Với bài học này, các em sẽ được tiếp cận với nội dung sau đây: Tình hình nước ta sau cách mạng tháng tám 1945; bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính.
-> Đất nước trước tình thế ngàn cân treo sợi tóc
-> Sản xuất nông nghiệp nhanh chóng được phục hồi, nạn đói bị đẩy lùi.
-> Quân Pháp bị bao quay trong thành phố
- > Nhằm giảm bớt sức ép của kẻ thù, tránh hiểu lầm và đảm bảo lợi ích dân tộc.
-> Quan hệ Việt – Pháp ngày càng căng thẳng, nguy cơ bùng nổ ra chiến tranh.
Với bài học này, các em cần nắm vững những kiến thức về:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 17 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Khó khăn nào lớn nhất đưa chính quyền cách mạng nước ta sau ngày 2-9-1945 vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”?
Phiên họp đầu tiên của Quốc hội nước ta được tổ chức vào thời gian nào? Ở đâu?
Câu nào dưới đây thuộc lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh nhằm giải quyết nạn đói?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức và nắm vững hơn về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử 12 Bài 17để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập Thảo luận trang 122 SGK Lịch sử 12 Bài 17
Bài tập Thảo luận trang 125 SGK Lịch sử 12 Bài 17
Bài tập Thảo luận 1 trang 129 SGK Lịch sử 12 Bài 17
Bài tập Thảo luận 2 trang 129 SGK Lịch sử 12 Bài 17
Bài tập 1 trang 129 SGK Lịch sử 12
Bài tập 2 trang 129 SGK Lịch sử 12
Bài tập 1 trang 90 SBT Lịch sử 12 Bài 17
Bài tập 2 trang 93 SBT Lịch sử 12 Bài 17
Bài tập 3 trang 93 SBT Lịch sử 12 Bài 17
Bài tập 4 trang 94 SBT Lịch sử 12 Bài 17
Bài tập 5 trang 95 SBT Lịch sử 12 Bài 17
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Lịch Sử 12 DapAnHay
Khó khăn nào lớn nhất đưa chính quyền cách mạng nước ta sau ngày 2-9-1945 vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”?
Phiên họp đầu tiên của Quốc hội nước ta được tổ chức vào thời gian nào? Ở đâu?
Câu nào dưới đây thuộc lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh nhằm giải quyết nạn đói?
Cao uỷ Pháp ở Đông Dương trong thời kì từ cuối năm 1945 đi năm 1945 đến 1947 là ai?
Sự kiện nào chứng tỏ thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai?
Trước ngày 6-3-1946, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh thực hiện sách lược gì?
Tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám phải đối phó với nhiều khó khăn như thế nào?
Bốn ghế Bộ trưởng trong Chính phủ liên hiệp mà Quốc hội nước ta đã nhường cho phái thân Tưởng đó những Bộ nào?
Vì sao ta kí với Pháp Hiệp định sơ bộ 6-3-1946?
Tạm ước 1946 ta nhân nhượng cho Pháp một số vấn đề gì?
Tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám có những thuận lợi và khó khăn gì?
Hãy nêu những kết quả chủ yếu đạt được trong năm đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết khó khăn của đất nước sau Cách mạng tháng Tám.
Đảng và Chính phủ cách mạng đã thực hiện chủ trương, sách lược như thế nào đối với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở phía Bắc sau Cách mạng tháng Tám năm 1945?
Hiệp định Sơ bộ Việt - Pháp ngày 6/3/1946 được kí kết trong hoàn cảnh như thế nào? Nêu nội dung và ý nghĩa của Hiệp định.
Những khó khăn của cách mạng nước ta sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã được Đảng và Chính phủ Cách mạng giải quyết như thế nào? Nêu kết quả và ý nghĩa.
Đảng và Chính phủ cách mạng thực hiện chủ trương, sách lược như thế nào đối với Pháp trong thời gian trước ngày 6-3 và từ ngày 6-3-1946?
1. Sau cách mạng tháng Tám năm 1945 quân đội nước nào thuộc phe đồng minh kéo vào nước ta
A. Quân Anh, quân Mĩ
B. Quân Pháp, quân Anh
C. Quân Anh, quân Trung hoa dân quốc
D. Quân Liên Xô, quân Trung hoa dân quốc
2. Kẻ thù nguy hiểm nhất của cách mạng nước ta sau cách mạng tháng Tám năm 1945 là
A. Quân Trung Hoa dân quốc
B. Thực dân Pháp
C. Đế quốc Anh
D. Phát xít Nhật
3. Khó khăn lớn nhất của nước ta sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 là gì?
A. Chính quyền cách mạng còn non trẻ
B. Nạn đói tiếp tục đe dọa đời sống nhân dân
D. Các tệ nạnxã hội cũ vẫn tồn tại, hơn 90% dân ta mù chữ
D. Ngọai xâm và nội phản phá hoại
4. Cuộc Tổng tuyển cử đầu tiên bầu Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà diễn ra ngày
A. Ngày 6- 1 - 1945.
B. Ngày 6- 1 - 1946.
C. Ngày 6- 1 - 1947.
D. Ngày 6- 1 - 1948.
5. Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, để giải quyết căn bản nạn đói, biện pháp quan trọng hàng đầu và có tính chất lâu dài là
A. quyên góp, điều hoà thóc gạo giữa các địa phương trong cả nước.
B. nghiêm trị những người đầu cơ, tích trữ gạo.
C. phát động phong trào "Nhường cơm sẻ áo", "Hũ gạo cứu đói"...
D. Tăng gia sản xuất
6. Sự kiện mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược lần thứ hai của thực dân Pháp là
A. Thành lập quân đội viễn chinh và bổ nhiệm Cao Ủy Pháp ở Đông Dương ngay sau khi Nhật đầu hàng
B. Xả súng vào đám đông khi nhân dân Sài Gòn - Chợ Lớn tổ chức mít tinh mừng ngày độc lập (2-9-1945)
C. Cho quân quấy nhiễu, ngăn cản Tổng tuyển cử bầu Quốc hội (6-1-1946)
D. Đánh úp trụ sở ủy ban nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ thành phố Sài Gòn (23-9-1945)
7. Vì sao Đảng và chính phủ ta đề ra chủ trương kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược sau cách mạng tháng Tám năm 1945
A. Thực dân Pháp lộ rõ dã tâm và có hành động xâm phạm trắng trợn độc lập, chủ quyền của dân tộc ta
B. Thực dân Pháp núp bóng quân Anh quay trở lại Nam Bộ và tiếp tục gây hấn
C. Thế và lực của quân Pháp lúc này còn non yếu , ta có thể thắng Pháp
D. Không để quân Pháp câu kết với quân Trung Hoa dân quốc ở ngoài Bắc
8. Đảng và chính phủ ta có chủ trương như thế nào trong việc đối phó với quân Trung Hoa dân quốc sau cách mạng tháng Tám năm 1945
A. Quyết tâm đánh Trung Hoa dân quốc ngay từ đầu
B. Hòa hoãn với quân Trung Hoa dân quốc để tập trung đánh Pháp
C. Dựa vào quân Anh để chống quân Trung Hoa dân quốc
D. Chấp nhận tất cả các yêu sách của quân Trung Hoa dân quốc và tay sai của chúng
9. Ý nào không phản ánh đúng nội dung Hiệp đinh Sơ Bộ (6-3-1946)
A. Ta đồng ý 15.000 quân Pháp ra miền Bắc thay thế quân Trung Hoa dân quốc
B. Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia độc lập
C. Việt Nam là thành viên của Liên bang Đông Dương, thuộc khối Liên Hiệp Pháp
D. Hai bên ngừng bắn tại chỗ
Phương pháp: Xem lại mục 3. Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta
10. Bản Tạm ước ngày 14 - 9 - 1946 do Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà kí với đại diện Chính phủ Pháp có ỷ nghĩa
A. chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp.
B. tạo điều kiện cho ta kéo dài thời gian hoà hoãn để xây dựng, củng cố lực lượng, chuẩn bị bước vào cuộc kháng chiến chống Pháp không thể tránh khỏi.
C. giúp ta tránh được cuộc chiến đấu bất lợi vì phải chống lại nhiều kẻ thù cùng một lúc.
D. giúp ta đẩy được 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc cùng bọn tay sai ra khỏi nước ta.
11. Chủ trương của Đảng và chính phủ ta đối với vấn đề thù trong, giặc ngoài (từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946) được đánh giá là
A. Cứng rắn về sách lược, mềm dẻo về nguyên tắc
B. Mềm dẻo về nguyên tắc và sách lược
C. Cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo về sách lược
D. Vừa cứng rắn, vừa mềm dẻo về nguyên tắc và sách lược
Hãy điền chữ Đ vào ô ☐ trước câu đúng hoặc chữ S vào ô ☐ trước câu sai.
1. ☐ Ngay sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, quân Trung Hoa Dân quốc dưới danh nghĩa Đồng minh giải giáp quân Nhật đã kéo vào miền Bắc nước ta.
2. ☐ Bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được Quốc hội thông qua ngày 9-11 -1946.
3. ☐ Để giải quyết nạn đói, Đảng và Chính phủ kêu gọi nhân dân cả nước tự nguyện đóng góp tiền của và phát động phong trào "Tuần lễ vàng".
4. ☐ Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ - cơ quan chuyên trách về chống "giặc dốt" - và kêu gọi nhân dân cả nước tham gia phong trào xoá nạn mù chữ.
5. ☐ Thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai vào ngày 23-9-1945.
6. ☐ Hiệp ước Hoa - Pháp đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn một trong hai con đường: hoặc cầm súng chiến đấu chống thực dân Pháp, hoặc hoà hoãn nhân nhượng chúng để tránh tình trạng phải đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc.
7. ☐ Hiệp định Sơ bộ (6 - 3 - 1946) và Tạm ước (14 - 9 - 1946) đã tạo điều kiện cho ta kéo dài thời gian hoà hoãn để xây dựng, củng cố lực lượng, chuẩn bị bước vào cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp lâu dài.
Hãy cho biết những thuận lợi và khó khăn của nước ta ngay sau khi Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công.
- Thuận lợi:
- Khó khăn:
Đảng và Chính phủ đã thực hiện những biện pháp nào để xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính?
- Xây dựng chính quyền cách mạng:
- Giải quyết nạn đói:
- Giải quyết nạn dốt:
- Giải quyết khó khăn về tài chính
Đảng và Chính phủ đã thực hiện chủ trương, sách lược như thế nào đối với Pháp trong hai giai đoạn: trước ngày 6-3-1946 và từ ngày 6 -3 -1946 đến ngày 19-12-1946. Hãy nêu nhận xét về chủ trương, sách lược đó.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
.
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
C
Câu trả lời của bạn
A
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
1. Những khó khăn của Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám bao gồm:nạn đói, nạn dốt, khó khăn về tài chính, chính quyền còn non trẻ và giặc ngoại xâm, nội phản.
Biện pháp giải quyết của Đảng và Chính phủ:
- Ổn định đất nước, xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng:
+ Về chính trị: tiến hành bầu cử Quốc hội, ban hành Hiến Pháp, thành lập Quân đội quốc gia Việt Nam.
+ Về kinh tế: thực hiện chủ trương trước mắt là “nhường cơm sẻ áo”; “hũ gạo cứu đói”, chủ trương lâu dài là tăng gia sản xuất.
+ Về tài chính: kêu gọi khuyên góp, ủng hộ: “Tuần lễ vàng”, “Quỹ độc lập”,phát hành tiền Việt Nam.
+ Văn hóa, giáo dục: ngày 8/9/1945, Hồ Chí Minh ký sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ, đổi mới giáo dục theo tinh thần dân tộc, dân chủ.
- Đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản:
+ Hòa hoãn với Tưởng để chống Pháp ở miền Nam (trước 6/3/1946)
+ Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân đội Trung Hoa Dân quốc ra khỏi miền Bắc (6/3/1946 đến trước 19/12/1946)
Câu trả lời của bạn
D nehs bn
D
Câu trả lời của bạn
28B nhé
C
C. Biết tranh thủ sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa và nhân dân tiến bộ Pháp.
Câu trả lời của bạn
Trung Hoa Dân Quốc (THDQ) là nhà nước cai trị Trung Quốc từ năm 1912 đến năm 1949. Năm 1912, Cách mạng Tân Hợi bùng nổ khiến triều đại nhà Thanh sụp đổ và người Hán đa số sống tại nước Minh cũ trở lại nắm quyền Trung Quốc vào ngày 12 tháng 2 năm 1912[1]. Ngày 1 tháng 1 năm 1912, Tôn Trung Sơn thành lập Chính phủ lâm thời tại Nam Kinh[2], tuyên bố kiến lập Trung Hoa Dân Quốc[3]. Sau Nghị hòa Nam-Bắc, Chính phủ lâm thời dời thủ đô đến Bắc Kinh. Tháng 10 năm 1913, Chính phủ Trung Hoa Dân Quốc chính thức thành lập[4], song liền bị phân liệt không lâu sau đó[5]. Trải qua Chiến dịch Bắc phạt của Quốc dân Cách mạng quân, Chính phủ Quốc dân Nam Kinh thay thế Chính phủ Bắc Dương vào năm 1928, thống nhất Trung Quốc trên danh nghĩa[6], song sau đó lại rơi vào xung đột với Đảng Cộng sản Trung Quốc, các thế lực quân phiệt vũ trang ở các địa phương và Đế quốc Nhật Bản[7]. Từ sau sự kiện tháng 7 năm 1937, Nhật Bản tiến hành xâm lược toàn diện Trung Quốc, tháng 12 cùng năm thủ đô của Trung Hoa Dân Quốc thất thủ, Chính phủ Quốc dân triệt thoái đến Trùng Khánh[8]. Tháng 12 năm 1941, Chính phủ Quốc dân chính thức tuyên chiến với Nhật Bản, đến năm 1945 thì giành được thắng lợi. Năm 1947, Chính phủ Quốc dân ban bố hiến pháp, cải tổ thành Chính phủ Trung Hoa Dân Quốc[9].
Năm 1949, Chính phủ Trung Hoa Dân Quốc dưới quyền Trung Quốc Quốc dân Đảng bị lực lượng vũ trang củaĐảng Cộng sản Trung Quốc đánh bại trong nội chiến, do đó để mất quyền thống trị tại Trung Quốc đại lục[10]. Ngày 1 tháng 10 cùng năm, Đảng Cộng sản Trung Quốc kiến lập Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tại Bắc Kinh, chính thức nắm giữ quyền thống trị đối với Trung Quốc đại lục, đến tháng 12 cùng năm thì Chính phủ Trung Hoa Dân Quốc dời đến Đài Bắc, tiếp tục duy trì thống trị đối với khu vực Đài Loan, hình thành cục diện chia cắt hai bờ eo biển[11].
Cách mạng Tân Hợi lật đổ chế độ quân chủ kéo dài hai nghìn năm tại Trung Quốc, kiến lập nước cộng hòa[12]. Trung Hoa Dân Quốc thời kỳ 1912-1949 là thời đại phân liệt trong lịch sử Trung Quốc, từ Cách mạng Tân Hợi đến Cách mạng lần hai, Chiến tranh Hộ pháp, Chiến tranh Bắc phạt, Quân phiệt hỗn chiến, Chiến tranh kháng Nhật,Quốc-Cộng nội chiến, chưa thời gian nào có được hòa bình thực sự[13]. Nhân dân Trung Quốc trong thời kỳ này chịu thương vong lớn do chiến tranh và thiên tai, chính phủ phát hành quá nhiều tiền gây nên lạm phát phi mã. Đồng thời, nhiều cường quốc chia nhau kiểm soát các vùng từng bị Nhật Bản chiếm đóng trên lãnh thổ Trung Quốc: Liên Xô kiểm soát Ngoại Mông Cổ, Anh Quốc kiểm soát Tây Tạng. Chính phủ Dân Quốc liên tục phải triệt thoái, mất quyền cai trị gần một nửa lãnh thổ. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Trung Quốc lấy lại Đài Loan vàBành Hồ từ Nhật Bản. Trung Hoa Dân Quốc cũng tham gia sáng lập Liên Hiệp Quốc và là một trong năm thành viên thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc. Trung Hoa Dân Quốc trở thành một cường quốc hùng mạnh sauThế chiến 2[14].
Câu trả lời của bạn
1A 2B 3D 4B 5A 6C
1A 2B 3D 4B 5A 6C
Trình bày sự thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và nêu nội dung cơ bản của Tuyên ngôn độc lập ?
Câu trả lời của bạn
- Sự thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa :
Ngày 25-8-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng và Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam từ Tân Trào về Hà Nội.
Ngày 28-8-1945, Ủy ban Dân tộc giải phóng cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Ngày 2-9-1945, tại quảng trường Ba Đình Hồ Chủ tịch đọc “Tuyên ngôn Độc lập”, tuyên bố nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thành lập.
- Nội dung cơ bản của Tuyên ngôn Độc lập :
Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố độc lập với toàn thể quốc dân và thế
Khẳng định : “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do, độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập”
Cuối bản Tuyên ngôn, Hồ Chí Minh khẳng định ý chí sắt đá: ”Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do độc lập ấy”.
Ngày 2-9-1945, là một trong những ngày hội lớn nhất, vẻ vang nhất của dân tộc.
HÃY KỂ TÊN NHỮNG DI TÍCH LỊCH SỬ CỦA NƯỚC VIỆT NAM
Câu trả lời của bạn
Di tích lịch sử văn hóa Động Tiên Sơn
Di tích lịch sử văn hóa bia Lê Lợi [2]
Quần thể hang động Pu Sam Cap[3]
Khu di tích chiến thắng Điện Biên Phủ,
Địa đạo Củ Chi,
Khu di tích lịch sử cách mạng Pắc Bó,
Phòng tuyến Tam Điệp,
Hành cung Vũ Lâm,
Khu rừng Trần Hưng Đạo...
Bn có thể tham khảo ở đây
Danh sách Di tích quốc gia Việt Nam – Wikipedia tiếng Việt
Giúp e câu này với ạ :Chứng minh chính sách hòa hoãn với quân trưng hoa dân quốc từ 2/9/45-trước 6/3/46 là đúng đắn, sáng tạo , linh hoạt, phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn. Rút ra bài học trong xu thế hội nhập ngày nay
Câu trả lời của bạn
hạn chế trong luận cương chính trị 1930-1931 là gì?
Câu trả lời của bạn
- Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 10/1930) họp ở Hương Cảnh - Trung Quốc đã thông qua Luận cương chính trị của Đảng do Trần Phú khởi thảo.Ngoài những mặt thống nhất với cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (1930) xác định được những vấn đề chiến lược của cách mạng thì Luận Cương còn bộc lộ nhiều điểm hạn chế cần phải khắc phục đó là:
+ Luận cương chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương, không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.
+ đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tiểu tư sản, khả năng chống đế quốc và phong kiến của tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia mặt trận dân tộc chống đế quốc và tay sai.
- Những hạn chế này đã được Đảng ta từng bước khắc phục trong thực tiễn đấu tranh cách mạng qua các thời kì vận động 1936 -1939 và 1939 -1945)
- Về Nhiệm vụ cách mạng trong các hội nghị trung ương 6, 7,8 Đảng đều chủ trương đưa ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu:
+ Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (tháng 7/1936),họp tại Thượng Hải (Trung Quốc) đã xác định nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền là chống đế quốc và phong kiến nhưng niệm vụ trước mắt là đấu tranh chống phản đông thuộc địa pháp đòi tự do cơm áo hòa bình.
Hội nghi chủ trương tạm gác khẩu hiệu đánh đổ đế quốc pháp. tịch thu ruộng đất của địa chủ phong kiến chia cho dân cày bằng đấu tranh đòi tự do, dân chủ hòa bình, các Hội nghị họp năm 1937 và 1938 đã bổ sung và phát triển nội dung Nghị quyết Hội nghị Trung ương tháng 7/1936.
+ Hôi nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng (11/1939) tại Gia Định do Nguyễn Văn Cừ chủ trì đã xác định mục tiêu chiến lược của cm việt nam là đấu tranh chống đế quốc và tay sai.
Hội nghi chủ trương đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, chủ trương tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, chỉ tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc, chống tô cao, lãi nặng; thay khẩu hiệu lập chính quyền Xô viết công – nông – binh bằng khẩu hiệu lập chính quyền dân chủ cộng hòa.
+ Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (tháng 5/1941) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì ở Cao Bằng đã giải quyết mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và nhấn mạnh là nhiệm vụ “bức thiết nhất”; tiếp tục tạm gác khẩu hiệu đánh đổ ruộng đất cho dân cày thay bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc việt gian chia cho dân cày nghèo, thực hiện chia lại ruộng cho công bằng thực hiện giảm tô giảm tức..khẳng định xúc tiến thời gian khởi nghĩa là nhiệm vụ trọng tâm của Đảng. dự kiến hình thái khởi nghĩa là đi từ khởi nghĩa vũ trang từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
- Về lực lượng : trong các hội nghị trung ương để tập trung được toàn thể nhân vào quá trình đấu tranh vận động cách mạng Đảng chủ trương thành lập các hình thức mặt trận dân tộc thống nhất, các hội đoàn thể cho phù hợp với từng thời kì như : Mặt trận Dân chủ Đông Dương (1938); Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông dương (11/1939) ; đặc biệt hội nghị trung ương 8 (19/5/1941) quyết định thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng. Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh) là mặt trận đoàn kết dân tộc Việt Nam, không phân biệt giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo tín ngưỡng, hội nghị còn đề ra chủ trương khởi nghĩa vũ trang, coi chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng toàn dân; chỉ rõ một cuộc tổng khởi nghĩa bùng nổ và thắng lợi phải có đủ điều kiện chủ quan, khách quan và phải nổ ra đúng thời cơ; đi từ khởi nghĩa từng phần lên tổng khởi nghĩa.
=> Như vậy qua các giai đoạn 1936-1939; 1939 -1945 qua các hội nghị Đảng đã từng bước hoàn chỉnh và khắc phục những hạn chế của Luân cương 1930. Hội nghị BCHTW Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 5/1941đã đánh dấu sự chuyển hướng quan trọng,giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đưa nhân dân bước vào giai đoạn trực tiếp vận động cứu nước đồng thời hoàn chỉnh đã hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược giải phóng dân tộc được đề ra tại Hội nghị BCHTW Đảng tháng 11/1939, khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, đồng thời khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương Chính trị tháng 10 – 1930. góp phần đưa cách mạng tới thắng lợi.
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập như thế nào?
Câu trả lời của bạn
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là nhà nướcở Đông Nam Á, được Chủ tịch Hồ Chí Minhtuyên bố thành lập ngày 2 tháng 9năm 1945, tại Hà Nội. Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là nhà nước có chủ quyền trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam[1][2] được thông qua bởi Quốc hội Việt Nam khóa I, dù nhiều vùng lãnh thổsau này bị quản lýthực tế bởi các lực lượng ngoại quốc và nhà nướckhác. Cuối Chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất, Việt Nam bị chia làm hai vùng tập kết quân sự tạm thời theo Hiệp định Genève. Từ năm 1954–1976, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là nhà nước độc lập theo chủ nghĩa xã hội, tuyên bố chủ quyền trên toàn bộ lãnh thổ Việt Namvà quản lýthực tế miền Bắc Việt Nam(không thể thống nhất với miền Nam Việt Nam do Hiệp định Genèvebị Hoa Kỳ vi phạm).
Trong Chiến tranh Thế giới II, Việt Namtừ chỗ là thuộc địacủa Phápđã trở thành thuộc địacủa Nhật Bảnsau khi Pháp đầu hàng và trao toàn bộ Đông Dươngcho phát xít Nhật Bản vào tháng 3năm 1945. Ngay sau khi Nhật Bản đầu hàng quân Đồng Minh, bao gồm cả Việt Minh(Việt Minh là lực lượng ở Việt Namhợp tác với phe Đồng Minh) và Cách mạng tháng 8năm 1945thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được tuyên bố thành lập tại Hà Nội, chính quyền mới được thiết lập trên toàn bộ đất nước. Hồ Chí Minh, người lãnh đạo Việt Minh, trở thành người đứng đầu chính phủmới và đã ngay lập tức lên kế hoạch tổ chức cuộc Tổng tuyển cửtoàn quốc để Việt Nam có chính phủvà nhà nướcchính danh.[3] Ngay sau khi Pháp quay lại Việt Nam, thì Chiến tranh Đông Dương lần thứ nhấtđã nổ ra vào năm 1946. Sau 9 năm chiến tranh, năm 1954, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa giành thắng lợi, Hiệp định Genèveđược ký kết giữa các bên tham chiến, Việt Nam tạm thời bị chia làm 2 vùng tập kết tạm thời, lấy vĩ tuyến 17làm ranh giới. Lực lượng quân sự của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tập kết về miền Bắc Việt Nam, trong khi đó, quân Phápvà Quân đội Quốc gia Việt Nam(thuộc Liên hiệp Pháp) tập kết về miền Nam Việt Nam, quân Pháp sẽ rút hết khỏi Việt Nam sau 2 năm.
Hiệp định Genèvexác định cuộc tổng tuyển cửthống nhất lãnh thổ Việt Nam sẽ diễn ra vào năm 1956. Người Phápchấp nhận đề nghị của Thủ tướng Phạm Văn Đồng, trưởng phái đoàn đàm phán Việt Nam Dân chủ Cộng hòa[4], là cuộc tổng tuyển cửthống nhất sẽ được đặt dưới sự giám sát của các ủy ban tại chỗ.[5] Hoa Kỳkhông công nhận Hiệp định Genève, đồng thời thực hiện "Kế hoạch can thiệp" nhằm trợ giúp cho Quốc gia Việt Namtừ chối thi hành tuyển cử.[6] Quốc gia Việt Namtừ chối thi hành tuyển cử, và cuộc tổng tuyển cử thống nhất Việt Nam đã không thể diễn ra, khiến lãnh thổ Việt Nam bị chia cắt.
Trong Chiến tranh Việt Nam(1955–1975), Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được sự hỗ trợ các đồng minh ở phe Xã hội chủ nghĩagồm Liên Xôvà Trung Quốcđã chiến đấu chống lại quân độicủa Hoa Kỳvà các đồng minh (Việt Nam Cộng hòa, Australia, Hàn Quốc, Philippines, Thái Lanvà các New Zealand). Ở thời điểm cao trào của cuộc chiến, Hoa Kỳhuy động tới 600.000 quân chiến đấu ở miền Nam Việt Nam. Đây là một trong những cuộc chiến tranh khốc liệt nhất kể từ sau Thế Chiến thứ 2, kéo dài 21 năm. Năm 1969, Cộng hòa miền Nam Việt Namra đời (chính phủ do Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Namthành lập) và được Việt Nam Dân chủ Cộng hòa công nhận là chủ thể có chủ quyền pháp lý tại miền Nam Việt Nam. Chính phủ Cộng hòa Miền Nam Việt Nam là đại diện của nhân dân miền Namtrong cuộc chiến chống Mỹ, và không từ chối sự thống nhất chủ quyềntrên cả nước. Chiến tranh kết thúc với thắng lợi hoàn toàn của lực lượng Cộng hòa Miền Nam Việt Namcùng sự hỗ trợ của Việt Nam Dân chủ cộng hòa vào năm 1975. Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hòa và Cộng hòa Miền Nam Việt Nam là đại diện của hai nửa Việt Nam (miền Bắcvà miền Nam) đã thống nhất thành nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Namthông qua cuộc Tổng tuyển cửvào năm 1976.
Biện pháp trước mắt và lâu dài để giải quyết nạn đói là .......................
A .Hũ gạo đồng tâm B. TĂNG gia sản xuất C. Thành lập ngân hàng Việt nam. D. Phát động phong trào nhường cơm sẻ áo
Câu trả lời của bạn
B
B
Biện pháp trước mắt và lâu dài để giải quyết nạn đói là .......................
A .Hũ gạo đồng tâm
B. TĂNG gia sản xuất
C. Thành lập ngân hàng Việt nam
. D. Phát động phong trào nhường cơm sẻ áo
1. Sự kiện chính trị quan trọng ở nước ta ngay sau CMTT thành công?
2. Sách lược của Đảng và Chính phủ ta trong giai đoạn này?
3.Phân tích sách lược của Đảng, Chính phủ đấu tranh với kẻ thù từ sau ngày 2.9.1945?
4. Liên hệ tình hình nước ta sau CMTT?
Câu trả lời của bạn
hòa trung hoa dân quốc , đánh Pháp
Sáng lập ra nhà nước XHCN Việt Nam
4. rơi vào tình cảnh ngàn cân treo sợi tóc
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *