Với bài học này, các em sẽ được tiếp cận với nội dung sau đây: Tình hình nước ta sau cách mạng tháng tám 1945; bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính.
-> Đất nước trước tình thế ngàn cân treo sợi tóc
-> Sản xuất nông nghiệp nhanh chóng được phục hồi, nạn đói bị đẩy lùi.
-> Quân Pháp bị bao quay trong thành phố
- > Nhằm giảm bớt sức ép của kẻ thù, tránh hiểu lầm và đảm bảo lợi ích dân tộc.
-> Quan hệ Việt – Pháp ngày càng căng thẳng, nguy cơ bùng nổ ra chiến tranh.
Với bài học này, các em cần nắm vững những kiến thức về:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 17 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Khó khăn nào lớn nhất đưa chính quyền cách mạng nước ta sau ngày 2-9-1945 vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”?
Phiên họp đầu tiên của Quốc hội nước ta được tổ chức vào thời gian nào? Ở đâu?
Câu nào dưới đây thuộc lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh nhằm giải quyết nạn đói?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức và nắm vững hơn về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử 12 Bài 17để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập Thảo luận trang 122 SGK Lịch sử 12 Bài 17
Bài tập Thảo luận trang 125 SGK Lịch sử 12 Bài 17
Bài tập Thảo luận 1 trang 129 SGK Lịch sử 12 Bài 17
Bài tập Thảo luận 2 trang 129 SGK Lịch sử 12 Bài 17
Bài tập 1 trang 129 SGK Lịch sử 12
Bài tập 2 trang 129 SGK Lịch sử 12
Bài tập 1 trang 90 SBT Lịch sử 12 Bài 17
Bài tập 2 trang 93 SBT Lịch sử 12 Bài 17
Bài tập 3 trang 93 SBT Lịch sử 12 Bài 17
Bài tập 4 trang 94 SBT Lịch sử 12 Bài 17
Bài tập 5 trang 95 SBT Lịch sử 12 Bài 17
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Lịch Sử 12 DapAnHay
Khó khăn nào lớn nhất đưa chính quyền cách mạng nước ta sau ngày 2-9-1945 vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”?
Phiên họp đầu tiên của Quốc hội nước ta được tổ chức vào thời gian nào? Ở đâu?
Câu nào dưới đây thuộc lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh nhằm giải quyết nạn đói?
Cao uỷ Pháp ở Đông Dương trong thời kì từ cuối năm 1945 đi năm 1945 đến 1947 là ai?
Sự kiện nào chứng tỏ thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai?
Trước ngày 6-3-1946, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh thực hiện sách lược gì?
Tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám phải đối phó với nhiều khó khăn như thế nào?
Bốn ghế Bộ trưởng trong Chính phủ liên hiệp mà Quốc hội nước ta đã nhường cho phái thân Tưởng đó những Bộ nào?
Vì sao ta kí với Pháp Hiệp định sơ bộ 6-3-1946?
Tạm ước 1946 ta nhân nhượng cho Pháp một số vấn đề gì?
Tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám có những thuận lợi và khó khăn gì?
Hãy nêu những kết quả chủ yếu đạt được trong năm đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết khó khăn của đất nước sau Cách mạng tháng Tám.
Đảng và Chính phủ cách mạng đã thực hiện chủ trương, sách lược như thế nào đối với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở phía Bắc sau Cách mạng tháng Tám năm 1945?
Hiệp định Sơ bộ Việt - Pháp ngày 6/3/1946 được kí kết trong hoàn cảnh như thế nào? Nêu nội dung và ý nghĩa của Hiệp định.
Những khó khăn của cách mạng nước ta sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã được Đảng và Chính phủ Cách mạng giải quyết như thế nào? Nêu kết quả và ý nghĩa.
Đảng và Chính phủ cách mạng thực hiện chủ trương, sách lược như thế nào đối với Pháp trong thời gian trước ngày 6-3 và từ ngày 6-3-1946?
1. Sau cách mạng tháng Tám năm 1945 quân đội nước nào thuộc phe đồng minh kéo vào nước ta
A. Quân Anh, quân Mĩ
B. Quân Pháp, quân Anh
C. Quân Anh, quân Trung hoa dân quốc
D. Quân Liên Xô, quân Trung hoa dân quốc
2. Kẻ thù nguy hiểm nhất của cách mạng nước ta sau cách mạng tháng Tám năm 1945 là
A. Quân Trung Hoa dân quốc
B. Thực dân Pháp
C. Đế quốc Anh
D. Phát xít Nhật
3. Khó khăn lớn nhất của nước ta sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 là gì?
A. Chính quyền cách mạng còn non trẻ
B. Nạn đói tiếp tục đe dọa đời sống nhân dân
D. Các tệ nạnxã hội cũ vẫn tồn tại, hơn 90% dân ta mù chữ
D. Ngọai xâm và nội phản phá hoại
4. Cuộc Tổng tuyển cử đầu tiên bầu Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà diễn ra ngày
A. Ngày 6- 1 - 1945.
B. Ngày 6- 1 - 1946.
C. Ngày 6- 1 - 1947.
D. Ngày 6- 1 - 1948.
5. Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, để giải quyết căn bản nạn đói, biện pháp quan trọng hàng đầu và có tính chất lâu dài là
A. quyên góp, điều hoà thóc gạo giữa các địa phương trong cả nước.
B. nghiêm trị những người đầu cơ, tích trữ gạo.
C. phát động phong trào "Nhường cơm sẻ áo", "Hũ gạo cứu đói"...
D. Tăng gia sản xuất
6. Sự kiện mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược lần thứ hai của thực dân Pháp là
A. Thành lập quân đội viễn chinh và bổ nhiệm Cao Ủy Pháp ở Đông Dương ngay sau khi Nhật đầu hàng
B. Xả súng vào đám đông khi nhân dân Sài Gòn - Chợ Lớn tổ chức mít tinh mừng ngày độc lập (2-9-1945)
C. Cho quân quấy nhiễu, ngăn cản Tổng tuyển cử bầu Quốc hội (6-1-1946)
D. Đánh úp trụ sở ủy ban nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ thành phố Sài Gòn (23-9-1945)
7. Vì sao Đảng và chính phủ ta đề ra chủ trương kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược sau cách mạng tháng Tám năm 1945
A. Thực dân Pháp lộ rõ dã tâm và có hành động xâm phạm trắng trợn độc lập, chủ quyền của dân tộc ta
B. Thực dân Pháp núp bóng quân Anh quay trở lại Nam Bộ và tiếp tục gây hấn
C. Thế và lực của quân Pháp lúc này còn non yếu , ta có thể thắng Pháp
D. Không để quân Pháp câu kết với quân Trung Hoa dân quốc ở ngoài Bắc
8. Đảng và chính phủ ta có chủ trương như thế nào trong việc đối phó với quân Trung Hoa dân quốc sau cách mạng tháng Tám năm 1945
A. Quyết tâm đánh Trung Hoa dân quốc ngay từ đầu
B. Hòa hoãn với quân Trung Hoa dân quốc để tập trung đánh Pháp
C. Dựa vào quân Anh để chống quân Trung Hoa dân quốc
D. Chấp nhận tất cả các yêu sách của quân Trung Hoa dân quốc và tay sai của chúng
9. Ý nào không phản ánh đúng nội dung Hiệp đinh Sơ Bộ (6-3-1946)
A. Ta đồng ý 15.000 quân Pháp ra miền Bắc thay thế quân Trung Hoa dân quốc
B. Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia độc lập
C. Việt Nam là thành viên của Liên bang Đông Dương, thuộc khối Liên Hiệp Pháp
D. Hai bên ngừng bắn tại chỗ
Phương pháp: Xem lại mục 3. Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta
10. Bản Tạm ước ngày 14 - 9 - 1946 do Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà kí với đại diện Chính phủ Pháp có ỷ nghĩa
A. chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp.
B. tạo điều kiện cho ta kéo dài thời gian hoà hoãn để xây dựng, củng cố lực lượng, chuẩn bị bước vào cuộc kháng chiến chống Pháp không thể tránh khỏi.
C. giúp ta tránh được cuộc chiến đấu bất lợi vì phải chống lại nhiều kẻ thù cùng một lúc.
D. giúp ta đẩy được 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc cùng bọn tay sai ra khỏi nước ta.
11. Chủ trương của Đảng và chính phủ ta đối với vấn đề thù trong, giặc ngoài (từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946) được đánh giá là
A. Cứng rắn về sách lược, mềm dẻo về nguyên tắc
B. Mềm dẻo về nguyên tắc và sách lược
C. Cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo về sách lược
D. Vừa cứng rắn, vừa mềm dẻo về nguyên tắc và sách lược
Hãy điền chữ Đ vào ô ☐ trước câu đúng hoặc chữ S vào ô ☐ trước câu sai.
1. ☐ Ngay sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, quân Trung Hoa Dân quốc dưới danh nghĩa Đồng minh giải giáp quân Nhật đã kéo vào miền Bắc nước ta.
2. ☐ Bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được Quốc hội thông qua ngày 9-11 -1946.
3. ☐ Để giải quyết nạn đói, Đảng và Chính phủ kêu gọi nhân dân cả nước tự nguyện đóng góp tiền của và phát động phong trào "Tuần lễ vàng".
4. ☐ Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ - cơ quan chuyên trách về chống "giặc dốt" - và kêu gọi nhân dân cả nước tham gia phong trào xoá nạn mù chữ.
5. ☐ Thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai vào ngày 23-9-1945.
6. ☐ Hiệp ước Hoa - Pháp đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn một trong hai con đường: hoặc cầm súng chiến đấu chống thực dân Pháp, hoặc hoà hoãn nhân nhượng chúng để tránh tình trạng phải đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc.
7. ☐ Hiệp định Sơ bộ (6 - 3 - 1946) và Tạm ước (14 - 9 - 1946) đã tạo điều kiện cho ta kéo dài thời gian hoà hoãn để xây dựng, củng cố lực lượng, chuẩn bị bước vào cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp lâu dài.
Hãy cho biết những thuận lợi và khó khăn của nước ta ngay sau khi Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công.
- Thuận lợi:
- Khó khăn:
Đảng và Chính phủ đã thực hiện những biện pháp nào để xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính?
- Xây dựng chính quyền cách mạng:
- Giải quyết nạn đói:
- Giải quyết nạn dốt:
- Giải quyết khó khăn về tài chính
Đảng và Chính phủ đã thực hiện chủ trương, sách lược như thế nào đối với Pháp trong hai giai đoạn: trước ngày 6-3-1946 và từ ngày 6 -3 -1946 đến ngày 19-12-1946. Hãy nêu nhận xét về chủ trương, sách lược đó.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
A. Có sự chuẩn bị đầy đủ về đường lối và phương pháp cách mạng
B. Lực lượng cách mạng cũng được chuẩn bị chu đáo trong 15 năm
C. Tầng lớp trung gian đã ngả hẳn về phía cách mạng
D. Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, chính phủ tay sai hoang mang cực độ
Câu trả lời của bạn
Điều kiện chủ quan đưa đến sự bùng nổ của cách mạng tháng Tám năm 1945 bao gồm:
- Có sự chuẩn bị đầy đủ về đường lối và phương pháp cách mạng
- Lực lượng cách mạng cũng được chuẩn bị chu đáo trong 15 năm
- Tầng lớp trung gian đã ngả hẳn về phía cách mạng.
Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, chinh phủ tay sai hoang mang cực độ là điều kiện khách quan.
Đáp án cần chọn là: D
A. Hàm Nghi
B. Bảo Đại
C. Duy Tân
D. Thành Thái
Câu trả lời của bạn
“Tôi thà làm dân một nước tự do còn hơn làm vua một nước nô lệ” là câu nói của vua Bảo Đại vào chiều ngày 30-8-1945 khi tuyên bố thoái vị và giao ấn kiếm cho chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa.
Đáp án cần chọn là: B
A. thứ nhất
B. thứ hai
C. thứ ba
D. thứ tư
Câu trả lời của bạn
Bản “Tuyên ngôn độc lập” của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được chủ tịch Hồ Chí Minh viết được coi là bản Tuyên ngôn độc lập thứ ba trong lịch sử Việt Nam:
- Tuyên ngôn độc lập lần thứ nhất: Nam Quốc sơn hà (giải thuyết là Lý Thường Kiệt)
- Tuyên ngôn độc lập lần thứ hai: Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi).
- Tuyên ngôn độc lập lần thứ ba: Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh soạn thảo)
Đáp án cần chọn là: C
A. Trung đoàn thủ đô
B. Vệ quốc quân
C. Việt Nam giải phóng quân
D. Đội cứu quốc quân
Câu trả lời của bạn
Ngày 27 - 1 - 1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết Thư gửi các chiến sĩ cảm tử quân Thủ đô (Trung đoàn thủ đô), thăm hỏi tình hình ăn Tết, khen ngợi tinh thần gan dạ chiến đấu của các chiến sĩ và dặn dò những điều cần thiết.
Bức thư có đoạn:
"Các em là đội cảm tử. Các em cảm tử để cho Tổ quốc quyết sinh. Các em là đại biểu cái tinh thần tự tôn tự lập của dân tộc ta mấy nghìn năm để lại, cái tinh thần quật cường đó đã kinh qua Hai Bà Trưng, Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung, Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám, truyền lại cho các em. Nay các em gan góc tiếp tục cái tinh thần bất diệt đó, để truyền lại cho nòi giống Việt Nam muôn đời về sau".
Đáp án cần chọn là: A
A. Kết hợp giữa đấu tranh chính trị với vũ trang.
B. Đấu tranh ngoại giao có vai trò quyết định nhất.
C. Xây dựng lực lượng vũ trang ba thứ quân lớn mạnh.
D. Giữ vững sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
Câu trả lời của bạn
- Từ năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã lãnh đạo nhân dân đấu tranh chống Pháp bằng đường lối đúng đắn và sáng tạo, giúp Việt Nam giành được thắng lợi này đến thắng lợi khác, đặc biệt là các cuộc tập dượt chuẩn bị cho cách mạng tháng Tám: phong trào 1930 -1931, 1936 – 1939, cao trào kháng Nhật cứu nước.
- Không chỉ lãnh đạo nhân dân chuẩn bị về mọi mặt suốt 15 năm, Đảng còn lãnh đạo nhân dân kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành khởi nghĩa từng phần và nắm lấy thời cơ “ngàn năm có một” để khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi, lật đổ ách thống trị của Nhật.
=> Như vật từ năm 1930 đến năm 1945 đã để lại bài học kinh nghiệm quan trọng cho cách mạng Việt Nam ở giai đoạn sau đó là giữ vừng sự lãnh đạo của đảng.
Đáp án cần chọn là: D
A. Tăng cường liên minh chiến đấu giữa ba nước Đông Dương.
B. Kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị, ngoại giao.
C. Kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại.
D. Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân là nhiệm vụ hàng đầu.
Câu trả lời của bạn
Một trong những bài học kinh nghiệm rút ra từ cách mạng tháng Tám năm 1945 có thể vận dụng trong sự nghiệp xây dưng và bảo vệ tổ quốc hiện nay là kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại:
- Sức mạnh thời đại:
+ Thời cơ “ngàn năm có một”: Nhật Bản đầu hàng đồng minh.
+ Sự ủng hộ của các lực lượng tiến bộ trên thế giới.
- Sức mạnh dân tộc:
+ Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh.
+ Sự chuẩn bị của Đảng và Nhân dân về lực lượng cách mạng và qua các cuộc tập dượt.
+ Tinh thần đoàn kết và yêu nước của nhân dân Việt Nam.
Hiện nay, trong thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, bài học này cần được áp dụng triệt để: vừa tranh thủ sự mở rộng của thị trường thế giới, vốn đầu tư của nước ngoài, …vừa phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân xây dựng đất nước.
Đáp án cần chọn là: C
A. Bài học về phân hóa và cô lập kẻ thù.
B. Bài học về giành và giữ chính quyền.
C. Bài học về khởi nghĩa vũ trang.
D. Bài học về liên minh công - nông.
Câu trả lời của bạn
Ngay từ đầu năm 1930, với Cương lĩnh chính trị, Đảng ta đã xác định:
- Kẻ thù của cách mạng là chủ nghĩa đế quốc và phong kiến tay sai. Kẻ thù này được Đảng ta phân hóa và cô lập qua từng giai đoạn cụ thể.
- Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền là điều tất yếu của các mạng. Trải qua các phong trào đấu tranh, đặc biệt là giai đoạn 1941 - 1945, bài học kinh nghiệm về khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền được thể hiện rõ nét nhất.
- Xây dựng khối đoàn kết dân tộc vững mạnh mà trong đó liên minh công - nông là nòng cốt. Vấn đề này cũng được Đảng nêu ra và đúc rút kinh nghiệm qua từng thời kì 1930 - 1931, 1936 - 1939, 1939 - 1945.
- Vấn đề giành chính quyền chính là cái đích cuối cùng của Đảng trong giai đoạn 1930 - 1945. Sau năm 1945, sau khi giành chính quyền, Đảng ta mới tiến hành quá trình giành và giữ chính quyền.
Đáp án cần chọn là: B
A. Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực tiễn cách mạng nước ta.
B. Linh hoạt trong việc kết hợp các hình thức đấu tranh.
C. Đoàn kết phát huy sức mạnh của toàn dân tộc trong một Mặt trận Thống nhất.
D. Dự đoán, nắm bắt thời cơ vượt qua thách thức, hoàn thành nhiệm vụ chiến lược cách mạng.
Câu trả lời của bạn
- Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, ta đã rút ra được một số bài học kinh nghiệm như: dự đoán, nắm bắt thời cơ (bao gồm thời cơ về tình hình thế giới và trong nước), đề ra chủ trương và biện pháp phù hợp
- Bài học kinh nghiệm quan trọng nhất rút ra từ thắng lợi của cách mạng tháng Tám có ý nghĩa quan trọng trọng nhất trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước hiện nay là ta phải dự đoán, nắm bắt thời cơ, vượt qua thách thức, để hoàn thành nhiệm vụ chiến lược cách mạng đề ra.
Đáp án cần chọn là: D
A. Kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang.
B. Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
C. Thành lập chính Đảng của giai cấp vô sản.
D. Đấu tranh chính trị.
Câu trả lời của bạn
- Trong Cách mạng tháng Mười năm 1917, thực hiện đường lối của Luận cương tháng Tư, tổ chức đảng ở các địa phương trong cả nước đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động mọi tầng lớp nhân dân tham gia cách mạng, nhằm tạo nên một đội quân chính trị vững mạnh, lật đổ giai cấp tư sản, cô lập và đánh bại các đảng thỏa hiệp; đồng thời, xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng làm chỗ dựa vững chắc cho cuộc đấu tranh chính trị và tiến hành bạo lực vũ trang giành chính quyền.
- Từ diễn tiến của cách mạng tháng Mười đã để lại bài học về khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền cho Việt Nam. Việt Nam trong cách mạng tháng Tám cũng đã vận động, tuyên truyền mọi tầng lớp nhân dân tham gia cách mạng, xây dựng lưc lượng vũ trang hỗ trợ cho lực lượng chính trị. Đồng thời sử dụng bạo lực cách mạng để giành chính quyền. Thông qua đó, giành chính quyền trong cả nước, lật đổ ách thông trị của thực dân Pháp và phong kiến, lập nên nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa.
Đáp án cần chọn là: B
A. Cách mạng tháng Tám thành công 1945
B. Hội nghị lần thứ nhất ban chấp hành trung ương lâm thời 1930
C. Hội nghị lần thứ tám ban chấp hành trung ương đảng 1941
D. Thành công của đại hội đảng toàn quốc lần thứ nhất 1935.
Câu trả lời của bạn
Với thắng lợi của cách mạng tháng Tám, Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành một đảng cầm quyền, chuẩn bị những điều kiện tiên quyết cho thắng lợi tiếp theo.
Đáp án cần chọn là: A
A. Phải linh hoạt kết hợp các hình thức đấu tranh.
B. Kết hợp giữa đấu tranh với xây dựng để ngày càng vững mạnh.
C. Tập hợp, tổ chức các lực lượng yêu nước.
D. Có đường lối đúng đắn, phù hợp.
Câu trả lời của bạn
Cách mạng tháng Tám là sự kết hợp giữa lực lượng chính trị (đóng vai trò quyết định thắng lợi) và lực lượng vũ trang (đóng vai trò quan trọng hỗ trợ lực lượng chính trị). Sự kết hợp giữa lực lượng chính trị với lực lượng vũ trang là nhân tố quan trọng cơ bản đưa đến sự thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945.
Các lực lượng yêu nước được tập hợp và tổ chức thành Mặt trận thống nhất, đoàn kết cùng nhau đấu tranh.
=> Bài học kinh nghiệm của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 được Đảng ta tiếp tục vận dụng trong công cuộc công nghiệp, hóa hiện đại hóa đất nước nhằm phát huy sức mạnh của dân tộc là tập hợp, tổ chức các lực lượng yêu nước.
Đáp án cần chọn là: C
A. Ủy ban lâm thời Khu giải phóng
B. Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc
C. Ủy ban Dân tộc giải phóng các cấp
D. Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam.
Câu trả lời của bạn
Ngày 25-8-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng với Trung ương Đảng và Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam từ Tân Trào về đến Hà Nội.
Theo đề nghị của Hồ Chí Minh, Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (28-8-1945).
Đáp án cần chọn là: D
A. lật đổ ngai vàng phong kiến đã ngự trị hàng chục thế kỉ trên đất nước ta.
B. chấm dứt sự thống trị của thực dân Pháp và phát xít Nhật đối với nước ta.
C. người dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước.
D. đem lại độc lập cho dân tộc và góp phần cổ vũ phong trào cách mạng thế giới.
Câu trả lời của bạn
- Đáp án A loại vì ngai vàng phong kiến ngự trị ở nước ta gần chục thế kỉ chứ không phải hàng chục thế kỉ.
- Đáp án B loại vì sau khi Nhật đảo chính Pháp độc chiếm Đông Dương ngày 9/3/1945 thì ta đấu tranh chống Nhật và lật đổ ách thống trị của Nhật, còn thực dân Pháp không còn vai trò thống trị ở Đông Dương sau sự kiện bị đảo chính.
- Đáp án C loại vì chưa đầy đủ và nội dung này chưa phải là ý nghĩa quan trọng nhất của cách mạng tháng Tám năm 1945.
- Đáp án D đúng vì nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng nước ta giai đoạn 1884 – 1945 là giành lại độc lập dân tộc. Với thành công của cách mạng tháng Tám năm 1945, ta đã giành được độc lập từ tay phát xít Nhật. Thành công này không chỉ có ý nghĩa to lớn đối với dân tộc Việt Nam mà còn có ý nghĩa quốc tế to lớn, là nguồn cổ vũ, thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới.
Đáp án cần chọn là: D
A. Những tàn dư của chế độ phong kiến ở Việt Nam đã bị xóa bỏ.
B. Cách mạng Việt Nam đã hoàn thành nhiệm vụ dân tộc và dân chủ.
C. Thắng lợi hoàn toàn của cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945.
D. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
Câu trả lời của bạn
- Đáp án A, B: Cách mạng tháng Tám đã lật đổ chế độ phong kiến những tàn dư của nó vẫn còn, nhiệm vụ dân chủ vẫn chưa được hoàn thành.
- Đáp án C: Sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (2-9-1945) đã đánh dấu Cách mạng tháng Tám giành thắng lợi hoàn toàn, hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
- Đáp án D: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược giành thắng lợi hoàn toàn vào năm 1954.
Đáp án cần chọn là: C
Câu trả lời của bạn
A. Phát xít Nhật bị Đồng minh đánh bại, chính quyền tay sai mất tinh thần.
B. Phong trào kháng Nhật phát triển mạnh, làm tiền đề quan trọng.
C. Sự chuẩn bị lực lượng và chớp thời cơ khởi nghĩa kịp thời của Đảng.
D. Liên Xô và lực lượng Đồng minh đánh bại phe phát xít.
Câu trả lời của bạn
Nguyên nhân đóng vai trò quyết định đến thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 là: Sự chuẩn bị lực lượng và chớp thời cơ khởi nghĩa kịp thời của Đảng.
Đáp án cần chọn là: C
A. Đấu tranh vũ trang phát triển, chính quyền cơ sở của địch bị tê liệt và tan rã ở nhiều nơi.
B. Lần đầu tiên công nhân Việt Nam biểu tình kỉ niệm ngày Quốc tế Lao động.
C. Đấu tranh cách mạng đã diễn ra trên 25 tỉnh thành trong cả nước.
D. Lần đầu tiên đấu tranh giữa công nhân và nông dân được tổ chức, phối hợp tương đối chặt chẽ.
Câu trả lời của bạn
- Các đáp án B, C, D. đều là căn cứ để chứng minh cuộc đấu tranh của quần chúng kỷ niệm ngày Quốc tế
Lao động 1-5 là bước ngoặt của phong trào cách mạng 1930 – 1931.
- Đáp án A: là đặc điểm của phong trào 1930 – 1931 ở Nghệ An và Hà Tĩnh, nhưng chỉ là cuộc biểu tình
của công - nông có vũ trang tự vệ.
A. Cao Bằng có nhiều tổ chức cứu quốc đã được thành lập.
B. Cao Bằng có nhiều căn cứ du kích đã được xây dựng.
C. Cao Bằng có lực lượng vũ trang phát triển mạnh.
D. Cao Bằng có cơ sở cách mạng và phong trào quần chúng mạnh mẽ.
Câu trả lời của bạn
Nguyên nhân quan trọng và quyết định nhất khiến Nguyễn Ái Quốc chọn Cao Bằng làm căn cứ địa đầu tiên của cách mạng Việt Nam là do: Cao Bằng có cơ sở cách mạng và phong trào quần chúng mạnh mẽ.
Theo báo cáo của các đồng chí hoạt động ở trong nước, trực tiếp là theo đề nghị của Hoàng Văn Thụ thì nhân dân Cao Bằng có trình độ giác ngộ chính trị tương đối cao và cán bộ lãnh đạo ở đây khá vững vàng”. Nhân dân Cao Bằng có truyền thống yêu nước, chống ngoại xâm, đây là nơi sớm có tổ chức cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập ngày 3/2/1930, chi bộ Đảng đầu tiên của Cao Bằng thành lập sau đó ngày 1/4/1930. Cho đến cuối những năm 30 của thế kỷ XX, phong trào cách mạng ở Cao Bằng đã có những bước phát triển đáng kể. Dưới sự lãnh đạo của các chi bộ Đảng Cộng sản Đông Dương, cuộc đấu tranh của các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là công nhân chống lại ách áp bức, bóc lột của chủ nghĩa thực dân Pháp đã tương đối phát triển và thu được nhiều kết quả.
A. Đảng cộng sản Việt Nam.
B. Việt Nam Cách mạng thanh niên.
C. Việt Nam Quốc dân đảng.
D. Tân Việt Cách mạng đảng.
Câu trả lời của bạn
Việt Nam Quốc dân đảng là tổ chức đã khởi xướng và lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Yên Bái (9/2/1930).
Cuộc khởi nghĩa này thất bại cũng đánh dấu chấm dứt vai trò lịch sử của Việt Nam Quốc dân đảng với tư cách là một chính đảng cách mạng trong phong trào dân tộc.
Câu trả lời của bạn
Ra đời năm 1967 với 5 thành viên, năm 1984 ASEAN kết nạp Bru-nây ngay sau khi nước này được độc lập. Việt Nam và Lào trở thành quan sát viên của ASEAN năm 1992. Ngày 28 tháng 7 năm 1995, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN. Mi-an-ma và Lào gia nhập ASEAN năm 1997. Căm-pu-chia được kết nạp vào ASEAN tại Hà Nội ngày 30 tháng 4 năm 1999, hoàn tất mục tiêu của ASEAN trở thành một tổ chức khu vực với đầy đủ 10 quốc gia thành viên Đông Nam Á.
Trong hơn 40 năm phát triển, ASEAN đã có nhiều biện pháp và sáng kiến nhằm thích ứng với những thay đổi trong môi trường thế giới và khu vực:
- 1971: Những thay đổi nhanh chóng trong khu vực và trên thế giới đặc biệt trong quan hệ giữa các nước lớn như: căng thẳng trong quan hệ Liên Xô - Trung Quốc, cải thiện quan hệ Trung Quốc - Mỹ, sự ra đời của học thuyết Nixon “Vấn đề của châu Á do châu Á tự giải quyết” làm dấy lên lo ngại khu vực sẽ bị đẩy vào một cuộc tranh chấp mới giữa các cường quốc, ASEAN ra Tuyên bố về Khu vực Hòa bình, Tự do và Trung lập (ZOPFAN), nhấn mạnh quyết tâm giữ khu vực trung lập, không liên kết, qua đó giữ vững hòa bình, ổn định và an ninh khu vực, hạn chế can thiệp của lực lượng bên ngoài vào công việc nội bộ của khu vực.
- 1976: Sau khi Việt Nam thống nhất đất nước, chiến tranh Đông Dương kết thúc và việc Mỹ rút khỏi khu vực đã thôi thúc các nước ASEAN tăng cường hợp tác nhằm gia tăng sức mạnh của Hiệp hội, theo đó ra Tuyên bố về sự Hòa hợp ASEAN (Tuyên bố Ba-Li I) thể hiện quyết tâm thúc đẩy hợp tác khu vực, đồng thời gửi đi tín hiệu thân thiện, hợp tác với các quốc gia khác trong khu vực thông qua Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác Đông Nam Á (TAC), kêu gọi các quốc gia trong khu vực cùng hợp tác vì hòa bình, an ninh chung, giải quyết xung đột, tranh chấp bằng đàm phán hòa bình.
- 1992: Cùng với xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển của thế giới sau Chiến tranh lạnh, ASEAN đã ký Hiệp định khung về chương trinh ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung cho Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (CEPT/AFTA), bắt đầu tiến trình tự do hóa kinh tế khu vực. Cũng trong năm 1992, ASEAN ra Tuyên bố về Biển Đông xác lập nguyên tắc giải quyết các mâu thuẫn ở khu vực này bằng biện pháp hòa bình trước bối cảnh Chiến tranh lạnh đã kết thúc và môi trường an ninh khu vực đang có những biến chuyển sâu sác.
- 1993-1994: ASEAN bắt đầu mở rộng quan hệ đối ngoại, thúc đẩy đối thoại về an ninh ở khu vực thông qua việc lập Diễn đàn khu vực ASEAN (ARF) tại Hội nghị Bộ trưởng ASEAN lần thứ 26 (tháng 7 năm 1993). Diễn đàn ARF đầu tiên đã được tổ chức vào năm 1994.
- 1995: ASEAN có hai bước tiến quan trọng: (1) Kết nạp Việt Nam (ngày 28 tháng 7 năm 1995), bắt đầu tiến trình mở rộng ASEAN; (2) Ký kết Hiệp ước về khu vực Đông Nam Á không Vũ khí Hạt nhân (SEANWFZ), hưởng ứng phong trào giải trừ quân bị đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới sau Chiến tranh lạnh và hiện thực hóa Tuyên bố về khu vực Hòa bình, Tự do và Trung lập (ZOPFAN).
- 1996: Để cân bằng quan hệ ngày càng tăng cường giữa ASEAN với các nước Đông Á khác và với châu Mỹ qua khuôn khổ APEC, ASEAN đã thống nhất thành lập Diễn đàn Á - Âu (ASEM) và họp lần đầu tiên ngày 1-2 tháng 3 năm 1996 tại Băng-cốc, Thái Lan.
- 1997-1999: Cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997-1998 thúc đẩy tiến trình hợp tác Đông Á ra đời và được thể chế hóa năm 1999 với Tuyên bố chung về Hợp tác Đông Á tại hội nghị ASEAN+3 lần thử 3 ở Ma-ni-la, Phi-líp-pin. Trước viễn cảnh ASEAN sẽ sớm hoàn tất việc mở rộng bao gồm cả 10 nước Đông Nam Á, mở ra trang sử mới cho khu vực, ASEAN đã thông qua Tầm nhìn ASEAN 2020, với mục tiêu hướng tới một cộng đồng khu vực hòa bình, ổn định, hài hòa và phát triển thịnh vượng.
- 1998: Tại Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ VI tại Hà Nội (ngày 16-17 tháng 12 năm 1998), ASEAN đã thông qua Chương trình Hành động Hà Nội (HPA) nhằm triển khai thực hiện Tuyên bố Tầm nhìn giai đoạn 1998-2004.
- 2002: Trong nỗ lực tìm kiếm giải pháp hòa bình cho vấn đề Biển Đông, ASEAN và Trung Quốc ký bản Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC tại Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 8 diễn ra ở Phnôm Pênh, quy định cách ứng xử của các bên ở Biển Đông, cam kết sẽ hợp tác xây dựng lòng tin và hướng tới xây dựng một Bộ Quy tắc ứng xử ở Biển Đông (COC).
- 2003: ASEAN tiến một bước nữa trong việc tăng cường liên kết khu vực khi cho ra đời Tuyên bố Hòa hợp ASEAN II (Tuyên bố Ba-li II), xác định mục tiêu thành lập một Cộng đồng ASEAN gồm ba trụ cột Cộng đồng An ninh(1), Cộng đồng Kinh tế và Cộng đồng Văn hóa - Xã hội.
- 2005: Hội nghị cấp cao Đông Á (EAS) lần đầu tiên được tổ chức tại Kua-la Lăm-pơ với sự tham gia của ASEAN, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Ôt-xtrây-li-a và Niu Di-lân.
- 2007: Hiến chương ASEAN được ký ngày 20 tháng 11 năm 2007 là một bước phát triển quan trọng nhất của ASEAN kể từ khi thành lập, thông qua việc trao tư cách pháp nhân cho tổ chức ASEAN, tạo nền tảng pháp lý và thể chế để ASEAN xây dựng Cộng đồng.
- 2008: Hiến chương ASEAN chính thức có hiệu lực ngày 15 tháng 12 năm 2008.
- 2009: Lộ trình Xây dựng Cộng đồng ASEAN và 3 Kế hoạch tổng thể về xây dựng Cộng đồng được ASEAN thông qua nhằm xác định các bước đi cụ thể hướng tới Cộng đồng ASEAN vào năm 2015.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *