Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Điện trở tương đương của đoạn mạch là: \({R_{td}} = {R_1} + {R_2} + {R_3} = 12 + 18 + 20 = 50\Omega \)
Mắc ba điện trở này nối tiếp với nhau rồi đặt vào hai đầu đoạn mạch hiệu điện thế U = 90V. Để dòng điện trong mạch giảm đi chỉ còn một nửa, người ta mắc thêm vào mạch một điện trở R4. Điện trở R4 có thể nhận giá trị nào?
Câu trả lời của bạn
Điện trở tương đương của đoạn mạch ban đầu là: \({R_{td}} = {R_1} + {R_2} + {R_3} = 15 + 25 + 20 = 60\left( \Omega \right)\)
Cường độ dòng điện chạy qua đoạn mạch ban đầu là: \(I = \frac{U}{{{R_{td}}}} = \frac{{90}}{{60}} = 1,5\left( A \right)\)
Cường độ dòng điện trong mạch sau khi giảm 1 nửa là: \(I' = \frac{I}{2} = \frac{{1,5}}{2} = 0,75\left( A \right)\)
Để giảm cường độ dòng điện xuống còn 0,75 A thì ta cần tăng điện trở của mạch bằng cách mắc nối tiếp thêm điện trở R4
Khi đó, điện trở tương đương của đoạn mạch là: \({R'_{td}} = {R_{td}} + {R_4} = 60 + {R_4}\)
Áp dụng định luật Ôm cho đoạn mạch lúc sau, ta được: \(I' = \frac{U}{{{{R'}_{td}}}} \Leftrightarrow 0,75 = \frac{{90}}{{60 + {R_4}}} \Rightarrow {R_4} = 60\left( \Omega \right)\)
Câu trả lời của bạn
Trong thí nghiệm khảo sát định luật Ôm, có thể làm thay đổi cả 3 đại lượng: hiệu điện thế, cường độ dòng điện, điện trở của dây dẫn.
Câu trả lời của bạn
Đơn vị đo của điện trở là Ôm (Ω).
Hiệu điện thế đặt vào giữa hai đầu mỗi dây dẫn lần lượt là U1 và U2. Biết R2 = 2.R1 và U1 = 2.U2. Khi đưa ra câu hỏi so sánh cường độ dòng điện chạy qua hai dây dẫn đó, bạn A trả lời: “Cường độ dòng điện qua R1 lớn hơn qua R2 2 lần vì U1 lớn hơn U2 2 lần”. Bạn B lại nói rằng: “Cường độ dòng điện qua R1 lớn hơn qua R2 2 lần vì R1 nhỏ hơn R2 2 lần”. Vậy bạn nào đúng? Bạn nào sai?
Câu trả lời của bạn
Ta có: \({I_1} = \frac{{{U_1}}}{{{R_1}}} = \frac{{2{U_2}}}{{\frac{{{R_2}}}{2}}} = 4\frac{{{U_2}}}{{{R_2}}} = 4{I_2}\)
⇒ Cường độ dòng điện qua R1 lớn gấp 4 lần cường độ dòng điện qua R2.
Vậy cả hai bạn đều sai.
Câu trả lời của bạn
Định luật Ôm: \(I = \frac{U}{R}\)
- Có thể thay đổi điện trở R để thay đổi cường độ dòng điện I.
- Cường độ dòng điện tỉ lệ nghịch với điện trở của dây dẫn.
- Hiệu điện thế tỉ lệ thuận với điện trở của dây dẫn.
A. 1 kΩ = 1000 Ω = 0,01 MΩ
B. 1 MΩ = 1000 kΩ = 1.000.000 Ω
C. 1 Ω = 0,001 kΩ = 0,0001 MΩ
D. 10 Ω = 0,1 kΩ = 0,00001 MΩ
Câu trả lời của bạn
Đáp án B
A – sai, 1 kΩ = 1000 Ω = 0,001 MΩ
B – đúng.
C – sai, 1 Ω = 0,001 kΩ = 0,000001 MΩ
D – sai, 10 Ω = 0,01 kΩ = 0,00001 MΩ
Câu trả lời của bạn
Vì cường độ dòng điện tỉ lệ thuận với hiệu điện thế nên
\(\frac{{{I_1}}}{{{I_2}}} = \frac{{{U_1}}}{{{U_2}}} \Leftrightarrow \frac{{1,25}}{{0,75}} = \frac{{10}}{{{U_2}}} \Rightarrow {U_2} = \frac{{0,75.10}}{{1,25}} = 6V\)
Vậy phải giảm hiệu điện thế một lượng là 10 – 6 = 4V
Câu trả lời của bạn
Nếu tăng hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn thêm 10,8V thì hiệu điệu thế đặt vào hai đầu dây dẫn sau đó là 7,2 + 10,8 = 18 V.
Ta có, cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn đó nên:
\(\frac{{{I_2}}}{{{I_1}}} = \frac{{{U_2}}}{{{U_1}}} \Leftrightarrow \frac{{{I_2}}}{{{I_1}}} = \frac{{18}}{{7,2}} = 2,5 \Rightarrow {I_2} = 2,5{I_1}\)
Hiệu điện thế (U) | 8 | 9 | 16 | C | D |
Cường độ dòng điện I (A) | 0,4 | A | B | 0,95 | 1 |
Câu trả lời của bạn
Ta có, cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn đó nên:
\(\begin{array}{l}
\frac{8}{{0,4}} = \frac{9}{{{I_A}}} = \frac{{16}}{{{I_B}}} = \frac{{{U_C}}}{{0,95}} = \frac{{{U_D}}}{1}\\
\Rightarrow {I_A} = 0,45A;\;{I_B} = 0,8A;\;{U_C} = 19V;\;{U_D} = 20V
\end{array}\)