Với bài học này, các em sẽ được tích lũy thêm kiến thức lịch sử Việt Nam giai đoạn 1925 đến năm 1930. Trong đó, có các sự kiện như: Sự ra đời và hoạt động của ba tổ chức cách mạng; Đảng cộng sản Việt Nam ra đời.
→ Các cuộc bãi công không còn bó hẹp trong phạm vi mà đã bắt đầu có sự liến kết thành phong trào chung.
→ Là cương lĩnh giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp. Độc lập, tự do là tư tưởng chủ yếu của cương lĩnh.
Qua bài học này, các em cần phải nắm vững các kiến thức về:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 13 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên được thành lập vào thời gian nào? Ở đâu?
Cơ quan ngôn luận của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên là:
Hãy nêu rõ thành phần và địa bàn hoạt động của Tân Việt cách mạng đảng?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức và nắm vững hơn về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử 12 Bài 13để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập Thảo luận trang 86 SGK Lịch sử 12 Bài 13
Bài tập Thảo luận 1 trang 89 SGK Lịch sử 12 Bài 13
Bài tập Thảo luận 2 trang 89 SGK Lịch sử 12 Bài 13
Bài tập 1 trang 89 SGK Lịch sử 12
Bài tập 2 trang 89 SGK Lịch sử 12
Bài tập 1 trang 65 SBT Lịch sử 12 Bài 13
Bài tập 2 trang 69 SBT Lịch sử 12 Bài 13
Bài tập 3 trang 70 SBT Lịch sử 12 Bài 13
Bài tập 4 trang 70 SBT Lịch sử 12 Bài 13
Bài tập 5 trang 70 SBT Lịch sử 12 Bài 13
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Lịch Sử 12 DapAnHay
Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên được thành lập vào thời gian nào? Ở đâu?
Cơ quan ngôn luận của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên là:
Hãy nêu rõ thành phần và địa bàn hoạt động của Tân Việt cách mạng đảng?
Tân Việt cách mạng đảng đã phân hóa như thế nào dưới tác động của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên?
Việt Nam Quốc dân đảng là một đảng chính trị theo xu hướng nào?
Mục tiêu của Việt Nam Quốc dân dảng là gì?
Khởi nghĩa Yên Bái (9-2-1930) thất bại do nguyên nhân khách quan nào?
Báo “Búa liềm” là cơ quan ngôn luận của tố chức cộng sản nào được thành lập năm 1929 ở Việt Nam?
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự kết hợp giữa các yếu tố nào?
Tại Hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản, có sự tham gia của các tổ chức cộng sản nào?
Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, Tân Việt Cách mạng đảng và Việt Nam Quốc dân đảng đã ra đời và hoạt động như thế nào?
Nêu vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với quá trình vận động chuẩn bị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đầu năm 1930 có ý nghĩa như thế nào?
Trình bày hoàn cảnh lịch sử và diễn biến của Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nêu nội dung cơ bản trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
1. Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên là
A. chính đảng vô sản đầu tiên ở Việt Nam
B. tổ chức chính trị quá độ để tiến tới thành lập Đảng cộng sản Việt Nam
C. tổ chức cách mạng của Việt kiều tại Trung Quốc
D. một chi bộ của Quốc tế Cộng sản
2. Ý nào không phản ánh đúng hoạt động của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên?
A. Học tập, giác ngộ lí luận về cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản.
B. Viết sách, báo tuyên truyền, giác ngộ cách mạng cho quần chúng nhân dân.
C. Xây dựng tổ chức cơ sở ở trong và ngoài nước.
D. Tổ chức các vụ mưu sát, trừ khử bọn ác ôn.
3. Ý nào sau đây không phản ánh đúng tác động của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên?
A. Chủ nghĩa Mác - Lênin được truyền bá sâu rộng ở nước ta.
B. Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển mạnh mẽ, từng bước trở thành nòng cốt của phong trào cách mạng Việt Nam.
C. Sự phân hóa trào lưu tư tưởng theo khuynh hướng dân chủ tư sản và vô sản rõ ràng hơn.
D. Khuynh hướng phong kiến bị loại khỏi phong trào đấu tranh cứu nước.
4. Phong trào “vô sản hóa” là
A. hoạt động thường niên của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tại Trung Quốc để kết nạp hội viên.
B. chủ trương phát triển phong trào đấu tranh theo khuynh hướng vô sản của Quốc tế Cộng sản đối với các nước Đông Dương.
C. hoạt động của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên sau khóa huấn luyện nhằm kết hợp chủ nghĩa Mác với phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam.
D. hoạt động nâng cao trình độ lí luận cách mạng vô sản cho các hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
5. Việt Nam Quốc dân Đảng có gì nổi bật?
A. Là tổ chức cách mạng ra đời từ phong trào yêu nước, do giai cấp tư sản lãnh đạo.
B. Là chính đảng yêu nước do trí thức tiểu tư sản lãnh đạo.
C. Đặc biệt coi trọng việc tuyên truyền và gây dựng cơ sở trong dân.
D. Mở rộng phạm vi hoạt động ở khắp ba kì, đặc biệt là Nam Kì.
6. Việt Nam Quốc dân Đảng tan rã chứng tỏ điều gì?
A. Khuynh hướng dân chủ tư sản không phù hợp với điều kiện Việt Nam.
B. Sự non yếu của giai cấp tư sản Việt Nam.
C. Quần chúng nhân dân không ủng hộ, không phối hợp đấu tranh.
D. Lịch sử nước ta phủ nhận con đường cách mạng bạo lực.
7. Nguyên nhân khiến Việt Nam Quốc dân Đảng tan rã nhanh chóng là
A. thành phần lãnh đạo không phải là giai cấp tiên tiến.
B. không có cương lĩnh rõ ràng và manh động.
C. lực lượng chủ lực là nông dân, hạn chế về kinh nghiệm đấu tranh.
D. phạm vi ảnh hưởng trong quần chúng nhân dân rất hạn chế.
8. Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản năm 1929 là
A. xu thế vận động khách quan của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc dưới tác động của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
B. kết quả của Đại hội lần thứ nhất Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (5-1929).
C. hệ quả của sự phân hóa và mâu thuẫn sâu sắc trong nội bộ của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ở nước ta.
D. bước chuẩn bị đầu tiên của Nguyễn Ái Quốc cho sự thành lập một chính đảng vô sản ở Việt Nam.
9. Ý nào không phản ánh đúng hoàn cảnh nước ta trước khi diễn ra Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam?
A. Phong trào yêu nước phát triển mạnh mẽ.
B. Sự chia rẽ giữa ba tổ chức cộng sản ngày càng rõ rệt do những bất đồng về đường lối đấu tranh.
C. Giai cấp công nhân trưởng thành.
D. Chủ nghĩa Mác - Lê nin được truyền bá sâu rộng đến mọi tầng lớp, giai cấp trong xã hội.
10. Tư tưởng cốt lõi của Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt là
A. độc lập, tự do
B. con đường cách mạng vô sản
C. xây dựng chế độ cộng sản.
D. giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp
11. Ý nào không phản ánh đúng về Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc khởi thảo?
A. Là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
B. Thể hiện những luận điểm cơ bản nhất của cách mạng Việt Nam
C. Là sự vận dụng sáng tạo những nguyên lí của chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện Việt Nam.
D. Xác định đường lối chiến lược của cách mạng nước ta là xây dựng xã hội cộng sản.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam là
A. chính đảng cộng sản do trí thức tiểu tư sản lãnh đạo.
B. chính đảng cách mạng đại diện quyền lợi cho nhân dân lao động do giai cấp vô sản lãnh đạo.
C. chính đảng yêu nước được cải tổ từ Tổng bộ của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
D. tổ chức cách mạng theo khuynh hướng vô sản do những người Việt Nam yêu nước sống tại Trung Quốc lập ra.
13. Ý nào đúng về Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đầu năm 1930?
A. Có ý nghĩa như một đại hội.
B. Diễn ra tại Ma Cao (Trung Quốc) từ ngày 6-1-1930 đến ngày 8-2-1930
C. Tham dự Hội nghị gồm đại biểu của ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
D. Đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương chính thức đồng chí Trần Phú làm Tổng Bí thư.
14. Nói: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử dân tộc vì
A. Đảng là tổ chức cách mạng mang tầm vóc lịch sử lớn lao.
B. kể từ đây phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở nước ta đã có một chính đảng yêu nước chân chính lãnh đạo.
C. chấm dứt thời kì khủng hoảng về đường lối lãnh đạo cách mạng ở nước ta.
D. đây là quyết định đúng đắn của Nguyễn Ái Quốc theo chỉ thị của Quốc tế Cộng sản.
15. Nói: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam vì
A. Đảng luôn đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với thực tiễn.
B. Đảng luôn coi trọng đường lối đấu tranh bạo lực và được đông đảo quần chúng nhân dân ủng hộ.
C. Đảng luôn tôn chỉ lí tưởng cộng sản - lí tưởng cách mạng tiên tiến nhất của mọi thời đại.
D. Đảng là tổ chức lãnh đạo cách mạng duy nhất kể từ năm 1930 về sau ở Việt Nam.
Hãy hoàn thành bảng kiến thức về HVNCMTN và VNQDĐ trong thời gian từ năm 1925 đến năm 1927.
Hãy phân tích để làm rõ tính sáng tạo, đúng đắn của Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt đã Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.
Hãy phân tích ý nghĩa sự kiện Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đầu năm 1930?
Hãy gạch chân những chỗ sai ở các câu dưới đây và giải thích tại sao?
1. Đông Dương Cộng sản đảng là chi bộ cộng sản đầu tiên ở Việt Nam.
2. Hội Việt Nam cách mạng Thanh Niên rất chú trọng các hoạt động vũ trang để gây ảnh hưởng trong quần chúng.
3. Hội Việt Nam cách mạng thanh niên là một tổ chức quá độ, phù hợp để tiến tới thành lập một chính đảng cộng sản ở Việt Nam
4. "Đường Kách mệnh" là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
5. "Vô sản hoá" là phong trào đấu tranh của giai cấp nông dân chống lại việc thực dân Pháp .
6. Ngày 25 - 12 - 1927, VNQDĐ ra đời, chứng tỏ sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp tư sản dân tộc khi vươn lên nắm quyền lãnh đạo cách mạng theo khuynh hướng dân chủ tư sản.
7. Giống như HVNCMTN, VNQDĐ rất chú ý đến các hoạt động tuyên truyền, vừa để cổ động cho đường lối dân chủ tư sản, vừa để gây ảnh hưởng của Đảng trong quần chúng.
8. Mâu thuẫn giữa ba tổ chức cộng sản (ra đời năm 1929) về đường lối và tổ chức ngày càng sâu sắc.
9. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông qua Luận cương chính trị đầu tiên của Đảng do Trần Phú soạn thảo.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Sang tháng 9 - 1930, phong trào đấu tranh dâng cao, nhất là ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Tiêu biểu là cuộc biểu tình của nông dân huyện Hưng Nguyên (Nghệ An). Ngày 12 - 9 - 1930, tại Hưng Nguyên, gần 8000 nông dân kéo đến phủ lị với những khẩu hiệu cách mạng "Đả đảo chủ nghĩa đế quốc! Đả đảo phong kiến!". Đoàn biểu tình xếp thành hàng dài hơn 1km kéo về thành phố Vinh, đi đầu là những người cầm cờ đỏ, đi hai bên là những đội viên tự vệ được trang bị dao gậy. Trên đường đi, đoàn biểu tình dừng lại vài nơi để diễn thuyết và chỉnh đốn đội ngũ. Dòng người càng đi càng được bổ sung, đến gần Vinh con số lên đến gần 3 vạn người và xếp thành hàng dài tới 4 km. Cuộc biểu tình đã bị thực dân Pháp đàn áp dã man nhưng không ngăn được phong trào đấu tranh, quần chúng phá nhà lao, đốt huyện đường, vây đồn lính khố xanh, phá trạm điện tín, trừng trị bọn địa chủ tàn ác và bọn cường hào phản động.
A. người dân Việt Nam có thói quen thích dùng hàng ngoại nhập.
B. thực dân Pháp miễn thuế cho hàng ngoại vào Việt Nam.
C. Pháp dựng lên hàng rào thuế quan, đánh thuế mạnh vào hàng của Trung Quốc, Nhật Bản, Đông Dương chủ yếu là hàng của Pháp.
D. giao thông thuận tiện hàng hóa từ nhiều nước vào Việt Nam.
Câu trả lời của bạn
Chọn đáp án C
Trong thời gian Pháp tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương, có 3 nước thường xuyên trao đổi hàng hóa với Việt Nam là Trung Quốc, Nhật Bản, Pháp. Vì Pháp là "mẫu quốc" của Việt Nam nên đã thi hành chính sách thuế khóa nặng nề với hàng của Trung Quốc, Nhật bản, giảm thuế với hàng Pháp. Mục đích của hành động này là làm cho hàng Nhật và Trung Quốc không bán được, thị trường Đông Dương tràn ngập hàng Pháp, điều này gián tiếp làm cho ngoại thương có sự phát triển hơn giai đoạn trước. Như vậy, đáp án là Pháp dựng lên hàng rào thuế quan, đánh thuế mạnh vào hàng của Trung Quốc, Nhật Bản, Đông Dương chủ yếu là hàng của Pháp.
Câu trả lời của bạn
Vào tháng 5 - 1930, trên phạm vi cả nước bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh nhân ngày Quốc tế Lao động 1/5/1930
Các cuộc đấu tranh này chính là bước ngoặt của phong trào cách mạng. Lần đầu tiên, công nhân Việt nam biểu tình kỉ niệm ngày Quốc tế Lao động, đấu tranh đòi quyền lợi cho nhân dân lao động trong nước và thể hiện tình đoàn kết với nhân dân lao động thế giới.
Câu trả lời của bạn
Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt to lớn trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Từ cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa đế quốc. ... Tháng 3 năm 1919, Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) ra đời đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
Câu trả lời của bạn
Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương xác định hình thái của cuộc khởi nghĩa ở nước ta là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa và nhấn mạnh: chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.
Câu trả lời của bạn
Cương lĩnh đầu tiên của Đảng được đề ra tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản trong nước có ý nghĩa như Đại hội để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị do đồng chí Nguyễn Ái Quốc, đại biểu Quốc tế Cộng sản triệu tập và chủ trì, cùng với sự tham dự chính thức của hai đại biểu Đông Dương Cộng sản Đảng (6-1929); hai đại biểu của An Nam Cộng sản Đảng (10-1929) và một số đồng chí Việt Nam hoạt động ngoài nước. Hội nghị họp bí mật ở nhiều địa điểm khác nhau trên bán đảo Cửu Long (Hương Cảng), từ ngày 6-1 đến ngày 7 tháng 2 năm 1930, đã thảo luận quyết định thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và nhất trí thông qua 7 tài liệu, văn kiện, trong đó có 4 văn bản: Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng và Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam hợp thành nội dung Cương lĩnh chính trị của Đảng. Tất cả các tài liệu, văn kiện nói trên đều do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo dựa trên cơ sở vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, đường lối Đại hội VI (1928) của Quốc tế Cộng sản; nghiên cứu các Cương lĩnh chính trị của những tổ chức cộng sản trong nước, tình hình cách mạng thế giới và Đông Dương. Dù là vắn tắt, tóm tắt, song nội dung các tài liệu, văn kiện chủ yếu của Hội nghị được sắp xếp theo một lôgic hợp lý của một Cương lĩnh chính trị của Đảng.
Trong Chánh cương của Đảng đã nêu "chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản" (1). Đó là mục đích lâu dài, cuối cùng của Đảng và cách mạng Việt Nam. Mục tiêu trước mắt về xã hội làm cho nhân dân được tự do hội họp, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục cho dân chúng; về chính trị đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, lập chính phủ, quân đội của nhân dân (công, nông, binh); về kinh tế là xóa bỏ các thứ quốc trái, bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo, thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc giao chính phủ nhân dân quản lý, thu hết ruộng đất chiếm đoạt của đế quốc làm của công chia cho dân cày nghèo, phát triển công, nông nghiệp và thực hiện lao động 8 giờ. Những mục tiêu đó phù hợp với lợi ích cơ bản của dân tộc, nguyện vọng tha thiết của nhân dân ta.
Sách lược của Đảng nêu rõ Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, thu phục giai cấp, lãnh đạo dân chúng nông dân; liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông; tranh thủ, phân hóa trung tiểu địa chủ và tư sản dân tộc, đoàn kết với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới để hình thành mặt trận thống nhất đánh đuổi đế quốc, đánh đuổi bọn đại địa chủ và phong kiến, thực hiện khẩu hiệu nước Việt Nam độc lập, người cày có ruộng.
Chương trình tóm tắt của Đảng và Điều lệ vắn tắt của Đảng nêu chính xác tên Đảng, tôn chỉ của Đảng, hệ thống tổ chức của Đảng từ chi bộ, huyện bộ, thị bộ hay khu bộ; tỉnh bộ, thành bộ hay đặc biệt bộ và Trung ương.
Toàn bộ Cương lĩnh đầu tiên của Đảng toát lên tư tưởng lớn là cách mạng dân tộc dân chủ Việt Nam tất yếu đi tới cách mạng xã hội chủ nghĩa, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; sự nghiệp đó là của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam - Đảng Mác - Lênin.
Cương lĩnh chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (10-1930)[sửa | sửa mã nguồn]
Tháng 10-1930, sau 8 tháng Đảng ra đời, Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời có ý nghĩa như một Đại hội cũng tổ chức tại Hương Cảng do điều kiện trong nước bị đế quốc đàn áp khủng bố gắt gao phong trào cách mạng. Hội nghị họp từ ngày 14-10 đến ngày 31 tháng 10 năm 1930 thảo luận và thông qua bản Luận cương chánh trị, án nghị quyết của Trung ương toàn thể Đại hội nói về tình hình hiện tại ở Đông Dương và nhiệm vụ cần kíp của Đảng, Điều lệ Đảng, hợp thành nội dung Cương lĩnh thứ hai của Đảng. Hội nghị thông qua 17 văn bản là Nghị quyết, Điều lệ của các tổ chức đoàn thể cách mạng ở nước ta, công tác vận động công nhân, nông dân, thanh niên, phụ nữ, binh lính, lập Hội đồng minh phản đế Đông Dương và bản Thông cáo cho các Xứ ủy bổ sung nội dung của Cương lĩnh. Hội nghị Trung ương quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương, bầu đồng chí Trần Phú làm Tổng Bí thư, nên Cương lĩnh thứ hai mà bản Luận cương chánh trị là văn kiện quan trọng, mang tên là Cương lĩnh của Đảng Cộng sản Đông Dương.
Luận cương chánh trị do đồng chí Trần Phú (1904 - 1931) dự thảo từ mùa hè đến mùa thu 1930, sau khi được Quốc tế Cộng sản và lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc phái về nước, cử bổ sung vào Ban Chấp hành Trung ương lâm thời, trên cơ sở nghiên cứu lý luận Mác - Lênin, đường lối Đại hội VI (1928) Quốc tế Cộng sản về Đảng Cộng sản và cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới; các tài liệu, văn kiện Hội nghị hợp nhất thành lập Đảng (2-1930) và khảo sát các phong trào công nhân, nông dân một số tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Thái Bình, khu mỏ than Hồng Gai - Cẩm Phả...
Từ phân tích tính chất, đặc điểm của xã hội các nước Đông Dương thuộc địa của đế quốc Pháp; những mâu thuẫn kinh tế, giai cấp tạo nên mâu thuẫn cơ bản giữa nhân dân Đông Dương và đế quốc chủ nghĩa Pháp, Luận cương chánh trị của Đảng Cộng sản Đông Dương có những điểm cơ bản giống với Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đó là tính chất cách mạng Đông Dương là cách mạng tư sản dân quyền tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa; là độc lập hoàn toàn cho các dân tộc, tự do dân chủ cho nhân dân Đông Dương, lập chính phủ, quân đội nhân dân, dựa vào sức mạnh của nhân dân, đoàn kết với giai cấp vô sản quốc tế, các dân tộc bị áp bức trên thế giới và sử dụng phương pháp cách mạng bạo lực theo phương thức tổng bãi công, bạo động võ trang khi có thời cơ; Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, trung thành và hy sinh hết thảy vì lợi ích dân tộc, lợi ích giai cấp và nhân dân lao động...(2).
Tuy vậy, Luận cương chánh trị, Án nghị quyết và Điều lệ Đảng Cộng sản Đông Dương có những điểm khác biệt, nhưng không đối lập về tư tưởng chính trị với Chánh cương, Sách lược và Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam. Những điểm khác biệt đó là ở chỗ bỏ tên "Việt Nam Cộng sản Đảng", lấy tên "Đông Dương Cộng sản Đảng"; chủ trương làm cách mạng tư sản dân quyền trong toàn cõi Đông Dương; lực lượng cách mạng chỉ trong công nhân, nông dân, binh lính, chưa thấy hết vai trò của lực lượng yêu nước trong tiểu tư sản, tư sản dân tộc; xác định mối quan hệ giữa nhiệm vụ chống đế quốc với nhiệm vụ chống phong kiến, giữa độc lập dân tộc và dân chủ nhân dân tuy biện chứng, sâu sắc nhưng chưa định được xu hướng phát triển nhiệm vụ giải phóng dân tộc có tính quyết định hàng đầu; hệ thống tổ chức của Đảng quy định thêm tổng bộ, xứ bộ, quận bộ, liên khu bộ và Đảng đoàn (3).
Có những nguyên nhân của sự tương đồng và nguyên nhân của sự khác biệt giữa Cương lĩnh đầu tiên và Cương lĩnh thứ hai của Đảng. Nguyên nhân chính là do nhận thức và vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, đường lối của Quốc tế Cộng sản về lập Đảng Cộng sản, về cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới vào điều kiện nước ta; vai trò của lãnh tụ Đảng, lãnh tụ dân tộc và chính sách phản động đàn áp khủng bố của đế quốc, phong kiến.
Cương lĩnh của Đảng Cộng sản Đông Dương tại Đại hội lần thứ II của Đảng (2-1951)[sửa | sửa mã nguồn]
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng Cộng sản Đông Dương họp từ ngày 11 đến ngày 19 tháng 2 năm 1951 tại xã Vinh Quang (nay xã Kim Bình), huyện Chiêm Hóa (Tuyên Quang). Đại hội đưa ra những văn kiện quan trọng: Diễn văn khai mạc Đại hội do đồng chí Tôn Đức Thắng đọc; Báo cáo hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân, tiến tới chủ nghĩa xã hội, tức là bản Luận cương cách mạng Việt Nam, do đồng chí Trường Chinh trình bày; Chính cương Đảng Lao động Việt Nam; Điều lệ Đảng Lao động Việt Nam; Tuyên ngôn của Đảng Lao động Việt Nam, là những văn kiện chủ yếu về nội dung Cương lĩnh thứ ba của Đảng. Tại Đại hội có 6 báo cáo tham luận về Mặt trận, chính quyền dân chủ nhân dân, xây dựng quân đội, kinh tế tài chính, xây dựng văn nghệ nhân dân và thi đua ái quốc cùng 4 Nghị quyết Đại hội về Báo cáo chính trị, công tác quân sự, công tác mặt trận và dân vận, về tờ báo Nhân dân là cơ quan Trung ương của Đảng, bổ sung cho nội dung Đại hội.
Báo cáo chính trị đã tổng kết khái quát tình hình thế giới trong nửa đầu thế kỷ XX; thắng lợi cách mạng Việt Nam từ khi Đảng ra đời lãnh đạo qua các thời kỳ cho đến giai đoạn tổng phản công của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đề ra từ năm 1950, đã chứng tỏ đường lối, chính sách của Đảng ta là đúng; thành tích nhiều, khuyết điểm cũng không ít như khuynh hướng hoặc "tả" hoặc "hữu", chủ quan, quan liêu, mệnh lệnh, hẹp hòi và bệnh công thần. Từ đó xác định tình hình mới, nhiệm vụ mới của Đảng, nhiệm vụ chính trước mắt là đưa kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn và tổ chức xây dựng Đảng Lao động Việt Nam, để lãnh đạo toàn dân thực hiện dân chủ mới, xây dựng điều kiện tiến đến chủ nghĩa xã hội" (4).
Luận cương cách mạng Việt Nam là bản Cương lĩnh chính trị mới của Đảng. Phân tích tính chất xã hội Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp: dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và phần nửa phong kiến; mâu thuẫn chủ yếu giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc xâm lược diễn ra quyết liệt dưới hình thức chiến tranh; đối tượng của cách mạng Việt Nam là thực dân Pháp và can thiệp Mỹ cùng bè lũ Việt gian bù nhìn bán nước; xác định nhiệm vụ cơ bản hiện thời của cách mạng là đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược làm cho Việt Nam hoàn toàn độc lập thống nhất, xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến làm cho người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân; gây cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Điều đó có nghĩa cuộc kháng chiến chống Pháp là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ, nhiệm vụ phản đế giải phóng dân tộc là trọng tâm, nhiệm vụ chống phong kiến, giành quyền dân chủ tiến hành đồng thời nhưng phải có kế hoạch tiến hành từng bước, nhiệm vụ giải phóng dân tộc bao gồm cả hai nhiệm vụ phản đế và phản phong; cách mạng dân tộc dân chủ do nhân dân tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng sẽ tiến triển thành cách mạng xã hội chủ nghĩa. Con đường tiến đến chủ nghĩa xã hội trải qua một thời gian dài gồm 3 giai đoạn, kế tục nhau và quan hệ mật thiết: kháng chiến tiêu diệt đế quốc xâm lược, giải phóng dân tộc, củng cố Nhà nước dân chủ nhân dân; cải cách ruộng đất triệt để, phát triển nông nghiệp, công nghiệp dưới hình thức hợp tác hóa, kỹ nghệ hóa; đẩy mạnh công nghiệp hóa xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
Luận cương cách mạng Việt Nam là sự bổ sung, hoàn chỉnh đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân của Đảng, soi sáng nhiệm vụ trước mắt và về sau của cách mạng nước ta.
Đại hội lần thứ II quyết định đưa Đảng ra công khai và lấy tên Đảng Lao động Việt Nam. Bổ sung cho Cương lĩnh của Đảng còn có Chính cương, Tuyên ngôn và Điều lệ Đảng xác định mục đích, tôn chỉ, nhiệm vụ lãnh đạo cuộc kháng chiến của nhân dân ta đến thắng lợi và nhiệm vụ xây dựng Đảng. Đảng Lao động Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có hệ thống tổ chức chặt chẽ từ cơ sở đến Trung ương và trong quân đội bao gồm các cấp ủy: Chi ủy, Đảng ủy, quận, huyện ủy, thị ủy, tỉnh ủy, thành ủy, xứ ủy, khu ủy, Trung ương. Trong Đảng đã đặt ra chế độ khen thưởng và kỷ luật nghiêm minh để tất cả đảng viên, tổ chức đảng thi hành.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Đảng Cộng sản Việt Nam (6-1991)[sửa | sửa mã nguồn]
Năm 1991, tại Đại hội VII của Đảng, ĐCSVN thông qua cương lĩnh thứ hai của mình, gọi là Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (gọi tắt là Cương lĩnh 1991). Cương lĩnh 1991 đã tổng kết kinh nghiệm thực hiện cương lĩnh năm 1930, từ đó tuyên bố ĐCSVN sẽ:
Cương lĩnh 1991 và các văn kiện bổ sung sau này khẳng định sẽ lãnh đạo Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản, xây dựng một xã hội xã hội chủ nghĩa có 8 đặc trưng:
Cương lĩnh 1991 và các văn kiện bổ sung sau này đề ra 8 phương hướng cơ bản để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là:
Cương lĩnh bổ sung phát triển năm 2011[sửa | sửa mã nguồn]
Tại Đại hội lần thứ XI
Câu trả lời của bạn
tại sao năm 1925 Nguyễn Ái Quốc không thành lập ĐCS mà lại thành lập hội VIệt Nam Cách Mạng Thanh Niên?
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Đảng cộng sản việt nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt Nam vì Đảng ra đời đã chấm dứt thời kì khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo và đường lối của cách mạng Việt Nam. Trước năm 1930, phong trào yêu nước của nhân dân ta diễn ra liên tục, sôi nổi, quyết liệt song đều thất bại vì khủng hoảng về đường lối. Nhìn chung các phong trào yêu nước trước đây theo khuynh hướng phong kiến cũng như dân chủ tư sản đã tỏ ra bất lực, không thể đưa cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp đến thắng lợi. Cuộc khủng hoảng về con đường cứu nước ngày càng trầm trọng, làm cho cách mạng Việt Nam “dường như nẳm trong đêm tối không có đường ra”. Từ khi Đảng ra đời đã vạch ra một đường lối cách mạng đúng đắn đó là trước làm cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân rồi sau đó tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Câu trả lời của bạn
C
Câu trả lời của bạn
Giống: đều xác định được giai cấp lãnh đạo cách mạng
Khác: Cương lĩnh chính trị đánh giá đúng khả năng cách mạng của các giai cấp khác ngoài nông dân và công nhân còn luận cương chính trị chưa làm được điều đó
Luận cương chính trị xác định chưa đúng nhiệm vụ cách mạng Việt Nam và còn nặng về vấn đề giai cấp
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
.
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
* Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản:
- Cuối tháng 3-1929 Tại số nhà 5D-Hàm Long-Hà Nội một số hội viên tiên tiến của hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Bắc Kỳ đã nhóm họp lập ra chi bộ Đảng đầu tiên ở Việt Nam gồm 7 đồng chí do Trần Văn Cung làm bí thư.
- Mục đích chủ trương tích cực cho việc thành lập Đảng Cộng Sản ở Việt Nam.
- 5-1929 Tại Hội nghị lần thứ nhất của hội Việt Nam cách mạng thanh niên do bất đồng giữa các đại biểu nên không đồng ý. Do đó đoàn đại biểu do Ngô Gia Tự đứng đầu rút về nước.
Quảng cáo
- 17-6-1929 Tại số nhà 312 Khâm Thiên – Hà Nội các đại biểu ưu tú của các tổ chức cơ sở Đảng ở Miền Bắc đã nhóm họp và quyết định thành lập Động Dương Cộng Sản Đảng thông qua Tuyên ngôn, Điều lệ quyết định xuất bản báo Búa Liềm và cử ra ban chấp hành trung ương Đảng.
- Trước ảnh hưởng của tổ chức Đông Dương Cộng Sản Đảng và phong trào cách mạng lúc bấy giờ một số hội viên tiên tiến ở Bắc Kỳ và Nam Kỳ cũng vạch ra kế hoạch thành lập Đảng.
- 8-1929 An Nam Cộng Sản Đảng ra đời.
- Một số hội viên tiên tiến của Tân Việt cách mạng Đảng đã nhóm họp và ra thông đạt thành lập Đông Dương Cộng Sản Liên Đoàn.
- 12-1929 Đông Dương Cộng Sản Liên Đoàn họp hội nghị đầu tiên.
* Nhận xét:
- Như vậy trong một thời gian ngắn ở Việt Nam đã xuất hiện 3 tổ chức Cộng Sản Đảng. Sự ra đời của 3 tổ chức này phản ánh xu thế thành lập Đảng là tất yếu của phong trào cách mạng Việt Nam. Các tổ chức này đã nhanh chóng gây dựng cơ sở ở nhiều địa phương và trực tiếp tổ chức lãnh đạo phong trào đấu tranh của quần chúng góp phần cho phong trào công nhân với phong trào nông dân chống thuế, phong trào bãi khoá của học sinh, bãi thị của tiểu thương… Vì vậy làm cho làn sóng đấu tranh dân tộc dân chủ phát triển. Tuy nhiên sự tồn tại của 3 tổ chức này và hoạt động biệt lập của nó đã dẫn tới sự chia rẽ lớn của phong trào cách mạng Việt Nam do đó yêu cầu thành lập Đảng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *