Học 247 xin giới thiệu đến các em bài học Bài 26: Đặc điểm tài nguyên khoáng sản Việt Nam. Hi vọng đây sẽ là tài liệu không chỉ dành cho có em học sinh mà còn cho quý thầy cô tham khảo trong việc soạn giáo án và dạy học của mình.
Em hãy cho biết một số nguyên nhân dẫn tới hậu quả đó và cho một số dẫn chứng. Do chế độ bóc lột và chính sách vơ vét tàn bạo của thực dân Pháp trong hơn 80 năm.
Chứng minh rằng nước ta có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng.
Nêu một số nguyên nhân làm cạn kiệt nhanh chóng một số tài nguyên khoáng sản nước ta.
Học xong bài này các em cần nắm:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Địa lý 8 Bài 26 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Nhận xét nào sau đây đúng và đầy đủ về tài nguyên khoáng sản của nước ta:
Một số mỏ khoáng sản có trữ lượng lớn ở Việt Nam:
Trong giai đoạn Tiền Cambri đã hình thành các mỏ khoáng sản:
Câu 3 - Câu 5: Xem thêm phần trắc nghiệm để làm thử Online
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Địa lý 8 Bài 26để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 98 SGK Địa lý 8
Bài tập 2 trang 98 SGK Địa lý 8
Bài tập 3 trang 98 SGK Địa lý 8
Bài tập 1 trang 63 SBT Địa lí 8
Bài tập 2 trang 64 SBT Địa lí 8
Bài tập 3 trang 64 SBT Địa lí 8
Bài tập 4 trang 64 SBT Địa lí 8
Bài tập 1 trang 30 Tập bản đồ Địa Lí 8
Bài tập 2 trang 30 Tập bản đồ Địa Lí 8
Bài tập 3 trang 31Tập bản đồ Địa Lí 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Địa lí DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Địa Lý 8 DapAnHay
Nhận xét nào sau đây đúng và đầy đủ về tài nguyên khoáng sản của nước ta:
Một số mỏ khoáng sản có trữ lượng lớn ở Việt Nam:
Trong giai đoạn Tiền Cambri đã hình thành các mỏ khoáng sản:
Trong giai đoạn Cổ kiến tạo đã hình thành các mỏ khoáng sản:
Trong giai đoạn Tân kiến tạo đã hình thành các mỏ khoáng sản chủ yếu ở các khu vực:
Trong giai đoạn Tân kiến tạo đã hình thành các mỏ khoáng sản chủ yếu:
Than phân bố chủ yếu ở
Bôxit phân bố chủ yếu ở
Dầu mỏ và khí đốt phân bố chủ yếu ở
Khoáng sản là tài nguyên:
Chứng minh rằng nước ta có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng.
Nêu một số nguyên nhân làm cạn kiệt nhanh chóng một số tài nguyên khoáng sản nước ta.
Điền lên bản đồ trống các mỏ khoáng sản sau đây: than, dầu mỏ, bô xít, sắt, crôm, thiếc, apatít, đá quý.
Nối ô chữ bên trái (A) với những ô chữ thích hợp bên phải (B) để được một sơ đồ đúng.
Dựa vào hình 26.1 lược đồ khoáng sản Việt Nam tr 97 SGK em hãy hoàn thành sơ đồ sau:
Ghi chữ Đ vào trước ý đúng.
Chúng ta phải khai thác hợp lí, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản vì
a) khoáng sản là nguồn nguyên, nhiên liệu quý để phát triển các ngành công nghiệp.
b) khoáng sản là loại tài nguyên không thể phục hồi.
c) tài nguyên khoáng sản được hình thành trong quá trình rất lâu dài, hàng trăm triệu năm.
d) không một ngành công nghiệp nào lại không dùng nguồn tài nguyên khoáng sản để sản xuất ra các sản phẩm phục vụ cho sản xuất và cho cuộc sống của con người.
Dựa vào vốn hiểu biết của mình, hãy nêu những ví dụ về ô nhiễm môi trường do việc khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản gây ra.
Quan sát kĩ lược đồ Khoáng sản Việt Nam, em hãy:
- Cho biết nhóm khoáng sản nhiên liệu gồm những khoáng sản nào.
- Kể tên những mỏ khoáng sản nhiên liệu chính.
- Kể tên những mỏ khoáng sản kim loại chính. Khoáng sản nào tập trung nhiều ở Tây Nguyên.
Đánh dấu × vào ô trống ý em cho là đúng nhất.
Tình hình thăm dò và khai thác khoáng sản ở nước ta hiện nay là:
☐ Chưa thăm dò hết, nhưng sử dụng còn lãng phí.
☐ Quá trình khai thác và vận chuyển còn làm ô nhiễm môi trường.
☐ Quá trình chế biến một số khoáng sản cũng còn gây ô nhiễm môi trường.
☐ Tất cả các ý trên.
Theo em các câu dưới đây đúng hay sai:
- Mỗi một giai đoạn kiến tạo thường hình thành một số loại mỏ khoáng sản nhất định.
☐ Đúng ☐ Sai
- Nước ta trải qua nhiều giai đoạn kiến tạo khác nhau, nên tài nguyên khoáng sản của chúng ta phong phú về chủng loại.
☐ Đúng ☐ Sai
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
vì sao phải bảo vệ tài nguyên khoáng sản, nguyên nhân suy giảm tài nguyên khoáng sanrvaf biện pháp bảo vệ
Câu trả lời của bạn
Nguyên nhân làm nguồn khoáng sản cạn kiệt và giải pháp khắc phục..
- Khai thác, sử dụng chưa hợp lí
- Công việc quản lí chưa thật sự hiểu quả
- Khai thác bằng cách thủ công không hiệu quả
- Nhà nước vẫn chưa đề ra những chính sách bảo vệ tài nguyên khoáng sản
Giải pháp :
- Áp dụng Khoa học - Kỹ thuật vào công cuộc khai thác khoáng sản
- Không khai thác bừa bãi
- Cần tìm ra các nguồn khoáng sản năng lượng mới, để thay vào các nguồn khoáng sản cụ
- Cần tuyên truyền vận động toàn dân sử dụng tiết kiệm
- Sử dụng có mục đích chính đáng...
Bài: Nêu đặc điểm địa hình VN? Hiện nay để hội nhập vào nền kinh tế thế giới, Hải Phòng đang từng bước thay đổi diện mạo dưới tác động chủ yếu và trực tiếp qua các nhân tố ngoại lực nào đó là con người và khí hậu.Em hãy nêu những dạng địa hình của Hải Phòng (2 địa danh cụ thể) bị biến đổi và được tạo nên dưới sự tác động của nhân tố trên
Câu trả lời của bạn
Đặc điểm địa hình Việt Nam
1. Đồi núi là bộ phận quan trọng nhất của cấu trúc địa hình Việt Nam
* Địa hình nước ta rất đa dạng.
– Đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ
+ Chủ yếu đồi núi thấp chiếm 85% diện tích
+ Núi cao trên 2000m chỉ chiếm 1%
+ Đồi núi tạo thành một cánh cung lớn hướng ra biển đông.
– Đồng bằng lớn:
+ Đồng bằng sông Hồng
+ Đồng bằng sông Cửu Long
+ Đồng bằng chiếm 1/4 diện tích lãnh thổ đất liền và bị đồi núi ngăn cách thành nhiều khu vực
– Ngoài ra còn các đảo và quần đảo.
– Núi Bạch Mã, Mũi Nhạy….
2. Địa hình nước ta được tân kiến tạo nâng lên và tạo thành nhiều bậc kế tiếp nhau
– Địa hình nước ta do giai đoạn Cổ kiến tạo và Tân kiến tạo dựng lên.
+ Cổ kiến tạo: các vùng núi bị ngoại lực bào mòn phá huỷ tạo nên những bề mặt san bằng, thấp, thoải.
+ Tân kiến tạo: Địa hình nước ta nâng cao và phân thành nhiều bậc kế tiếp nhau: đồi núi, đồng bằng, thềm lục địa.
– Địa hình thấp dần từ nội địa ra biển, cao ở Tây Bắc – thấp dần ở Đông Nam.
– Địa hình nước ta chủ yếu theo 2 hướng Tây Bắc – Đông Nam và vòng cung, ngoài ra còn có một số hướng khác trong phạm vi hẹp.
3. Địa hình nước ta mang tính chất nhiệt đới gió mùa và chịu tác động mạnh mẽ của con người
– Địa hình nước ta luôn bị biến đổi mạnh mẽ.
– Do tác động mạnh mẽ của môi trường nhiệt đới gió mùa ẩm và do sự khai phá của con người.
– Đã xuất hiện ngày càng nhiều các địa hình nhân tạo (cac công trình kiến trúc đô thị, hầm mỏ, giao thông, đê, đập, kênh rạch,.) trên đất nước ta.
Trình bày đặc điểm địa hình đồng bằng sông hồng, đồng bằng sông cửu long và đồng bằng duyên hải trung bộ
Câu trả lời của bạn
* Đặc điểm địa hình đồng bằng sông Hồng:
- Địa hình tương đối bằng phẳng với hệ thống sông ngòi dày đặc đã tạo điều kiện thuận lợi để phát triển hệ thống giao thông thuỷ bộ và cơ sở hạ tầng của vùng.
- Hệ thống sông ngòi tương đối phát triển. Tuy nhiên về mùa mưa lưu lượng dòng chảy quá lớn có thể gây ra lũ lụt, nhất là ở các vùng cửa sông khi nước lũ và triều lên gặp nhau gây ra hiện tượng dồn ứ nước trên sông. Về mùa khô (tháng 10 đến tháng 4 năm sau), dòng nước trên sông chỉ còn 20-30% lượng nước cả năm gây ra hiện tượng thiếu nước. Bởi vậy, để ổn định việc phát triển sản xuất, đặc biệt trong nông nghiệp thì phải xây dựng hệ thống thuỷ nông đảm bảo chủ động tưới tiêu và phải xây dựng hệ thống đê điều chống lũ và ngăn mặn.
* Đặc điểm địa hình đồng bằng sông cửu long:
- Vùng đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam được hình thành từ những trầm tích phù sa và bồi dần qua những kỷ nguyên thay đổi mực nước biển; qua từng giai đoạn kéo theo sự hình thành những giồng cát dọc theo bờ biển. Những hoạt động hỗn hợp của sông và biển đã hình thành những vạt đất phù sa phì nhiêu dọc theo đê ven sông lẫn dọc theo một số giồng cát ven biển và đất phèn trên trầm tích đầm mặn trũng thấp như vùng Đồng Tháp Mười, tứ giác Long Xuyên – Hà Tiên, tây nam sông Hậu và bán đảo Cà Mau. Địa hình của vùng tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình là 3 - 5m, có khu vực chỉ cao 0,5 - 1m so với mặt nước biển.
* Đặc điểm địa hình đồng bằng duyên hải Trung Bộ:
- Duyên hải miền Trung thuộc khu vực cận giáp biển. Địa hình ở đây bao gồm đồng bằng ven biển và núi thấp, có chiều ngang theo hường Đông - Tây (trung bình 40 - 50km), hạn hẹp hơn so với Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên. Có hệ thống sông ngòi ngắn và dốc, bờ biển sâu với nhiều đoạn khúc khuỷu, thềm lục địa hẹp. Các miền đồng bằng có diện tích không lớn do các dãy núi phía Tây trải dọc theo hướng Nam tiến dần ra sát biển và có hướng thu hẹp dần diện tích lại. Đồng bằng chủ yếu do sông và biển bồi đắp, khi hình thành nên thường bám sát theo các chân núi.
Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của khí hậu nước ta
Tống số giờ nắng trong năm | |
Nhiệt độ trung bình năm | |
Địa điểm có nhiệt độ trung bình năm cao nhất, thấp nhất | |
Tổng lượng mưa trung bình năm | |
Địa điểm có lượng mưa cao nhất, thấp nhất | |
Độ ẩm không khí | |
Các mùa khí hậu |
Câu trả lời của bạn
số giờ nắng 1400-3000h trong 1 năm
nhiệt độ trung bình trên 21 độ C và tăng dần từ bắc vào nam
lượng mưa trung bình 1500-2000mm/năm
độ ẩm >80%
mấy ý còn lại cô không cho ghi nên k biết
Cho biết chì sao phải khai thác hợp lí, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản ở nước ta.
Câu trả lời của bạn
Theo mình biết, tài nguyên khoáng sản có thể hồi phục, nhưng mất một thời gian rất rất là lâu. Nếu ta không biết khai thác hợp lí, sử dụng tiết kiệm có hiệu quả thì rất nhiều ảnh hưởng sẽ xảy ra: nghĩ xem, tài nguyên khoáng sản cạn kiệt->thiếu nhiên liệu->khó phát triển kinh tế, sa sút thị trường->phải nhập khẩu, mua nhiên liệu->tỉ lệ tăng trưởng kinh tế kém->nước ta khó phát triển. Khai thác phải đúng cách, đúng chuẩn, vì nếu không lượng hao hụt trong quá trình khai thác là rất lớn, đâm ra lãng phí. Sử dụng cũng vậy, sử dụng không đúng cách như tự hủy hoại nguồn tài nguyên khoáng sản. Nước ta được coi là "giàu" về tài nguyên, vì vây phải cố giữ cho nguồn tài nguyên tồn tại.
Tiềm năng và thực trạng của ngành dầu khí ở Việt Nam
Câu trả lời của bạn
Ngành dầu khí Việt Nam hiện nay khá non trẻ với nguồn nhân lực còn hạn chế nên năng lực cung cấp chưa đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng. Nước ta chủ yếu xuất khẩu dầu thô, nhập khẩu dầu tinh phục vụ cho nhu cầu nội địa. Một số nhà máy lọc dầu đã đi vào hoạt động như nhà máy lọc dầu Dung Quất, nhà máy lọc dầu Nghi Sơn… nhưng mới chỉ cung cấp được khoảng 35% nhu cầu trong nước. Trong khi đó, nhu cầu sử dụng các sản phẩm từ dầu mỏ ngày càng tăng, không chỉ trong ngắn hạn mà cả trong dài hạn do sự bùng nổ dân số, các ngành công nghiệp tiếp tục phát triển, đặc biệt là sự tăng tốc của ngành giao thông do nhu cầu đi lại ngày càng nhiều… Theo OPEC, nhu cầu sử dụng nguồn nhiên liệu dầu khí ngày càng tăng nhanh, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển, và đến năm 2025, nguồn cung sẽ không đáp ứng kịp nhu cầu.
Sản lượng dầu khí khai thác hàng năm ở mức thấp, bình quân khoảng 24 triệu tấn. 5 tháng đầu năm 2012, PVN chỉ khai thác được 10,86 triệu tấn dầu khí. Trong khi đó, trữ lượng khai thác ở Việt Nam đang đứng thứ 4 về dầu mỏ và thứ 7 về khí đốt trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương (Theo BP, 2010), đồng thời đứng thứ 25 và 30 trên thế giới. Chính vì vậy, Việt Nam có hệ số trữ lượng/sản xuất (R/P) rất cao, trong đó R/P dầu thô là 32,6 lần (đứng đầu khu vực Châu Á-TBD và thứ 10 thế giới) và R/P khí đốt là 66 lần (đứng đầu Châu Á - TBD và thứ 6 thế giới). Điều này cũng cho thấy tiềm năng phát triển của ngành trong tương lai còn rất lớn.
Ngành dầu khí trong nước đang từng bước phát triển vững chắc. Nhà máy lọc dầu Dung Quất sẽ tiến hành mở rộng quy mô nâng công suất lên 9,5 triệu tấn/năm và ứng dụng công nghệ hóa dầu đầu tiên ở Việt Nam đáp ứng được khoảng 50% nhu cầu trong nước. Khả năng khai thác được nâng cấp, kể từ năm 2010, PVN đã có những mỏ được khai thác ở mức sâu hơn 200m so với mực nước biển. Ngoài ra, Việt Nam còn liên doanh khai thác dầu khí ở các quốc gia khác như Cuba, Indonesia, Iran, Tuynidi, Myanmar, Lào, Campuchia, Công gô, Madagasca, Nga, Venezuela, Algeria và Malaysia.
Nêu đặc điểm tài nguyên khoáng sản của nước ta ? Tại sao cần phải bảo vệ tài nguyên khoáng sản? Để bảo vệ tài nguyên khoáng sản của Việt Nam e cần làm gì?
Câu trả lời của bạn
* Tại sao cần bảo vệ tài nguyên khoáng sản?
Trả lời:
Khoáng sản là loại tài nguyên không thể phục hồi. Do đó, dù giàu có đến đâu chúng ta cũng phải khai thác hợp lí, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguồn tài nguyên này.
Hiện nay một số khoáng sản của nước ta có nguy cơ bị cạn kiệt và sử dụng còn lãng phí.
Việc khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản ờ một số vùng của nước ta như vùng mỏ Quảng Ninh, Thái Nguyên, Vũng Tàu v.v... đã làm ô nhiễm môi trường sinh thái. Cần phải thực hiện nghiêm chỉnh Luật khoáng sản của Nhà nước ta.
nêu thực trạng và biện pháp bảo vệ nguồn tài nguyên khoáng sản của nước ta
Câu trả lời của bạn
-Thực trạng: tài nguyên khoáng sản nước ta đang dần cạn kiệt và sử dụng còn lãng phí.
-Biện pháp bảo vệ :sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả,khai thác hợp lí
giúp e với ạ
1:ở vùng trũng Cửu Long có các mỏ dầu nào?
2: nghề làm muối ở nước ta phát triển mạnh nhất ở vùng nào
Câu trả lời của bạn
1 Hồng Ngọc (Ruby), Rạng Đông (Dawn), Bạch Hổ (White Tiger) và Rồng (Dragon), Sư Tử Đen - Sư Tử Vàng.
2 Vùng ven biển Nam Trung Bộ
Ko chắc lắm
câu1: trình bày giai đoạn phát triển tự nhiên Việt Nam. Ý nghĩa của giai đoạn tân kiến tạo đối với lãnh thổ nước ta.
câu 2 biển đem lại lợi ích và khó khăn gì cho Việt Nam.
Giúp mình với mình cần câu trả lời chi tiết!
Câu trả lời của bạn
Câu 1: Trình bày giai đoạn phát triển tự nhiên Việt Nam?
Giai đoạn phát triển tiền Cambri:
- Là giai đoạn đầu tiên hình thành lãnh thổ Việt Nam, cách đây 540 triệu năm. Giai đoạn này nước ta mới chỉ hình thành các mảng nền cổ, các loài sinh vật còn rất ít và sơ khai, bầu khí quyển có rất ít ô xi.
- Những mảng nền cổ được hình thành trong giai đoạn tiền Cambri: + Việt Bắc + Kon Tum + Sông Mã + Pu Hoạt - Giai đoạn này kết thúc cách đây khoảng 570 triệu năm, khi đó đại bộ phận nước ta là biển, chỉ có một số nền cổ được nổi lên trên mặt biển nguyên thuỷ.
Giai đoạn cổ kiến tạo:
- Cách đây 65 triệu năm.
- Nước ta chịu ảnh hưởng của các cuộc vận động tạo núi lớn, nên phần lớn lãnh thổ nước ta đã là đất liền, sinh vật phát triển mạnh mẽ, hình thành cho nước ta một số mỏ khoáng sản. Đến cuối giai đoạn này, địa hình nước ta chịu tác động của ngoại lực tạo thành những bề mặt san bằng.
Sự hình thành các bể than cho biết:
- Khí hậu lúc đó rất nóng ẩm tạo điều kiện cho sự phát triển của rừng.
- Việc hình thành các bể than chứng tỏ thực vật lúc đó phát triển mạnh và ưu thế là dương xỉ và các cây hạt trần. —> Các cuộc vận động tạo núi lớn không những làm cho lãnh thổ nước ta thay đổi mà còn tạo nên các mỏ khoáng sản lớn.
- Giai đoạn cổ kiến tạo diễn ra trong thời gian khá dài. Giai đoạn này ở nước ta kéo dài 475 triệu năm, diễn ra trong suốt hai đại Cổ sinh và Trung sinh bắt đầu cách đây 540 triệu năm và chấm dứt cách đây 65 triệu năm. - Giai đoạn có nhiều biến động mạnh mẽ nhất và quyết định nhất đến lịch sử phát triển của tự nhiên Việt Nam. Trong giai đoạn này, bề mặt địa hình nước ta nhiều lần biến đối bởi các quá trình biển tiến, biển lùi, các quá trình sụt lún kèm theo sự bồi lấp trầm tích, các quá trình nâng lên và uốn nếp kèm theo hiện tượng xâm nhập và phun trào macma, các quá trình ngoại lực dẫn đến sự hạ thấp địa hình. Các quá trình này thay đổi một cách có quy luật theo các chu kì kiến tạo có quy mô toàn cầu và khu vực khá rõ rệt. Đó là các chu kì vận động Calêđôni và Hecxini xảy ra trong đại cổ sinh và các chu kì vận động Inđôxini, Kimêri xảy ra trong đại Trung sinh. Các chu kì này diễn ra liên tục và tiếp nối nhau nên được xếp chung vào cùng một giai đoạn là giai đoạn Cổ kiến tạo đế phân biệt với giai đoạn cuối cùng trong sự phát triển của tự nhiên Việt Nam: giai đoạn Tân kiến tạo.
Các chu kì vận động - Chu kì vận dộng Calêđôni kéo dài 130 triệu năm, từ đầu kỉ Cambri (cách đây 540 triệu năm) cho đến lđ Silua (cách đây 410 triệu năm); gồm hai pha: Pha trầm tích diễn ra vào thời kì đầu kỉ Cambri đến giữa kỉ Ocđôvic - cách đây 500 - 435 triệu năm. Pha trầm tích Calêđôni có các trầm tích đá vôi và trầm tích lục nguyên chứa vôi, nhiều nơi có hoá đá, như ở Cam Đường, Mường Khương, Bắc Hà (Lào Cai), Đồng Văn, Thanh Thuỷ (Hà Giang), một số nơi ở Lạng Sơn; Thanh Hoá. Ngoài ra còn có trầm tích biến chất ở vùng sông Lô, Lào Cai, Quảng Ninh. Pha uốn nếp của chu kì vận động Calêđôni nói chung diễn ra không mạnh, chỉ thấy rõ rệt ở khu vực vòm sông Chảy được mở rộng thành khối nâng Việt Bắc và hình thành các dãy núi cánh cung Nam Trung Bộ. Ở phía Nam, tại khu vực địa khối Kon Tum xuất hiện các đứt gãy thung lũng Xê Công và rãnh Nam Bộ. Các hoạt động tạo lục nhẹ cũng đã nâng các địa khối cô lên chút ít và đã thúc đẩy các quá trình xâm thực bào mòn, bồi tích các trầm tích lục nguyên cho các vùng trũng. - Chu kì vận động Hecxini ỏ nước ta kéo dài 160 triệu năm, diễn ra từ đầu kỉ Đêvon (cách đây410 triệu năm) đến kỉ Pecmi (P2) cách đây 250 triệu năm. ơ chu kì vận động Hecxini, pha trầm tích diễn ra khá mạnh mẽ và rộng khắp. Hiện tượng biển tiến tràn ngập sâu vào lãnh thổ nên có đủ các loại nham tướng biển sâu, biển nông và ven biển với các thành phần cát kết, bột kết, đá sét và đặc biệt nhât là đá vôi. Đá vôi Đevon và Cacbon — Pecmi đã tạo nên những khu vực núi đá vôi kì vĩ tập trung nhiều ở miền Bắc Việt Nam do có các hiện tượng sụt lún diễn ra mạnh hơn ở các khu vực phía Nam. Vào cuối kỉ Đevon, ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ có hiện tượng biển lùi và xảy ra uốn nếp khá mạnh ở xung quanh địa khối Kon Tum tạo nên đường viền Hecxini với các đá xâm nhập Granit, đá phun trào riôlít và andêzit. - Chu kì vận động Inđôxini mở đầu cho đại Trung sinh, diễn ra trong suốt cả kỉ Triât, kéo dài khoảng 40 triệu năm, đã biến cả vùng rộng lớn Việt Nam, Lào, Thái Lan, Mianma, Vân Nam (Trung Quốc) trở thành vùng núi uốn nếp. Tiếp sau đó là pha sụt võng, lắng đọng trầm tích của chu kì diễn ra khá mạnh mẽ vào thời kì giữa và cuối kỉ Triât, hình thành trầm tích lục địa thuộc thành hệ molas chứa than (vùng mỏ Hòn Gai, Nông Sơn), ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có kèm theo các loại hoạt động macma, còn khu vực địa khối Kon Tum và đường viền Hecxini đã xảy ra các đứt gãy và có hiện tượng nâng lên, hạ xuống nhẹ. Tới đây, về cơ bản lãnh thổ nước ta đã được hình thành, chỉ còn lại một số vùng trũng sau này sẽ được lấp đầy trong các chu kì vận động sau. - Chu kì vận động Kimêri, kéo dài 130 triệu năm, diễn ra trong kỉ Jura (J), cách đây hơn 200 triệu năm và Kreta (K), cách đây 135 triệu năm, thuộc đại Trung sinh. Trong khoảng thời gian tương đối dài, các trầm tích lục nguyên tuổi J và K đã phủ đầy các vùng trũng và vùng thấp chủ yếu bằng các vật liệu cát kết màu đỏ sẫm và cuội kết. Song hoạt động cơ bản của chu kì vận động Kimêri là hoạt động macma, diễn ra rộng khắp với các đá riôlit ở các vùng máng trũng Cao Bằng - Lạng Sơn, ở thung lũng sông Thương và các khu vực núi Bình Liêu, Tam Đảo; hoặc đá andêzit phun trào tạo nên một sô định núi cao ơ Nam Trung Bộ như Bi Đúp, Lang Biang, Tà Đưng. Các đá macma xâm nhập như granit đã tạo nên các núi cao Phia Biooc, Phia uắc. Ở địa mảng sông Đà còn có cả macma xâm nhập và phun trào. Giai đoạn Cố kiến tạo là giai đoạn phát triển mạnh mẽ và toàn diện nhất của lớp vỏ cảnh quan, đặc biệt có sự đóng góp rất lớn của giới sinh vật.
Giai đoạn Tân kiến tạo:
- Đã diễn ra trong thời gian ngắn, từ 65 triệu năm trước cho đến ngày nay.
- Nước ta chịu ảnh hưởng của vận động Tân kiến tạo, nâng cao địa hình, làm cho núi non, sông ngòi trẻ lại, hình thành các cao nguyên badan, các đồng bằng phù sa trẻ, mở rộng Biển Đông và hình thành các bể dầu khí ở thềm lục địa và ở đồng bằng châu thổ.
- Sinh vật phát triển rất phong phú và hoàn thiện.
- Sự xuất hiện của loài người.
Ý nghĩa của giai đoạn Tân kiến tạo đối với địa hình nước ta?
- Giai đoạn Tân kiến tạo có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển lãnh thổ nước ta:
+ Nâng cao địa hình, làm cho núi non, sông ngòi trẻ lại.
+ Xuất hiện các cao nguyên badan.
+ Sụt lún ở các đồng bằng phù sa trẻ.
+ Mở rộng biển Đông.
+ Hình thành các khoáng sản như dầu khí, bô xít, than bùn, ... - Những trận động đất khá mạnh xảy ra ở nước ta gần dày ở Điện Biên, Lai Châu chứng tỏ hoạt động Tân kiến tạo vẫn tiếp diễn ờ nước ta, vẫn tiếp tục làm thay đổi bề mặt địa hình.
Câu 2: Biển đem lại lợi ích và khó khăn gì cho Việt Nam?
- Thuận lợi:
+ Biển giàu tài nguyên sinh vật biển (cá, tôm, mực, san hô,...) thuận lợi cho việc nuôi trồng, khai thác và đánh bắt thủy hải sản.
+ Khoáng sản (dầu khí, khoáng sản kim loại, phi kim loại) giúp cho việc khai thác và cung cấp nguồn nguyên liệu cho chế biến khoáng sản.
+ Có nhiều bãi biển đẹp, dễ dàng phát triển các loại hình du lịch biển, đảo.
+ Có nhiều vũng, vịnh... thuận lợi để phát triển nghề cá, khai thác và chế biến khoáng sản,
+ Tạo điều kiện cho phát triển giao thông vận tải biển...
+ Là cửa ngõ nối liên các đường vận tải biển thuận lợi cho việc giao lưu và buôn bán với các nước khác trên thế giới.
- Khó khăn:
+ Nhiều thiên tai: bão, nước biển dâng, sạt lở bờ biển ảnh hưởng đến đời sống nhân dân.
+ Nhiều khoáng sản ở vùng khó khai thác còn chưa thể khai thác được.
+ Khó khăn trong việc giữ gìn chủ quyền biển đảo vì có đường bờ biển kéo dài và nhiều đảo, quần đảo ngoài xa.
Nêu nguyên nhân làm cạn kiệt nhanh chóng nguồn tài nguyên khoáng sản ở nước ta
Câu trả lời của bạn
- DO chế độ bóc lột và chính sách vơ vét tàn bạo của thực dân Pháp trong hơn 80 năm
- Do nhu cầu sd ngày càng cao
Do quản lý ko chặt chẽ, lỏng lẻo.
- Khai thác còn bừa bãi, tự do.
- Khai thác thủ công, kĩ thuật khai thác lạc hậu.
- Phần lớn phân bố rải rác, còn khai thác lộ thiên, đầu tư lãng phí ...
do khai thác bừa bãi, ko triệt để
- Do chế độ bóc lột và chính sách vơ vét tàn bạo của thực dân Pháp trong 80 năm
-Do nhu cầu sử dụng ngày càng cao của con người
-Khai thác thủ công kĩ thuật khai thác lạc hậu
-Khai thác bừa bãi
-Phần lớn còn khai thác lộ thiên lãng phí nhiều.
do khai thác trái phép
Do khai thác k hợp lí nguồn tài nguyên khoáng sản
Kỹ thuật khai thác lạc hậu làm cho những quạng kim loại còn sót lại nhiều trông chấy thải
Sử dụng lãng phí nguồn tài nguyên
=>Làm cho nhiều loại khoáng sản có nguy cơ bị cạn kiệt.
do khai thác không hợp lý các tài nguyên khoáng sản
Tại sao nói khoáng sản là tài nguyên không không thể khôi phục?
Câu trả lời của bạn
Vì muốn khoáng sản khôi phục được cần phải trải qua 1 quá trình lâu dài-hàng triệu năm .
Nêu nguyên nhân làm suy giảm tài nguyên khoáng sản ở nước ta?Theo em cần có biện pháp gì để bảo vệ nguồn tài nguyê này?
Câu trả lời của bạn
- Nguyên nhân chủ yếu là do chúng ta khai thác, sử dụng chưa hợp lý.Khai thác bừa bãi không có tổ chức, chưa thực sự tận dụng hết nguồn khoáng sản đó.
- Trình độ khoa học kĩ thuật, cơ sở vật chất còn hạn chế nên chưa thực sự tận dụng hết nguồn khoáng san mà chúng ta có nên còn lãng phí nhiều.
- Chính sách về bảo vệ nguồn khoáng sản còn nhiều thiếu sót.
Biện pháp:
- cần có chính sách đúng đáng hơn về vấn đề này,cần nhìn nhận một cách chính xác hơn về nguồn khoáng sản .
- cần tuyên truyền vận động toàn dân sử dụng tiết kiệm,sử dụng có mục đích chính đáng.
- phải phát triển các cơ sở nhỏ để tận dụng sử dụng các nguồn tài nguyên đó.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *