Với bài học này, các em sẽ được tiếp cận với nội dung sau đây: Tình hình nước ta sau cách mạng tháng tám 1945; bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính.
-> Đất nước trước tình thế ngàn cân treo sợi tóc
-> Sản xuất nông nghiệp nhanh chóng được phục hồi, nạn đói bị đẩy lùi.
-> Quân Pháp bị bao quay trong thành phố
- > Nhằm giảm bớt sức ép của kẻ thù, tránh hiểu lầm và đảm bảo lợi ích dân tộc.
-> Quan hệ Việt – Pháp ngày càng căng thẳng, nguy cơ bùng nổ ra chiến tranh.
Với bài học này, các em cần nắm vững những kiến thức về:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 17 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Khó khăn nào lớn nhất đưa chính quyền cách mạng nước ta sau ngày 2-9-1945 vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”?
Phiên họp đầu tiên của Quốc hội nước ta được tổ chức vào thời gian nào? Ở đâu?
Câu nào dưới đây thuộc lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh nhằm giải quyết nạn đói?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức và nắm vững hơn về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử 12 Bài 17để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập Thảo luận trang 122 SGK Lịch sử 12 Bài 17
Bài tập Thảo luận trang 125 SGK Lịch sử 12 Bài 17
Bài tập Thảo luận 1 trang 129 SGK Lịch sử 12 Bài 17
Bài tập Thảo luận 2 trang 129 SGK Lịch sử 12 Bài 17
Bài tập 1 trang 129 SGK Lịch sử 12
Bài tập 2 trang 129 SGK Lịch sử 12
Bài tập 1 trang 90 SBT Lịch sử 12 Bài 17
Bài tập 2 trang 93 SBT Lịch sử 12 Bài 17
Bài tập 3 trang 93 SBT Lịch sử 12 Bài 17
Bài tập 4 trang 94 SBT Lịch sử 12 Bài 17
Bài tập 5 trang 95 SBT Lịch sử 12 Bài 17
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Lịch Sử 12 DapAnHay
Khó khăn nào lớn nhất đưa chính quyền cách mạng nước ta sau ngày 2-9-1945 vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”?
Phiên họp đầu tiên của Quốc hội nước ta được tổ chức vào thời gian nào? Ở đâu?
Câu nào dưới đây thuộc lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh nhằm giải quyết nạn đói?
Cao uỷ Pháp ở Đông Dương trong thời kì từ cuối năm 1945 đi năm 1945 đến 1947 là ai?
Sự kiện nào chứng tỏ thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai?
Trước ngày 6-3-1946, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh thực hiện sách lược gì?
Tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám phải đối phó với nhiều khó khăn như thế nào?
Bốn ghế Bộ trưởng trong Chính phủ liên hiệp mà Quốc hội nước ta đã nhường cho phái thân Tưởng đó những Bộ nào?
Vì sao ta kí với Pháp Hiệp định sơ bộ 6-3-1946?
Tạm ước 1946 ta nhân nhượng cho Pháp một số vấn đề gì?
Tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám có những thuận lợi và khó khăn gì?
Hãy nêu những kết quả chủ yếu đạt được trong năm đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết khó khăn của đất nước sau Cách mạng tháng Tám.
Đảng và Chính phủ cách mạng đã thực hiện chủ trương, sách lược như thế nào đối với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở phía Bắc sau Cách mạng tháng Tám năm 1945?
Hiệp định Sơ bộ Việt - Pháp ngày 6/3/1946 được kí kết trong hoàn cảnh như thế nào? Nêu nội dung và ý nghĩa của Hiệp định.
Những khó khăn của cách mạng nước ta sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã được Đảng và Chính phủ Cách mạng giải quyết như thế nào? Nêu kết quả và ý nghĩa.
Đảng và Chính phủ cách mạng thực hiện chủ trương, sách lược như thế nào đối với Pháp trong thời gian trước ngày 6-3 và từ ngày 6-3-1946?
1. Sau cách mạng tháng Tám năm 1945 quân đội nước nào thuộc phe đồng minh kéo vào nước ta
A. Quân Anh, quân Mĩ
B. Quân Pháp, quân Anh
C. Quân Anh, quân Trung hoa dân quốc
D. Quân Liên Xô, quân Trung hoa dân quốc
2. Kẻ thù nguy hiểm nhất của cách mạng nước ta sau cách mạng tháng Tám năm 1945 là
A. Quân Trung Hoa dân quốc
B. Thực dân Pháp
C. Đế quốc Anh
D. Phát xít Nhật
3. Khó khăn lớn nhất của nước ta sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 là gì?
A. Chính quyền cách mạng còn non trẻ
B. Nạn đói tiếp tục đe dọa đời sống nhân dân
D. Các tệ nạnxã hội cũ vẫn tồn tại, hơn 90% dân ta mù chữ
D. Ngọai xâm và nội phản phá hoại
4. Cuộc Tổng tuyển cử đầu tiên bầu Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà diễn ra ngày
A. Ngày 6- 1 - 1945.
B. Ngày 6- 1 - 1946.
C. Ngày 6- 1 - 1947.
D. Ngày 6- 1 - 1948.
5. Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, để giải quyết căn bản nạn đói, biện pháp quan trọng hàng đầu và có tính chất lâu dài là
A. quyên góp, điều hoà thóc gạo giữa các địa phương trong cả nước.
B. nghiêm trị những người đầu cơ, tích trữ gạo.
C. phát động phong trào "Nhường cơm sẻ áo", "Hũ gạo cứu đói"...
D. Tăng gia sản xuất
6. Sự kiện mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược lần thứ hai của thực dân Pháp là
A. Thành lập quân đội viễn chinh và bổ nhiệm Cao Ủy Pháp ở Đông Dương ngay sau khi Nhật đầu hàng
B. Xả súng vào đám đông khi nhân dân Sài Gòn - Chợ Lớn tổ chức mít tinh mừng ngày độc lập (2-9-1945)
C. Cho quân quấy nhiễu, ngăn cản Tổng tuyển cử bầu Quốc hội (6-1-1946)
D. Đánh úp trụ sở ủy ban nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ thành phố Sài Gòn (23-9-1945)
7. Vì sao Đảng và chính phủ ta đề ra chủ trương kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược sau cách mạng tháng Tám năm 1945
A. Thực dân Pháp lộ rõ dã tâm và có hành động xâm phạm trắng trợn độc lập, chủ quyền của dân tộc ta
B. Thực dân Pháp núp bóng quân Anh quay trở lại Nam Bộ và tiếp tục gây hấn
C. Thế và lực của quân Pháp lúc này còn non yếu , ta có thể thắng Pháp
D. Không để quân Pháp câu kết với quân Trung Hoa dân quốc ở ngoài Bắc
8. Đảng và chính phủ ta có chủ trương như thế nào trong việc đối phó với quân Trung Hoa dân quốc sau cách mạng tháng Tám năm 1945
A. Quyết tâm đánh Trung Hoa dân quốc ngay từ đầu
B. Hòa hoãn với quân Trung Hoa dân quốc để tập trung đánh Pháp
C. Dựa vào quân Anh để chống quân Trung Hoa dân quốc
D. Chấp nhận tất cả các yêu sách của quân Trung Hoa dân quốc và tay sai của chúng
9. Ý nào không phản ánh đúng nội dung Hiệp đinh Sơ Bộ (6-3-1946)
A. Ta đồng ý 15.000 quân Pháp ra miền Bắc thay thế quân Trung Hoa dân quốc
B. Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia độc lập
C. Việt Nam là thành viên của Liên bang Đông Dương, thuộc khối Liên Hiệp Pháp
D. Hai bên ngừng bắn tại chỗ
Phương pháp: Xem lại mục 3. Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta
10. Bản Tạm ước ngày 14 - 9 - 1946 do Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà kí với đại diện Chính phủ Pháp có ỷ nghĩa
A. chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp.
B. tạo điều kiện cho ta kéo dài thời gian hoà hoãn để xây dựng, củng cố lực lượng, chuẩn bị bước vào cuộc kháng chiến chống Pháp không thể tránh khỏi.
C. giúp ta tránh được cuộc chiến đấu bất lợi vì phải chống lại nhiều kẻ thù cùng một lúc.
D. giúp ta đẩy được 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc cùng bọn tay sai ra khỏi nước ta.
11. Chủ trương của Đảng và chính phủ ta đối với vấn đề thù trong, giặc ngoài (từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946) được đánh giá là
A. Cứng rắn về sách lược, mềm dẻo về nguyên tắc
B. Mềm dẻo về nguyên tắc và sách lược
C. Cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo về sách lược
D. Vừa cứng rắn, vừa mềm dẻo về nguyên tắc và sách lược
Hãy điền chữ Đ vào ô ☐ trước câu đúng hoặc chữ S vào ô ☐ trước câu sai.
1. ☐ Ngay sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, quân Trung Hoa Dân quốc dưới danh nghĩa Đồng minh giải giáp quân Nhật đã kéo vào miền Bắc nước ta.
2. ☐ Bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được Quốc hội thông qua ngày 9-11 -1946.
3. ☐ Để giải quyết nạn đói, Đảng và Chính phủ kêu gọi nhân dân cả nước tự nguyện đóng góp tiền của và phát động phong trào "Tuần lễ vàng".
4. ☐ Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ - cơ quan chuyên trách về chống "giặc dốt" - và kêu gọi nhân dân cả nước tham gia phong trào xoá nạn mù chữ.
5. ☐ Thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai vào ngày 23-9-1945.
6. ☐ Hiệp ước Hoa - Pháp đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn một trong hai con đường: hoặc cầm súng chiến đấu chống thực dân Pháp, hoặc hoà hoãn nhân nhượng chúng để tránh tình trạng phải đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc.
7. ☐ Hiệp định Sơ bộ (6 - 3 - 1946) và Tạm ước (14 - 9 - 1946) đã tạo điều kiện cho ta kéo dài thời gian hoà hoãn để xây dựng, củng cố lực lượng, chuẩn bị bước vào cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp lâu dài.
Hãy cho biết những thuận lợi và khó khăn của nước ta ngay sau khi Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công.
- Thuận lợi:
- Khó khăn:
Đảng và Chính phủ đã thực hiện những biện pháp nào để xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính?
- Xây dựng chính quyền cách mạng:
- Giải quyết nạn đói:
- Giải quyết nạn dốt:
- Giải quyết khó khăn về tài chính
Đảng và Chính phủ đã thực hiện chủ trương, sách lược như thế nào đối với Pháp trong hai giai đoạn: trước ngày 6-3-1946 và từ ngày 6 -3 -1946 đến ngày 19-12-1946. Hãy nêu nhận xét về chủ trương, sách lược đó.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
A. bảo vệ cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến.
B. tạo điều kiện để chuẩn bị kháng chiến lâu dài.
C. bảo vệ độc lập dân tộc.
D. bảo vệ thủ đô Hà Nội.
Câu trả lời của bạn
Phân tích nguyên nhân bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp, đánh giá.
Sau khi kí với ta bản Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước, Pháp vẫn tiến hành các hoạt động khiêu khích, gây hấn, tiến công nhiều nơi (Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Hải Phòng, Lạng Sơn). Đỉnh điểm là khi Pháp gửi tối hậu thư đòi ta giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu để quân Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội. Nếu yêu cầu này không được chấp nhận thì chậm nhất là vào ngày 20/12/1946, quân Pháp sẽ hành động. => Nếu ta còn tiếp tục nhân nhượng thì sẽ mất nước. Do đó, mục đích cao nhất của Đảng Cộng sản Đông Dương và Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa khi phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp vào ngày 19-12-1946 là bảo vệ độc lập dân tộc.
A. Thực dân Pháp bội ước, tấn công ta ở nhiều nơi.
B. Thực dân pháp gây ra hàng loạt vụ thảm sát ở Hà Nội.
C. Xuất phát từ khát vọng độc lập của nhân dân.
D. Điều kiện đấu tranh hòa bình không còn nữa.
Câu trả lời của bạn
Phân tích nguyên nhân, bối cảnh bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp, nhận xét.
Ngày 18/12/1946, Pháp gửi rồi hậu thư yêu cầu chính phủ Việt Nam giải tán lực lượng chiến đấu, để cho quân Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội. Nếu yêu cầu đó không được chấp nhận thì chậm nhất là sáng ngày 20-12-1946 chúng sẽ hành động. Việt Nam đứng trước hai con đường:
- Một là, cầm súng đấu tranh chống Pháp.
- Hai là, nước ta lại rơi vào tay Pháp một lần nữa nếu làm theo các yêu cầu của Pháp đề ra.
=> Nhận thấy những điều kiên để đấu tranh hòa bình với Pháp không còn nữa nên ngay đêm ngày 19/12/1946, Đảng đã quyết định phát động toàn quốc kháng chiến.
A. Ủy ban lâm thời Khu giải phóng
B. Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc
C. Ủy ban Dân tộc giải phóng các cấp
D. Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam.
Câu trả lời của bạn
Ngày 25-8-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng với Trung ương Đảng và Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam từ Tân Trào về đến Hà Nội.
Theo đề nghị của Hồ Chí Minh, Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (28-8-1945).
A. Đàm phán, chia sẻ quyền lợi.
B. Nhân nhượng một số quyền lợi.
C. Chấp nhận đánh đổi một phần chủ quyền biển đảo.
D. Đấu tranh hòa bình trên cơ sở tuân thủ luật pháp quốc tế.
Câu trả lời của bạn
Đánh giá tinh thần yêu chuộng hòa bình trong “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến", liên hệ tình hình hiện nay
Những năm gần đầy, vấn đề biển Đông đang trở thành vấn đề nóng trong quan hệ quốc tế. Việt Nam đã tiếp tục phát huy tinh thần yêu chuộng hòa bình của “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” để giải quyết vấn đề Biển Đông. Lãnh đạo Việt Nam đã có những cuộc gặp gỡ với những nhà lãnh đạo Trung Quốc, đưa ra những bằng chứng thuyết phục từ trong lịch sử để khẳng định hai quần đảo này thuộc chủ quyền của Việt Nam. Việt Nam thuyết phục Trung Quốc tham gia DOC, kêu gọi sự đồng thuận của nhân dân các nước trong khu vực và trên thế giới.
A. Khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội (19-8-1945).
B. Đại hội quốc dân Tân Trào (16 đến 18-8-1945).
C. “Tuyên ngôn độc lập” ngày 2-9-1945.
D. Hội nghị toàn quốc diễn ra từ ngày 13 đến 15-8-1945.
Câu trả lời của bạn
Ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố với toàn thể nhân dân và thế giới: nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.
A. công, nông, binh.
B. toàn thể nhân dân.
C. công nhân và nông dân.
D. công, nông, trí thức.
Câu trả lời của bạn
Xem lại nội dung Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập
Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập năm 1945 là nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, nhà nước của toàn thể nhân dân.
A. Những tàn dư của chế độ phong kiến ở Việt Nam đã bị xóa bỏ.
B. Cách mạng Việt Nam đã hoàn thành nhiệm vụ dân tộc và dân chủ.
C. Thắng lợi hoàn toàn của cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945.
D. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
Câu trả lời của bạn
Dựa vào ý nghĩa của sự thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, suy luận.
- Đáp án A, B: Cách mạng tháng Tám đã lật đổ chế độ phong kiến những tàn dư của nó vẫn còn, nhiệm vụ dân chủ vẫn chưa được hoàn thành.
- Đáp án C: Sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (2-9-1945) đã đánh dấu Cách mạng tháng Tám giành thắng lợi hoàn toàn, hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
- Đáp án D: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược giành thắng lợi hoàn toàn vào năm 1954.
A. Đọc bản Tuyên ngôn độc lập.
B. Phát lệnh tổng khởi nghĩa.
C. Công bố chỉ thị toàn dân kháng chiến.
D. Đọc Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
Câu trả lời của bạn
Ngày 2-9-1945, tại quảng trường Ba Đình (Hà Nội), chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, trịnh trọng tuyên bố và toàn thể nhân dân và thế giới: nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập.
A. Phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ phát triển.
B. Phong trào giải phóng dân tộc dâng cao.
C. Sự đoàn kết chống phát xít của phe đồng minh.
D. Hệ thống xã hội chủ nghĩa đang hình thành.
Câu trả lời của bạn
Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc cũng đồng nghĩa chủ nghĩa phát xít đã thất bại trên chiến trường.
=> Sự đoàn kết chống phát xít của phe đồng minh khong phải điều kiện khách quan thuận lợi cho cách mạng Việt Nam sau ngày 2-9-1945.
Câu trả lời của bạn
Dựa vào đặc điểm các cuộc đấu tranh ngoại giao của Việt Nam từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946 để nhận xét và rút ra bài học kinh nghiệm.
- Cứng rắn về nguyên tắc: dù nhượng bộ với Pháp và Trung Hoa Dân Quốc ở từng thời kì những Đảng và chính phủ luôn tuân thủ nguyên tắc: không đánh mất độc lập dân tộc.
- Mềm dẻo về sách lược:
+ Trước 6/3/1946: Đảng chủ trương hòa hoãn với Trung Hoa Dân Quốc để tập trung đánh Pháp ở miền Nam.
+ Khi Pháp và Trung Hoa Dân Quốc kí với nhau Hiêp ước Hoa – Pháp (28/2/1946) thì đảng đã chủ trương hòa hoãn với Pháp để đuổi một kẻ thù là Trung Hoa Dân Quốc. Nhằm có thời gian chuẩn bị và phát triển lực lượng, hướng cuộc đấu tranh vào một kẻ thù duy nhất là thực dân Pháp.
Câu trả lời của bạn
Khoàng 20 giờ ngày 19-12-1946, công nhân nhà máy điên Yên Phụ phá máy, cả thành phố Hà Nội tắt điện là tín hiệu tiến công, cuộc kháng chiến quốc chống thực dân Pháp bùng nổ.
A. Có thêm thời gian chuẩn bị các điều kiện xâm lược Việt Nam.
B. Thực hiện đúng các điều khoản trong hiệp ước Hoa - Pháp 1946.
C. Có điều kiện thuận lợi tiến hành giải pháp phát xít Nhật.
D. Giải quyết mối quan hệ Việt Pháp bằng con đường hoà bình.
Câu trả lời của bạn
Trước hành động của Pháp và Trung Hoa Dân quốc: kí với nhau Hiệp ước Hoa – Pháp => Đảng ta đã chọn giải pháp “hòa để tiến”, hòa với Pháp để đuổi quân Trung Hoa Dân quốc về nước. Pháp đồng ý vì lúc này Pháp muốn có thêm thời gian để chuẩn bị kĩ lương hơn nữa các điều kiện xâm lược Việt Nam. Hơn nữa, 15000 quân Pháp được thuận lợi ra Bắc và có thời gian 5 năm để mở rộng xâm lược miền Bắc. Trong Tạm ước, Pháp cũng được Việt Nam nhân nhượng một số quyền lợi về kinh tế - văn hóa.
A. Việt Nam luôn phải đấu tranh ở trong tình thế bị bao vây, cô lập.
B. Tinh thần đoàn kết chiến đấu chống kẻ thù chung của ba nước Đông Dương.
C. Thắng lợi quân sự có ý nghĩa quyết định trong việc kết thúc chiến tranh.
D. Sự cấu kết của chủ nghĩa đế quốc để đàn áp cách mạng Việt Nam.
Câu trả lời của bạn
- Sau cách mạng tháng Tám năn 1945: thực dân Anh (được giao nhiệm vụ giải giáp quân Nhật) đã tạo điều kiện cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Việt Nam.
- Sau năm 1954, đặc biệt là từ năm 1965 – trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, Mĩ đã câu kết với các nước đồng minh để tiến hành chiến tranh Việt Nam, đẩy cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam rơi vào hoàn cảnh khó khăn. Đặc biệt có giai đoạn Mĩ còn thực hiện thủ đoạn ngoại giao – thỏa hiệp với Trung Quốc, hòa hoãn với Liên Xô để hạn chế sự giúp đỡ của các nước này đối với cuộc kháng chiến của ta.
=> Tình hình Việt Nam sau cách mạng tháng Tám 1945 và Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương cho thấy sự cấu kết của chủ nghĩa đế quốc để đàn áp cách mạng Việt Nam.
Câu trả lời của bạn
Dựa vào tình hình nước ta sau năm 1945 để đánh giá, nhận xét.
- Sau năm 1945, đất nước ta gặp nhiều khó khăn về nhiều mặt, đặc biệt là thù trong giặc ngoài
- Trong tình thế đó, cuộc đấu tranh ngoại giao đóng vai trò quyết định:
+ Giai đoạn 1: sau 1945 đến 6/3/1946: ta hòa với Trung Hoa Dân Quốc để tập trung đánh Pháp ở miền Nam.
+ Giai đoạn 2: từ 6/3/1946 đến 19/12/1946: ta hòa với Pháp để đuổi quân Trung Hoa Dân quốc về nước
=> Cuộc đấu tranh ngoại giao đã hạn chế đến mức thấp nhất những hoạt động chống phá của kẻ thù, tranh đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc, tạo cơ hội để có thời gian chuẩn bị lực lượng cho cuộc kháng chiến chống Pháp lâu dài mà ta biết là không thể tránh khỏi.
- Các thời kì khác: 1946 – 1954 và 1954 – 1975, thắng lợi quân sự đóng vai trò quyết đinh.
A. Phân hóa, cô lập thành công các thế lực thù địch, tập trung vào chống Pháp
B. Loại bỏ được tất cả các thế lực ngoại xâm ra khỏi Việt Nam
C. Nâng cao vị thế của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trên trường quốc tế
D. Từng bước phá bỏ thế cô lập, buộc các nước phải công nhận nền độc lập
Câu trả lời của bạn
Dựa vào bối cảnh Việt Nam trước ngày 19-12-1946 để phân tích, đánh giá
- Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, Việt Nam phải đối mặt với tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”, trong đó khó khăn lớn nhất là ngoại xâm và nội phản. Cùng một lúc Việt Nam phải đối phó với nhiều lực lượng kẻ thù như: Trung Hoa Dân Quốc, Mĩ, Anh, Pháp…
- Việc đối phó với nhiều kẻ thù cùng lúc là điều không khả thi đối với Việt Nam. Do đó Đảng, chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chủ trương thực hiện nguyên tắc tránh cùng lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù. Thực hiện nguyên tắc này, Việt Nam đã lợi dụng mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề Đông Dương để từng bước phân hóa, cô lập kẻ thù, chĩa mũi nhọn đấu tranh vào kẻ thù chính.
=> Đến trước ngày 19-12-1946 ta chỉ còn lại một kẻ thù duy nhất là thực dân Pháp
A. Cách mạng tháng Tám năm 1945.
B. Phong trào 1930-1931 Xô viết Nghệ Tĩnh.
C. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
D. Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp.
Câu trả lời của bạn
Ngày 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Đáp lại Lời kêu gọi của Người, toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt gái, trai, già, trẻ, dân tộc, đảng phái, tôn giáo đã đứng lên, không sợ hy sinh, không quản gian khổ, với mọi thứ vũ khí có trong tay, quyết giành lại độc lập cho dân tộc. Với chiến thắng trong hai cuộc kháng chiến chống lại hai đế quốc to (Pháp và Mĩ), Việt Nam đã làm nên một cuộc cách mạng thực sự trong lĩnh vực quân sự. Đó là chiến tranh nhân dân Việt Nam thời đại Hồ Chí Minh, mà tác động của nó còn ảnh hưởng sâu sắc và lâu dài đến nghệ thuật quân sự thế giới trong thế kỷ XXI.
=> Cuộc chiến tranh nhân dân đầu tiên thời đại Hồ Chí Minh là cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp.
Câu trả lời của bạn
Từ ngày 6-3-1946 đến trước ngày 19-12-1946 thực dân Pháp chấp nhận hòa hoãn với Việt Nam nhưng đây chỉ là sự hòa hoãn tạm thời của cả 2 bên. Vì bản thân người Pháp muốn đưa quân ra Bắc thuận lợi nhất để lấn dần từng bước và có thêm thời gian để chuẩn bị cho 1 cuộc chiến tranh quy mô lớn
A. Nhanh chóng tiến hành tổng tuyển cử để tạo cơ sở pháp lý cho chính quyền nhà nước
B. Giải quyết yêu cầu trước mắt của quần chúng để củng cố niềm tin vào chế độ
C. Phát động cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trong cả nước để bảo vệ độc lập
D. Phân hóa kẻ thù, tập trung mũi nhọn đấu tranh vào kẻ thù chính
Câu trả lời của bạn
Dựa vào các biện pháp giải quyết khó khăn sau cách mạng tháng Tám để phân tích, đánh giá
Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải đối mặt với khó khăn ngàn cân treo sợi tóc. Trong bối cảnh đó, Đảng, chính phủ đã đề ra nhiều biện pháp sáng tạo để đưa đất nước vượt qua khó khăn như:
- Nhanh chóng tiến hành tổng tuyển cử và bầu cử hội đồng nhân dân các cấp để tạo cơ sở pháp lý cho chính quyền nhà nước. Vì vấn đề cơ bản của một cuộc cách mạng là vấn đề chính quyền
- Xây dựng, củng cố lực lượng vũ trang để làm công cụ bảo vệ chính quyền
- Trước khó khăn về tài chính, giặc đói, giặc dốt, chính phủ bên cạnh những giải pháp lâu dài chính phủ cũng chủ trương giải quyết những yêu cầu trước mắt của quần chúng là ăn, học…Từ đó giúp củng cố niềm tin của nhân dân vào chế độ
- Trong bối cảnh cùng lúc phải đối mặt với nhiều kẻ thù cùng lúc, Đảng và chính phủ đã tiến hành phân hóa kẻ thù để tập trung mũi nhọn đấu tranh vào kẻ thù chính: kháng chiến chống Pháp ở Nam Bộ, hòa hoãn với Trung Hoa Dân Quốc…
Đáp án C: thời kì này Đảng, chính phủ chỉ phát động cuộc kháng chiến chống Pháp ở Nam Bộ chứ không phải trên cả nước
Câu trả lời của bạn
Dựa vào tình hình Việt Nam trong năm 1945-1946 để phân tích, đánh giá
- Sách lược đấu tranh chống ngoại xâm, nội phản của chính phủ Việt Nam Dân chủ Công hòa:
+ Từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 6-3-1946: hòa hoãn với Trung Hoa Dân Quốc
+ Từ ngày 6-3 đến trước ngày 19-12-1946: hòa hoãn với thực dân Pháp
- Sở dĩ chính phủ Việt Nam lại có sự thay đổi sách lược đấu tranh chống ngoại xâm, nội phản là do sự thay đổi thái độ của các thế lực ngoại xâm về vấn đề Việt Nam
+ Trung Hoa Dân Quốc vào Việt Nam dưới danh nghĩa quân Đồng minh giải giáp quân đội Nhật nên không thể có hành động lộ liễu chống phá cách mạng. Sau một thời gian THDQ vẫn chưa thực hiện được mục tiêu “diệt Cộng, cầm Hồ”, trong khi ở Trung Quốc lực lượng cách mạng do Đảng cộng sản kiểm soát ngày một lớn mạnh => muốn nhanh chóng rút quân về nước để chuẩn bị cho nội chiến
+ Thực dân Pháp: sau khi tấn công Nam Bộ, đầu năm 1946, thực dân Pháp muốn đưa quân ra Bắc để thôn tính Việt Nam nhưng lại gặp khó khăn nên đã chủ động đàm phán với Trung Hoa Dân Quốc. Nắm bắt được toan tính của người Pháp là muốn đưa quân ra Bắc thuận lợi nhất và có thêm thời gian chuẩn bị cho cuộc chiến tranh quy mô lớn, chính phủ Việt Nam đã chủ trương sử dụng sách lược “hòa để tiến”
A. Xây dựng xã hội học tập
B. Đẩy mạnh đào tạo cán bộ cốt cán
C. Kết hợp học đi đôi với hành
D. Tập trung giáo dục theo mô hình phương Đông
Câu trả lời của bạn
Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, do tàn dư văn hóa lạc hậu của chế độ thực dân phong kiến, hơn 90% dân số Việt Nam không biết chữ. Để giải quyết vấn đề này, chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ- cơ quan chuyên trách về chống “giặc dốt”, kêu gọi nhân dân cả nước tham gia phong trào xóa nạn mù chữ, xây dựng một xã hội học tập. Vì “một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”, “giặc đói, giặc dốt là bạn đồng hành của giặc ngoại xâm”. Tinh thần đó tiếp tục được kế thừa và phát huy trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *