Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
A. Điện trở tương đương của cả mạch là 15 Ω.
B. Cường độ dòng điện qua điện trở R2 là 8 A.
C. Hiệu điện thế hai đầu đoạn mạch là 40 V.
D. Hiệu điện thế giữa hai đầu điện trở R1 là 20 V.
Câu trả lời của bạn
fgddddddd
Đáp án C
A – sai, điện trở tương đương của đoạn mạch là: \({R_{td}} = {R_1} + {R_2} = 5 + 15 = 20\left( \Omega \right)\)
B – sai, vì hai điện trở mắc nối tiếp nên cường độ dòng điện qua mạch chính bằng cường độ dòng điện dòng điện qua mỗi điện trở \( \Rightarrow I = {I_1} = {I_2} = 2A\)
C – đúng, hiệu điện thế hai đầu đoạn mạch là: \(U = I.{R_{td}} = 2.20 = 40\left( V \right)\)
D – sai, hiệu điện thế hai đầu điện trở R1 là: \({U_1} = {I_1}.{R_1} = 2.5 = 10\left( V \right)\)
Câu trả lời của bạn
Hiệu điện thế giữa hai đầu điện trở là: U=I.R=0,6.6=3,6V
Câu trả lời của bạn
Điện trở của vật dẫn là đại lượng đặc trưng cho tính cản trở dòng điện của vật.
Câu trả lời của bạn
Hiệu điện thế lớn nhất đặt giữa hai đầu dây dẫn đó là \({U_{{\rm{max}}}} = {I_{{\rm{max}}}}.R = 0,3.50 = 15V\)
Câu trả lời của bạn
Đáp án C
Điện trở của bóng đèn là: \(R = \frac{U}{I} = \frac{{3,6}}{{0,2}} = 18\left( \Omega \right)\)
Cường độ dòng điện chạy qua bóng đèn trên với hiệu điện thế 6 V là:
\(I' = \frac{U}{R} = \frac{6}{{18}} \approx 0,3\left( A \right)\)
Thấy \(I' > I{\rm{\;}}\left( {0,3 > 0,2} \right) \Rightarrow \) Đèn sáng mạnh hơn bình thường và sẽ dễ bị cháy.
A. Cường độ dòng điện lớn nhất được phép qua biến trở.
B. Cường độ dòng điện bé nhất được phép qua biến trở.
C. Cường độ dòng điện định mức của biến trở.
D. Cường độ dòng điện trung bình qua biến trở.
Câu trả lời của bạn
Đáp án A
Trên một biến trở con chạy có ghi Rb (100Ω - 2A) thì 2A là cường độ dòng điện lớn nhất được phép qua biến trở.
Câu trả lời của bạn
Lúc chưa giảm thì hiệu điện thế gấp \(\frac{{12}}{{0,006}} = 2000\) lần cường độ dòng điện và sau khi giảm ta thấy cường độ dòng điện còn 2 mA.
Vậy hiệu điện thế lúc đó sẽ là: \(U = 2000.0,002 = 4V\)
Câu trả lời của bạn
Điện trở tương đương của đoạn mạch là:
\({R_{td}} = {R_1} + {R_2} + {R_3} + {R_4} = 8 + 12 + 6 + 4 = 30O\)
Cường độ dòng điện qua mạch là: \(I = \frac{U}{{{R_{td}}}} = \frac{{60}}{{30}} = 2A\)
Mắc ba điện trở này nối tiếp với nhau rồi đặt vào hai đầu đoạn mạch hiệu điện thế U = 90V. Để dòng điện trong mạch giảm đi chỉ còn một nửa, người ta mắc thêm vào mạch một điện trở R4. Điện trở R4 có thể nhận giá trị nào?
Câu trả lời của bạn
Điện trở tương đương của đoạn mạch ban đầu là: \({R_{td}} = {R_1} + {R_2} + {R_3} = 15 + 25 + 20 = 60\left( \Omega \right)\)
Cường độ dòng điện chạy qua đoạn mạch ban đầu là: \(I = \frac{U}{{{R_{td}}}} = \frac{{90}}{{60}} = 1,5\left( A \right)\)
Cường độ dòng điện trong mạch sau khi giảm 1 nửa là: \(I' = \frac{I}{2} = \frac{{1,5}}{2} = 0,75\left( A \right)\)
Để giảm cường độ dòng điện xuống còn 0,75 A thì ta cần tăng điện trở của mạch bằng cách mắc nối tiếp thêm điện trở R4
Khi đó, điện trở tương đương của đoạn mạch là: \({R'_{td}} = {R_{td}} + {R_4} = 60 + {R_4}\)
Áp dụng định luật Ôm cho đoạn mạch lúc sau, ta được: \(I' = \frac{U}{{{{R'}_{td}}}} \Leftrightarrow 0,75 = \frac{{90}}{{60 + {R_4}}} \Rightarrow {R_4} = 60\left( \Omega \right)\)