 5 năm (1976 - 1980).
C. Thực hiện kế hoạch 5 năm (1976 - 1980).
D. Khắc phục hậu quả chiến tranh ở miền Nam, khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc.
Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước năm 1975, nhiệm vụ cấp thiết hàng đầu của cách mạng nước ta là gì?
A. Khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở hai miền đất nước.
B. Ổn định tình hình miền Nam sau giải phóng.
C. Tiếp quản vùng mới giải phóng từ thành thị đến nông thôn.
D. Thành lập chính quyền cách mạng và các đoàn thể quần chúng.
Tại sao sau đại thắng mùa Xuân năm 1975 cần phải hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước
A. Do mỗi miền tồn tại hình thức nhà nước khác nhau và đó là nguyện vọng tha thiết của nhân dân cả nước.
B. Cần có một cơ quan đại diện quyền lực chung cho nhân dân cả nước.
C. Phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử "nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một".
D. Nhân dân mong muốn được sum họp một nhà và có một chính phủ thống nhất.
Tên nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam được thông qua
A. Cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung (4-1976)
B. Hội nghị lần thứ 24 của Ban chấp hành trung ương (9-1975)
C. Hội nghị Hiệp thương chính trị thống nhất đất nước (11-1975)
D. Kì họp thứ nhất Quốc hội khóa VI nước Việt Nam thống nhất (7-1976)
Sự thành công của kì họp thứ nhất Quốc hội khóa VI (1976) có ý nghĩa ra sao?
A. Hoàn thành công việc thống nhất đất nước về mặt nhà nước.
B. Đưa cách mạng nước ta chuyển sang giai đoạn độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.
C. Bầu ra được các chức vụ lãnh đạo cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
D. Quyết định đổi tên thành phố Sài Gòn - Gia Định là thành phố Hồ Chí Minh.
Sau khi thống nhất đất nước, Việt Nam mở rộng quan hệ quốc tế và trở thành thành viên thứ
A. 139 của tổ chức Liên hợp quốc
B. 149 của tổ chức Liên hợp quốc.
C. 159 của tổ chức Liên hợp quốc.
D. 177 của tổ chức Liên hợp quốc.
Hãy ghép thời gian với sự kiện trong bảng dưới đây cho phù hợp.
Những thuận lợi và khó khăn của cách mạng hai miền Bắc - Nam sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước?
Căn cứ vào những yếu tố nào mà Đảng ta đã quyết định thống nhất đất nước về mặt nhà nước?
Quốc hội khóa VI họp kì họp thứ nhất (từ ngày 24-6 đến ngày 3 - 7 - 1976) đã có những quyết định nào?
Việc thực hiện những nhiệm vụ cấp bách trước mắt và hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước trong năm đầu sau kháng chiến chống Mĩ thắng lợi có ý nghĩa gì?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Âm mưu và thủ đoạn của Mỹ – Chính quyền Sài Gòn, trong chiến lược “Việt Nam hóa” chiến tranh. Quân và dân ta đã chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa ” đó như thế nào?
Câu trả lời của bạn
1. Chiến lược“ Việt Nam hóa” chiến tranh của Mỹ.
Hoàn cảnh lịch sử:
Âm mưu và thủ đoạn:
2. Quân dân miền Nam đánh bại chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh.
Trên mặt trân chính trị.
Trên mặt trận quân sự.
Ý nghĩa.
Hoàn thành bảng sau về những thuận lợi và khó khăn-của cách mạng hai miền Bắc - Nam sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước
Nội dung | Miền Bắc | Miền Nam |
Thuận lợi | ||
Khó khăn | |
Câu trả lời của bạn
Nội dung | Miền Bắc | Miền Nam |
Thuận lợi
| Qua hơn 20 năm (1954 - 1975) tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, miền Bắc đạt được những thành tựu to lớn và toàn diện, đã xây dựng được những cơ sở vật chất-kĩ thuật ban đầu của chủ nghĩa xã hội. | Đã hoàn toàn giải phóng, nhưng viện trợ từ bên ngoài. |
Khó khăn | Cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của Mĩ hết sức ác liệt, đã tàn phá nặng nề, gây hậu quả lâu dài đối với miền Bắc. | Cuộc chiến tranh của Mĩ đã gây ra hậu quả nặng nề. Nhiều làng mạc, đồng ruộng bị tàn phá, bỏ hoang, chất độc hóa học và bom mìn còn bị vùi lấp nhiều nơi, số người thất nghiệp lên tới hàng triệu người. Miền Nam có nền kinh tế trong chừng mực nhất định phát triển theo hướng tư bản, song về cơ bản vẫn mang tính chất của nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ và phân tán, phát triển mất cân đối, lệ thuộc nặng nề vào |
Căn cứ vào những yếu tố nào mà Đảng ta đã quyết định thống nhất đất nước về mặt nhà nước?
Câu trả lời của bạn
Quốc hội khoá VI họp kì họp thứ nhất (từ ngày 24-6 đến ngày 3 - 7 - 1976) đã có những quyết định nào?
Câu trả lời của bạn
Quốc hội thống nhất họp cuối tháng 6 đầu tháng 7/1976 đã:
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã giải quyết mối quan hệ Việt – Pháp bằng con đường hòa bình từ ngày 6/3/1946 đến trước ngày 19/12/1946 như thế nào? Theo em, hiện nay Việt Nam cần làm gì để bảo vệ chủ quyền biển đảo?
Câu trả lời của bạn
→ Đây là chủ trương đúng đắn và phù hợp với luật pháp Quốc tế
Việc thực hiện những nhiệm vụ cấp bách trước mắt và hoàn thành thống nhất đất nước vế mặt nhà nước trong năm đầu sau kháng chiến chống Mĩ thắng lợi có ý nghĩa gì?
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
I love everyone
a
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
1A2C 3A 4D 5B 6A 7C 8B
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Tình hình hai miền Nam - Bắc sau Đại thắng mùa xuân 1975 như thế nào ? Hai miền Bắc - Nam khắc phục hậu quả chiến tranh khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội như thế nào ?
Câu trả lời của bạn
có 2 chính đảng lãnh đạo,miền bắc tiếp tục xây dựng xhcn còn miền nam khắc phục hậu quả chiển tranh
1. Giai đoạn 1965-1968
- Là hậu phương lớn của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, miền Bắc luôn hướng về miền Nam. Vì miền Nam ruột thịt, miền Bắc phấn đấu " Mỗi người làm việc bằng hai". Vì tiền tuyến kêu gọi, hậu phương sẵn sàng đáp lại " Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người"
- Tuyến đường vận chuyển chiến lược Bắc - Nam mang tên Hồ Chí Minh trên bộ (dọc theo dãy núi Trường Sơn) và trên biển (dọc theo bờ biển) bắt đầu khai thông từ tháng 5/1959, dài hàng nghìn cây số, đã nối liền hậu phương với tiền tuyến.
- Qua hai tuyến đường vận chuyển chiến lược đó, trong 4 năm (1965-1968), miền Bắc đã đưa 300.000 cán bộ, bộ đội và Nam tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu, xây dựng kinh tế, văn hóa tại các vùng giải phóng và cũng đã gửi vào Nam hàng chục vạn tấn vũ khí, đạn dược, quân trang, xăng dầu, lương thực, thực phẩm, thuốc men....Tính chung sức người và của từ miền Bắc chuyển vào Nam trong 4 năm đã tăng gấp 10 lần so với thời kỳ trước.
- Nguồn chi việ cùng với thắng lợi trong chiến đấu và sản xuất của quân dân miền Bắc đã góp phần quyết định vào thắng lợi của quân dân ta ở miền Nam trong chiến đấu chông chiến lược " Chiến tranh cục bộ" của Mĩ.
2. Giai đoạn 1968-1973
- Trong điều kiện tương đối hòa bình, cả trong chiến tranh phá hoại, miền Bắc đã tập trung lớn khả năng về lực lượng và phương tiện để khắc phục kịp thời hậu quả của những trận đánh phá khốc liệt, đảm bảo chi viện theo yêu cầu của tiền tuyến miền Nam. có cả chiến trường Lào và Campuchia.
- Trong 3 năm ( 1969-1971), hàng chục vạn thanh niên miền Bắc được gọi nhập ngũ, có 60% trong số đó lên đường bổ sung cho các chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia. Khối lượng vật chất đưa vào các chiến trường trong 3 năm tăng gấp 1.6 lần so với 3 năm trước đó. Năm 1972, miền Bắc đã động viên hơn 22 vạn thanh niên bổ sung cho lực lượng vũ trang và đưa vào chiến trường 3 nước Đông Dương. Nhiều đơn vị bộ đội được huấn luyện, trang bị đầy đủ với khối lượng vật chất tăng gấp 1.7 lần so với năm 1971.
3. Giai đoạn 1973-1975.
- Sau Hiệp định Paris năm 1973 về Việt Nam được kí kết, miền Bắc đã khẩn trương khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục kinh tế và tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hậu phương đối với tiền tuyến miền Nam.
- Trong 2 năm 1973-1974, miền Bắc đưa vào chiến trường miền Nam, Camphuchia, Lào gần 20 vạn bộ đội, hàng vạn thanh niên xung phong, cán bộ chuyên môn, nhân viên kỹ thuật. Đột xuất trong 2 tháng đầu năm 1975, miền bắc gấp rút đưa vào miền Nam 57.000 bộ đội (trong tổng số 108.000 bộ đội của kế hoạch động viên 1975).
- Về vật chất, kỹ thuật, miền Bắc đã có những nỗ lực phi thường, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu to lớn và cấp bách của cuộc tổng tiến công chiến lược miền Nam. Từ đầu mùa khô 1973-1971 đến đầu mùa khô 1974-1975, miền Bắc đưa vào chiến trường hơn 26 vạn tấn vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng, dược, 12.4 vạn tấn gạo, 3.2 van tấn xăng dầu.
- Chi viện cho miền Nam trong thời kỳ này, ngoài yêu cầu phục vụ chiến đấu đến cuộc Tổng tiến công nổi dậy Xuân 1975, còn phải phục vụ nhiệm vụ xây dựng vùng giải phóng (trên các mặt trận quốc phòng, kinh tế, giao thông vận tải, văn hóa, giáo dục, y tế) và chuẩn bin cho nhiệm vụ tiếp quản vùng giải phóng sau chiến tranh kết thúc.
Tình hình hai miền Bắc - Nam sau Đại thắng mùa xuân 1975 như thế nào ? Hai miền Bắc - Nam khắc phục hậu quả chiến tranh khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội như thế nào ?
Câu trả lời của bạn
* Tình hình hai miền Bắc - Nam :
- Miền Bắc :
+ Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, đạt được những thành tựu to lớn và toàn diện, đã xây dựng được những cơ sở vật chất - kỹ thuật ban đầu của chủ nghĩa xã hội.
+ Miền Bắc khắc phục hậu quả nặng nề do hai cuộc chiến tranh phá hoại của Mĩ để lại.
- Miền Nam :
+ Đã hoàn toàn giải phóng, chế độ thực dân mới của Mĩ cùng bộ máy chính quyền Sài Gòn ở trung ương bị sụp đổ, nhưng cơ sở chính quyền này ở địa phương cùng bao di hại xã hội vẫn còn tồn tại.
+ Vẫn còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế mang tính chất của nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ và phân tán phát triển mất cân đối
* Hai miền Bắc - Nam khắc phục :
- Ở miền Bắc, đến giữa 1976 mới căn bản hoàn thành nhiệm vụ và khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục kinh tế. Miền Bắc còn làm nghĩa vụ của căn cứ địa cách mạng và nghĩa vụ quốc tế với Lào, Campuchia trong giai đoạn mới.
- Ở miền Nam, công việc tiếp quản vùng mới giải phòng từ thành thị đến nông thôn, từ đất liền đến hải đảo, từ căn cứ quân sự đén các cơ sở sản xuất, hành chính, văn hóa được tiến hành khẩn trương.
+ Ở vùng mới giải phóng, việc thành lập chính quyền cách mạng và đoàn thể quần chúng các cấp nhanh chóng thực hiện.
+ Hàng triệu đồng bào ta trong thời gian chiến tranh bị dồn vào các "ấp chiến lược" hay bỏ chạy vào các thành phố không có việc làm được hồi hương, chuyển về nông thôn sản xuất hoặc đi xây dựng vùng kinh tế mới.
+ Chính quyền cách mạng tịch thu tài sản và ruộng đất của bọn phản động trốn ra ngoài, tuyên bố xóa bỏ hình thức bóc lột phong kiến, tiến hành điều chính ruộng đất trong nội bộ nông dân, quốc hữu hóa ngân hàng, thay đồng tiền cũ bằng đồng tiền mới của cách mạng.
Trong thời kỳ 1954-1975, phong trào đấu tranh nào đánh dấu bước phát triển của cách mạng ở miền Nam Việt Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công ? Trình bày nguyên nhân dẫn đến sự bùng nổ của phong trào đó ?
Câu trả lời của bạn
* Phong trào "Đồng Khởi" ( 1959-1960) : đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn sang thế tiến công.
* Những nguyên nhân dẫn tới phong trào :
- Lực lượng cách mạng ở miền Nam được giữ gìn và phát triển qua thực tiễn đấu tranh chính trị, hòa bình, đòi thi hành Hiệp đinh Giơnevơ, tiến lên dùng bạo lực, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, chuẩn bị cho sự bùng nổ phong trào cách mạng mới.
- Chính quyền Ngô Đình Diệm tăng cường đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân ( 1957-1959), làm cho mâu thuẫn giữa nhân dân miền Nam với đế quốc Mĩ xâm lược và tay sai phát triển gay gắt, đòi hỏi phải có một biện pháp quyết liệt để đưa cách mạng vượt qua khó khăn, thử thách.
- Hội nghị lần thứ 15 Ban chấp hành Trung ương Đảng ( 1/1959) khẳng định con đường cách mạng bạo lực; xác định phương hướng cơ bản của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng con đường đấu tranh chính trị là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh vũ trang, mở đường cho cách mạng miền Nam tiến lên.
Vì sao ta chọn Tây nguyên là điểm quyết, chiến lược trong cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 ? Trình bày tóm tắt diễn biến và ý nghĩa của chiến dịch Tây Nguyên ?
Câu trả lời của bạn
* Nguyên nhân :
- Tây Nguyên có vị trí chiến lược quan trọng ở miền Nam, Tây Nguyên được xem là 'nóc nhà' của miền Nam. Ai chiếm được Tây Nguyên sẽ làm chủ miền Nam. Với vị trí chiến lược quan trọng như vậy nên cả ta và địch đều muốn chiếm giữ.
- Mặc dầu Tây Nguyên là một vị trí chiến lược quan trọng, nhưng do địch chủ quan cho rằng, ta không thể đánh Tây Nguyên nên chúng tập trung lực lượng ở đây mỏng và bố trí phòng thủ nhiều sơ hở.
* Diễn biến chiến dịch Tây Nguyên :
- Thực hiện kế hoạch, ta tập trung chủ lực mạnh với vũ khí kĩ thuật hiện đại, mở chiến dịch quy mô lớn ở Tây Nguyên. Trận then chốt mở màn ở Buôn Ma Thuật ngày 10/3/1975 đã giành thắng lợi. (Trước đó, ngày 4/3, quân ta đánh nghi binh ở Playcu và Kontum nhằm thu hút quân địch vào hướng đó.) Ngày 12/3/1975, địch phản công chiếm lại Buôn Ma Thuận nhưng không thành.
- Sau hai đòn ở Buôn Ma Thuật (vào ngày 10 và 12/3), hệ thống phòng thủ của địch ở Tây Nguyên rung chuyển,quân địch mất tinh thần, hàng ngũ rối loạn.
- Ngày 14/3/1975, Nguyễn Văn Thiệu ra lệnh rút toàn bộ quân Tây Nguyên về giữ vững duyên hải miền Trung. Trên đường rút chạy chúng bi quân ta truy kích tiêu diệt.
- Đến ngày 24/3/1975, Tây Nguyên rộng lớn với 60 vạn dân hoàn toàn giải phóng.
* Ý nghĩa :
Chiến dịch Tây Nguyên thắng lợi đã chuyển cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước sang giai đoạn mới : từ tiến công chiến lược ở Tây Nguyên phát triển thành tổng tiến công chiến lược trên toàn chiến trường miền Nam.
Hãy phân chia các giai đoạn của cách mạng Lào từ năm 1946 đến năm 1975 và tóm tắt diễn biến từng giai đoạn ?
Câu trả lời của bạn
* Giai đoạn 1946-1954 : Kháng chiến chống thực dân Pháp
- Tháng 3/1946, thực dân Pháp lại xâm lược Lào. Nhân dân Lào một lần nữa phải cầm súng kháng chiến bảo vệ nền độc lập.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến chống Pháp của Lào ngày càng phát triển.
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, thực dân Pháp kí Hiệp định Giơ ne vơ (7/1954), công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào.
* Giai đoạn 1954-1975 : Kháng chiến chống đế quốc Mĩ
- Sau hiệp định Giơ ne vơ, Mĩ tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Lào. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân Lào, cuộc đấu tranh chống Mĩ được tiến hành trên cả 3 mặt trận : quân sự - chính trị - ngoại giao.
- Quân và dân Lào lần lượt đánh bại các kế hoạch chiến tranh của Mĩ. Đến đầu những năm 70 của thế kỷ XX, vùng giải phóng đã mở rộng với 4/5 lãnh thổ.
- Tháng 2/1973, các phái ở Lào đã thỏa thuận kí hiệp định Viêng Chăn, lập lại hòa bình, thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào.
- Từ tháng 5 đến tháng 12 năm 1975, được sự cổ vũ của thắng lợi Xuân 1975 ở Việt Nam, quân dân Lào nổi dậy giành chính quyền trong cả nước.
- Ngày 2/12/1975, nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào chính thức được thành lập.
Trình bày nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của nhân dân Việt Nam ( 1954-1975) ?
Câu trả lời của bạn
* Nguyên nhân chủ quan :
- Cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước thắng lợi nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Hồ Chí Minh với đường lối chính trị, quân sự độc lập tự chủ, đúng đắn, sáng tạo, đường lối tiến hành đồng thời cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân chủ nhân dân ở Miền Nam, với phương pháp đấu tranh linh hoạt, kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao.
- Nhân dân ta ở hai miền giàu lòng yêu nước, đoàn kết nhất trí, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm vì sự nghiệp giải phóng miền Nam, xây dựng bảo vệ miền Bắc, thống nhất nước nhà. Hậu phương miền Bắc không ngừng lớn mạnh, có khả năng đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu ở hai miền.
* Nguyên nhân khách quan :
- Cuộc kháng chiến thắng lợi nhờ sự phối hợp chiến đấu, đoàn kết giúp đỡ nhau trong quá trình đấu tranh chống kẻ thù chung của 3 dân tộc ở Đông Dương.
- Sự đồng tình ủng hộ và giúp đỡ to lớn của các lực lượng cách mạng, hòa bình, dân chủ trên thế giới, nhất là Liên Xô, Trung Quốc và các nước XHCN khác.
- Phong trào đấu tranh của nhân dân Mĩ và nhân dân thế giới phản đối cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam và đế quốc Mĩ
Trình bày những nét chính về diễn biến cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975 ?
Câu trả lời của bạn
- Chiến dịch Tây Nguyên (từ 4-3 đến 24-3) :
Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng, cả ta và địch đều cố nắm giữ, nhưng địch ở đây nhận định sai hướng tiến công của quân ta và có nhiều sơ hở.
Ngày 10-3-1975, quân ta tiến công Buôn Ma Thuột trận then chốt mở màn chiến dịch và giành thắng lợi (trước đó ngày 4-3 quân ta đánh nghi binh ở Plâyku và Kon Tum).
Ngày 12-3, địch phản công chiếm lại Buôn Ma Thuột, nhưng không thành.
Ngày 14-3-1975, Nguyễn Văn Thiệu ra lệnh rút toàn bộ quân khỏi Tây Nguyên. Trên đường rút chạy, địch bị quân ta truy kích tiêu diệt. Ngày 24-3-1975, Tây Nguyên hoàn toàn giải phóng.
- Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (từ 21-3 đến 29-3) :
Nhận thấy thời cơ thuận lợi, khi chiến dịch Tây Nguyên đang tiếp diễn, Bộ Chính trị quyết định kế hoạch giải phóng Sài Gòn và toàn miền Nam, trước tiên tiến hành chiến dịch giải phóng Huế - Đà Nẵng.
Ngày 21-3-1975, quân ta đánh thắng vào căn cứ địch ở Huế. Đúng 10 giờ 30 phút ngày 25-3 quân ta tiến vào cố đô Huế, đến ngày 26-3, ta giải phóng thành phố và toàn tỉnh Thừa Thiên.
Đà Nẵng, căn cứ quân sự liên hợp lớn nhất của Mĩ và quân đội Sài Gòn rơi vào thế cô lập. Sáng ngày 29-3-1975, quân ta từ 3 phía bắc, tây, nam tiến thẳng vào thành phố, 3 giờ chiều ta giải phóng toàn bộ Đà Nẵng.
Từ cuối tháng 3 đến tháng 4, nhân dân các tỉnh còn lại ven biển miền Trung, Nam Tây Nguyên và một số tỉnh Nam Bộ, có sự hỗ trợ của lực lượng vũ trang địa phương và quân chủ lực, đã nổi dậy dánh địch, giành quyền làm chủ.
- Chiến dịch Hồ Chí Minh (từ 26-4 đến 30-4) :
Sau thắng lợi của chiến dịch Tây Nguyên và Huế - Đà Nẵng, Bộ Chính trị nhận định “Thời cơ chiến lược đã đến” quyết định giải phóng miền Nam trước mùa mưa (trước tháng 5-1975); chiến dịch giải phóng Sài Gòn –Gia Định được Bộ Chính trị quyết định mang tên Chiến dịch Hồ Chí Minh.
17 giờ ngày 26-4-1975, quân ta nổ súng mở đầu chiến dịch. Năm cánh quân vượt qua tuyến phóng thủ vòng ngoài của địch tiến vào trung tâm Sài Gòn, đánh chiếm các cơ quan đầu não của chúng.
10 giờ 45 phút ngày 30-4, xe tăng và bộ binh của ta tiến vào Dinh Độc Lập, bắt toàn bộ Nội các Sài Gòn. Dương Văn Minh vừa lên giữ chức Tổng thống Sài Gòn ngày 28-4 đã phải đầu hàng không điều kiện. 11 giờ 30 phút cùng ngày, lá cờ cách mạng tung bay trên Dinh Độc Lập, báo hiệu sự toàn thắng của chiến dịch Hồ Chí Minh.
Sau khi giải phóng Sài Gòn, lực lượng vũ trang và nhân dân các tỉnh còn lại thừa thắng, nhất tề đứng lên tiến công và nổi dậy, theo phương thức "xã giải phóng xã, huyện giải phóng huyện, tỉnh giải phóng tỉnh". Ngày 2-5, Châu Đốc, tỉnh cuối cùng ở miền Nam được giải phóng.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *