DapAnHay xin giới thiệu đến các em học sinh bài: Bài 10: Cộng hòa nhân dân Trung Hoa các em sẽ được tìm hiểu tất cả về Trung Quốc từ vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân cư xã hội, những điều kiện phát triển kinh tế của Trung Quốc như thế nào? Mời tất cả các em học sinh cùng tìm hiểu bài học này.
Miền Đông | Miền Tây | |
Địa hình | Đồng bằng châu thổ, đất phù sa màu mỡ | Núi cao, các sơn nguyên đồ sộ xen bồn địa |
Khí hậu | Cận nhiệt gió mùa sang ôn đới gió mùa | Ôn đới lục địa → hoang mạc và bán hoang mạc |
Sông ngòi | Thượng nguồn các con sông | Hạ nguồn |
Đất đai | Chủ yếu là đồng bằng | Vùng núi, hoang mạc |
Khoáng sản | Phong phú: than, dầu mỏ, quặng sắt | Đa dạng: dầu mỏ, quặng sắt |
Sinh vật | Rừng, tài nguyên biển | Rừng, đồng cỏ tự nhiên |
Bảng 10.2: GDP CỦA TRUNG QUỐC VÀ THẾ GIỚI (Đơn vị: tỉ USD)
Năm | 1985 | 1995 | 2004 |
Quốc gia | |||
Trung Quốc | 239,0 | 697,6 | 1649,3 |
Toàn thế giới | 12360,0 | 29357,4 | 40887,8 |
Bảng: TỈ TRỌNG GDP CỦA TRUNG QUỐC SO VỚI THẾ GIỚI, GIAI ĐOẠN 1985-2004 (Đơn vị: %)
Năm | 1985 | 1995 | 2004 |
Quốc gia | |||
Trung Quốc | 1,93 | 2,37 | 4,03 |
Toàn thế giới | 100,0 | 100,0 | 100,0 |
→ Kinh tế Trung Quốc ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thế giới.
Bảng 10.3: SẢN LƯỢNG MỘT SỐ NÔNG SẢN CỦA TRUNG QUỐC (Đơn vị: triệu tấn)
Năm | 1985 | 1995 | 2000 | 2004 | Xếp hạng trên thế giới |
Nông sản | |||||
Lương thực | 339,8 | 418,6 | 407,3 | 422,5 | 1 |
Bông (sợi) | 4,1 | 4,7 | 4,4 | 5,7 | 1 |
Lạc | 6,6 | 10,2 | 14,4 | 14,3 | 1 |
Mía | 58,7 | 70,2 | 69,3 | 93,2 | 3 (sau Braxin,Ấn Độ) |
Thịt lợn | – | 31,6 | 40,3 | 47,0 | 1 |
Thịt bò | – | 3,5 | 5,3 | 6,7 | 3 (sau Hoa Kì, Braxin) |
Thịt cừu | – | 1,8 | 2,7 | 4,0 | 1 |
Bảng: GIA TĂNG SẢN LƯỢNG MỘT SỐ NÔNG SẢN CỦA TRUNG QUỐC (Đơn vị: triệu tấn)
Năm | Sản lượng năm 1995 so với năm 1985
| Sản lượng năm 2000 so với năm 1995
| Sản lượng năm 2004 so với năm 2000
| Sản lượng năm 2004 so với năm 1985 (hoặc 1995):
|
Nông sản | ||||
Lương thực | + 78,8 | – 11,3 | + 15,2 | + 82.7 |
Bông | – 0,6 | – 0,3 | + 1,3 | + 1,6 |
Lạc | + 3,6 | + 4,2 | – 0,1 | + 7,7 |
Mía | + 11.5 | – 0,9 | + 23,9 | +34,5 |
Thịt lợn | – | + 8,7 | + 6,7 | + 15,4 |
Thịt bò | – | + 1,8 | + 1,4 | + 3,2 |
Thịt cừu | – | + 0,9 | + 1,3 | + 2,2 |
Bảng 10.4: CƠ CẤU GIÁ TRỊ XUẤT, NHẬP KHẨU CỦA TRUNG QUỐC (Đơn vị: %)
Năm | 1985 | 1995 | 2004 |
Cơ cấu | |||
Xuất khẩu | 39,3 | 53,5 | 51,4 |
Nhập khẩu | 60,7 | 46,5 | 48,6 |
Học xong bài này các em cần nắm được nội dung kiến thức sau:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Địa lý 11 Bài 10 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Ở Miền Đông của Trung Quốc địa hình chủ yếu là:
Đồng bằng nào chịu nhiều lụt lội nhất ở miền Đông Trung Quốc?
Miền Tây Trung Quốc hình thành các vùng hoang mạc và bán hoang mạc rộng lớn là do:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Địa lý 11 Bài 10để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 90 SGK Địa lý 11
Bài tập 2 trang 90 SGK Địa lý 11
Bài tập 3 trang 90 SGK Địa lý 11
Bài tập 4 trang 90 SGK Địa lý 11
Bài tập 1 trang 95 SGK Địa lý 11
Bài tập 2 trang 95 SGK Địa lý 11
Bài tập 3 trang 95 SGK Địa lý 11
Bài tập 1 trang 64 SBT Địa lí 11
Bài tập 2 trang 65 SBT Địa lí 11
Bài tập 3 trang 65 SBT Địa lí 11
Bài tập 4 trang 66 SBT Địa lí 11
Bài tập 1 trang 67 SBT Địa lí 11
Bài tập 3 trang 68 SBT Địa lí 11
Bài tập 4 trang 69 SBT Địa lí 11
Bài tập 5 trang 70 SBT Địa lí 11
Bài tập 6 trang 70 SBT Địa lí 11
Bài tập 1 trang 71 SBT Địa lí 11
Bài tập 2 trang 72 SBT Địa lí 11
Bài tập 1 trang 45 Tập bản đồ Địa Lí 11
Bài tập 2 trang 45 Tập bản đồ Địa Lí 11
Bài tập 3 trang 46 Tập bản đồ Địa Lí 11
Bài tập 4 trang 46 Tập bản đồ Địa Lí 11
Bài tập 5 trang 46 Tập bản đồ Địa Lí 11
Bài tập 1 trang 47 Tập bản đồ Địa Lí 11
Bài tập 2 trang 47 Tập bản đồ Địa Lí 11
Bài tập 3 trang 48 Tập bản đồ Địa Lí 11
Bài tập 1 trang 49 Tập bản đồ Địa Lí 11
Bài tập 2 trang 49 Tập bản đồ Địa Lí 11
Bài tập 3 trang 50 Tập bản đồ Địa Lí 11
Bài tập 4 trang 50 Tập bản đồ Địa Lí 11
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Địa lí DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Địa Lý 11 DapAnHay
Ở Miền Đông của Trung Quốc địa hình chủ yếu là:
Đồng bằng nào chịu nhiều lụt lội nhất ở miền Đông Trung Quốc?
Miền Tây Trung Quốc hình thành các vùng hoang mạc và bán hoang mạc rộng lớn là do:
Sông nào sau đây không bắt nguồn từ miền Tây Trung Quốc?
Một trong những thế mạnh để phát triển công nghiệp của Trung Quốc là:
Trung Quốc có điều kiện thuận lợi nào để phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng?
Bình quân lương thực theo đàu người của Trung Quốc vẫn còn thấp là do:
Cho bảng số liệu:
GDP của Trung Quốc và thế giới qua các năm
(Đơn vị: tỉ USD)
Tỉ trọng GDP của Trung Quốc so với thế giới qua các năm lần lượt là:
Cho bảng số liệu:
GDP của Trung Quốc và thế giới qua các năm
(Đơn vị: tỉ USD)
Biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện GDP của Trung Quốc và thế giới giai đoạn 1985 – 2014 là:
Cho bảng số liệu:
Cơ cấu giá trị xuất, nhập khẩu của Trung Quốc qua các năm
(Đơn vị: %)
Biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự thay đổi cơ cấu giá trị xuất, nhập khẩu của Trung Quốc giai đoạn 1985 – 2015 là:
Dựa vào hình 10.1. Nêu đặc điểm địa hình của miền Đông và miền Tây Trung Quốc.
Phân tích những thuận lợi và khó khăn của miền Đông và miền Tây đối với sự phát triển nông nghiệp, công nghiệp Trung Quốc.
Dựa vào hình 10.1 và hình 10.4 SGK, nhận xét và giải thích đặc điểm phân bố dân cư Trung Quốc.
Chính sách dân số đã tác động đến dân số Trung Quốc như thế nào?
Dựa vào số liệu trong bài, chứng minh kết quả hiện đại hóa nông nghiệp, công nghiệp của Trung Quốc. Phân tích những nguyên nhân đưa đến kết quả đó.
Dựa vào hình 10.8 SGK, nhận xét và giải thích sự phân bố công nghiệp Trung Quốc.
Vì sao sản xuất nông nghiệp lại tập trung chủ yếu ở miền Đông?
Đặc điểm lãnh thổ nào dưới đây không đúng với Trung Quốc?
A. Có diện tích lớn thứ tư trên thế giới.
B. Giáp 14 nước. Biên giới với các nước chủ yếu là đồng bằng, qua lại dễ dàng.
C. Phần phía đông giáp biển, mở rộng ra Thái Bình Dương.
D. Miền duyên hải rộng lớn với đường bờ biến dài, gần các nước và khu vực có hoạt động kinh tế sôi động (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đông Nam Á).
Nối các ô bên phải với ô bên trái sao cho phù hợp.
Dựa vào bảng số liệu và hình dưới đây, hãy rút ra các nhận xét về sự biến động dân số của Trung Quốc
TỈ SUẤT GIA TĂNG DÂN SỐ TỰ NHIÊN CỦA TRUNG QUỐC
Năm | Tỉ suất sinh (o/oo) | Tỉ suất tử (o/oo) | Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên (%) |
1970 | 33 | 15 | 1,8 |
1990 | 18 | 7 | 1,1 |
2005 | 12 | 6 | 0,6 |
a) Về sự gia tăng dân số
b) Về sự biến động dân số thành thị và dân số nông thôn
Dựa vào hình dưới đây, nhận xét sự phân bố dân cư và đô thị ở Trung Quốc. Giải thích.
Cho bảng số liệu sau:
CƠ CẤU GDP PHÂN THEO KHU VỰC KINH TẾ (Đơn vị: %)
Năm Khu vực | 1985 | 1995 | 2004 |
Khu vực I | 28,4 | 20,5 | 14,5 |
Khu vực II | 40,3 | 48,8 | 50,9 |
Khu vực III | 31,3 | 30,7 | 34,6 |
Nhận định nào dưới đây đúng với bảng số liệu trên?
A. Khu vực I có tỉ trọng không ngừng giảm, khu vực III có tỉ trọng không ngừng tăng.
B. Khu vực I có tỉ trọng lớn nhất và không ngừng giảm.
C. Khu vực II có tỉ trọng lớn nhất và không ngừng tăng.
D. Khu vực III có tỉ trọng nhỏ nhất và không ngừng tăng.
Từ năm 1994, Trung Quốc thực hiện chính sách công nghiệp mới với nội dung chủ yếu là
A. ưu tiên phát triển công nghiệp nhẹ.
B. phát triển các ngành công nghiệp nặng truyền thống.
C. tập trung chủ yếu vào các ngành: chế tạo máy, điện tử, hoá dầu, sản xuất ô tô và xây dựng.
D. phát triển rộng rãi công nghiệp ở địa bàn nông thôn.
Dựa vào hình dưới đây.
a) Điền nội dung thích hợp vào bảng
Tên trung tâm | Các ngành công nghiệp của trung tâm |
|
b) Nhận xét chung về sự phân bố sản xuất công nghiệp và giải thích
Nguyên nhân cơ bản dẫn tới sự phát triển vượt bậc của nền công nghiệp Trung Quốc là
A. tập trung phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn.
B. thực hiện chính sách mở cửa, thu hút đầu tư nước ngoài.
C. chuyển từ nền kinh tế chỉ huy sang nền kinh tế thị trường.
D. tăng cường hiện đại hoá trang thiết bị, ứng dụng công nghệ cao.
Dựa vào hình dưới đây, nhận xét và giải thích sự khác nhau về phân bố sản xuất nông nghiệp giữa miền Đông và miền Tây Trung Quốc.
Thay đổi trong giá trị GDP.
a) Dựa vào bảng số liệu 10.2 trong SGK để tính tỉ trọng GDP của Trung Quốc so với thế giới, rồi điền vào bảng sau:
BẢNG 10.2. GDP CỦA TRUNG QUỐC VÀ THẾ GIỚI
(Đơn vị: tỉ USD)
| 1985 | 1995 | 2004 |
Trung Quốc | 239,0 | 697,6 | 1649,3 |
Thế giới | 12360,0 | 29357,4 | 40887,8 |
Bảng số liệu:
TỈ TRỌNG GDP CỦA TRUNG QUỐC
(Đơn vị : %)
| 1985 | 1995 | 2004 |
Trung Quốc |
|
|
|
Thế giới | 100,0 | 100,0 | 100,0 |
b) Nhận xét
Cho bảng số liệu sau:
SẢN LƯỢNG MỘT SỐ NÔNG SẢN CỦA TRUNG QUỐC (Đơn vị: Triệu tấn)
a) Các nông sản có sản lượng tăng nhanh
b) Các nông sản có sản lượng xếp hạng cao trên thế giới
c) Kết luận chung về tình hình sản xuất một số nông sản của Trung Quốc
Quan sát lược đồ Địa hình và khoáng sản Trung Quốc, em hãy:
- Nêu tên các nước tiếp giáp với CHND Trung Hoa.
- Điền vào chỗ chấm (…) trên lược đồ tên các sông Hoàng Hà, Trường Giang; các đồng bằng Hoa Bắc, Hoa Trung, Đông Bắc; sơn nguyên Tây Tạng, bồn địa Tarim; đảo Đài Loan.
- Nhận xét về sự phân bố những khoáng sản chính ở Trung Quốc:
Dựa vào lược đồ và kiến thức trong SGK, em hãy trình bày đặc điểm của địa hình miền Đông và miền Tây Trung Quốc.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Nhận xét và giải thích đặc điểm phân bố dân cư Trung Quốc.
Câu trả lời của bạn
Phân tích những thuận lợi và khó khăn của miền Đông và miền Tây đối với sự phát triển nông nghiệp, công nghiệp Trung Quốc.
Câu trả lời của bạn
Trình bày đặc điểm vị trí địa lí và quy mô lãnh thổ của Trung Quốc. Đặc điểm này ảnh hưởng như thế nào đến việc phát triển kinh tế - xã hội Trung Quốc?
Câu trả lời của bạn
Đặc điểm vị trí địa lí và quy mô lãnh thổ
Ảnh hưởng của vị trí địa lí và quy mô lãnh thổ đến việc phát triển kinh tế - xã hội
Nhận xét và giải thích sự phân bố công nghiệp Trung Quốc.
Câu trả lời của bạn
Chứng minh kết quả hiện đại hóa nông nghiệp, công nghiệp của Trung Quốc. Phân tích những nguyên nhân đưa đến kết quả đó.
Câu trả lời của bạn
Tại sao dân cư Trung Quốc lại phân bố tập trung ở khu vực miền Đông?
Câu trả lời của bạn
Nhận xét sự phân bố ngành nông nghiệp của Trung Quốc. Vì sao có sự khác biệt lớn trong phân bố nông nghiệp giữa miền Đông và miền Tây?
Câu trả lời của bạn
Sự phân bố ngành nông nghiệp của Trung Quốc.
Nêu khái quát thành tựu của công cuộc hiện đại hóa đất nước của Trung Quốc.
Câu trả lời của bạn
Công cuộc hiện đại hóa đất nước của Trung Quốc đã đạt được những thành tựu to lớn:
Vì sao sản xuất nông nghiệp lại tập trung chủ yếu ở miền Đông?
Câu trả lời của bạn
Vì ở đó điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai, nguồn nước cũng như dân cư thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp.
Câu trả lời của bạn
Với một số cảng biển và các tuyến đường bộ chạy theo hướng đông - tây mở mối giao lưu với Lào và Đông Bắc Thái Lan, đã tạo điều kiện thuận lợi để Bắc Trung Bộ phát triển nền kinh tế mở.
- Về mặt tự nhiên:
+ Có dải đồng bằng ven biển: Thanh - Nghệ - Tỉnh, Bình - Trị - Thiên.
+ Đất phù sa mới tập trung ở các con sông. Đất cát biển. Đất feralit ở vùng rìa đồng bằng. Một số nơi có đất đỏ badan. Có khả năng trồng lúa, cây thực phẩm, cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày.
+ Diện tích vùng gò đồi tương đối lớn, có khả năng phát triển kinh tế vườn rừng, chăn nuôi gia súc lớn.
+ Có một số tài nguyên khoáng sản có giá trị như crômit, thiếc, sắt, đá vôi và sét làm xi măng, đá quý.
+ Rừng có diện tích tương đối lớn.
Câu trả lời của bạn
Từ năm 1949, Trung Quốc đã theo đuổi một chiến lược phát triển công nghiệp nặng xã hội chủ nghĩa (hay chiến lược Cú hích Lớn theo cách gọi của kinh tế học). Ưu tiên công nghiệp hóa đồng thời triệt để tiết giảm tiêu dùng theo chính sách "thắt lưng buộc bụng" để tập trung các nguồn lực cho công nghiệp hóa. Chính phủ đã giữ quyền kiểm soát một phần lớn nền kinh tế và chuyển các nguồn lực sang xây dựng các nhà máy. Nhiều ngành mới đã được tạo lập. Kinh tế tăng trưởng mạnh[19]. Việc kiểm soát chặt ngân sách và cung tiền tệ đã làm giảm lạm phát cuối năm 1950.
Năm 1952, tổng sản lượng công nghiệp của Trung Quốc ước tính là 34.900 triệu Nhân dân tệ[20] theo tỷ giá hối đoái thực tế, nghĩa là bằng 3% tổng sản lượng công nghiệp thế giới lúc đó và gấp 1,5 lần của Nhật Bản và Ấn Độ theo giá trị tuyệt đối (không theo giá trị bình quân đầu người). Trong khoảng giữa thập niên 1950 (năm 1957), những chính sách đầy tham vọng của Mao Trạch Đông về Đại nhảy vọt nhằm tập trung hóa sản xuất tại các vùng nông thôn, sự chấm dứt viện trợ tái thiết và phát triển từ phía Liên Xô, sự thô sơ của hệ thống quản lý sản xuất, sự tàn phá của thiên tai đã khiến nền kinh tế lâm vào nguy ngập, nạn đói. Hậu quả là kinh tế suy thoái, nông nghiệp bị tàn phá, công nghiệp ngưng phát triển, trên 20 -30 triệu người đã ch
Kinh tế Trung Quốc là nền kinh tế lớn thứ hai trên thế giới (sau Hoa Kỳ) nếu tính theo tổng sản phẩm quốc nội(GDP) danh nghĩa và đứng thứ nhất nếu tính theo sức mua tương đương (PPP). GDP Trung Quốc năm 2019 là 14.360 nghìn tỷ USD.[15] GDP bình quân đầu người danh nghĩa năm 2019 là 10.000 USD (19.560 USD nếu tính theosức mua tương đương (PPP)), ở mức trung bình cao so với các nền kinh tế khác trên thế giới (xếp thứ 89 trên thế giới vào năm 2016). Trong những năm gần đây, GDP bình quân đầu người của Trung Quốc tăng lên nhanh chóng nhờ tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định ở mức cao. Năm 2005, 70% GDP của Trung Quốc là trong khu vực tư nhân. Khu vực kinh tế quốc doanh chịu sự chi phối của khoảng 200 doanh nghiệp quốc doanh lớn, phần nhiều ở trong các ngành dịch vụ tiện ích (điện, nước, điện thoại...), công nghiệp nặng, và nguồn năng lượng.[16]
Kể từ năm 1978 chính quyền Trung Quốc đã cải cách nền kinh tế từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung theo mô hình Liên Xô sang một nền kinh tế theo định hướng thị trường trong khi vẫn duy trì thể chế chính trị do Đảng Cộng sản Trung Quốc lãnh đạo. Chế độ này được gọi bằng tên "Chủ nghĩa Xã hội mang màu sắc Trung Quốc", là một loại kinh tế hỗn hợp. Các cải cách quyết liệt từ những năm 1978 đã giúp hàng triệu người thoát nghèo, đưa tỷ lệ nghèo từ 53% dân số năm 1981 xuống còn 8% vào năm 2001.[17] Để đạt được mục tiêu này, chính quyền đã chuyển đổi từ chế độ hợp tác xã sang chế độ khoán đến từng hộ gia đình trong lĩnh vực nông nghiệp, tăng quyền tự chủ của các quan chức địa phương và các thủ trưởng nhà máy, cho phép sự phát triển đa dạng của doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực dịch vụ và công nghiệp nhẹ và mở cửa nền kinh tế để tăng ngoại hối và đầu tư nước ngoài. Chính phủ đã tập trung vào việc gia tăng thu nhập, sức tiêu thụ và đã áp dụng nhiều hệ thống quản lý để giúp tăngnăng suất. Chính phủ cũng đã tập trung vào ngoại thương như một đòn bẩy cho tăng trưởng kinh tế. Trong khi tính chính xác của các số liệu do Trung Quốc công bố vẫn là đề tài gây tranh cãi, các quan chức Trung Quốc tuyên bố thành tựu của chính sách cải tổ là GDP đã tăng 10 lần kể từ năm 1978. Nhiều nhà kinh tế quốc tế tin rằng tốc độ tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc trên thực tế đã bị báo cáo giảm so với số liệu thực trong giai đoạn từ thập niên 1990 đến thập niên 2000, không phản ánh đủ sự đóng góp của các doanh nghiệp tư nhân vào sự tăng trưởng này. Tuy nhiên, cũng có nhiều chuyên gia cho rằng phương pháp thống kê tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc là lạc hậu và làm cho con số tốc độ tăng trưởng cao hơn thực tế.[18]
Câu trả lời của bạn
Trung Quốc đứng đầu thế giới về sản lượng nông sản. Chỉ khoảng một nửa lực lượng lao động của Trung Quốc làm việc trong ngành nông nghiệp, dù cho chỉ có 15,4% diện tích đất đai có thể canh tác được.
Trung Quốc có hơn 300 triệu nông dân, chiếm một phần hai lực lượng lao động. Phần lớn trong số họ canh tác trên những mảnh đất nhỏ bé nếu so với những nông trại Mỹ. Trên thực tế, tất cả đất canh tác đều được sử dụng để trồng cây lương thực, và Trung Quốc nằm trong nhóm các quốc gia sản xuất hàng đầu về lúa gạo, khoai tây, lúa miến, kê, lạc và thịt lợn. Các sản phẩm phi thực phẩm khác có: bông vải, các loại sợi khác, hạt có dầu đã giúp Trung Quốc có được một tỷ lệ nhỏ trong doanh thu ngoại thương. Các mặt hàng nông sản xuất khẩu như rau, quả, cá, tôm cua, ngũ cốc và các sản phẩm từ ngũ cốc, các sản phẩm thịt được xuất khẩu sang Hồng Kông. Sản lượng thu hoạch cao nhờ canh tác tập trung, nhưng Trung Quốc hy vọng tăng sản lượng nông nghiệp hơn nữa thông qua các giống cây trồng được cải thiện, phân bón và công nghệ.
Theo Chương trình Lương thực Thế giới của Liên Hiệp Quốc, trong năm 2003, dân số Trung Quốc đã chiếm 20% dân số thế giới nhưng Trung Quốc chỉ có 7% đất canh tác được của toàn thế giới.[26]
Thịt lợn là một phần quan trọng của nền kinh tế Trung Quốc với mức tiêu thụ bình quân đầu người là 90 gam mỗi người trên ngày. Giá thức ăn cho gia súc và gia cầm tăng trên phạm vi toàn cầu do ảnh hưởng của nhu cầu dùng ngô để sản xuất êtanol gia tăng đã làm tăng giá thịt lợn ở Trung Quốc năm 2007. Chi phí sản xuất tăng cộng với lượng cầu thịt lợn tăng do việc tăng lương đã đẩy giá thịt lợn càng lên cao hơn. Nhà nước đối phó bằng cách trợ cấp giá thịt lợn cung cấp cho sinh viên và những người nghèo ở đô thị và kêu gọi gia tăng sản lượng thịt lợn. Biện pháp tung dự trữ thịt lợn chiến lược của quốc gia đã được xem xét.[27]
Nông thôn
Câu trả lời của bạn
Huyện Lắk là một huyện miền núi nằm về phía Đông Nam của tỉnh Đắk Lắk, cách thành phố Buôn Ma Thuột 52 km. Đây là một huyện vùng xa còn rất nhiều khó khăn, với 16 dân tộc anh em sinh sống, chiếm 57,68% dân số của huyện phân bổ chủ yếu ở các xã vùng III của huyện. Về cơ bản, đây là một huyện thuần nông với 82,56% tổng diện tích đất tự nhiên là đất nông nghiệp (Phòng Thống kê huyện Lắk, 2019). Phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Lắk những năm qua đã góp phần làm tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện, các lĩnh vực văn hóa, y tế và giáo dục cũng có nhiều chuyển biến tích cực. Thu nhập bình quân đầu người đạt 15,2 triệu đồng/người/năm (năm 2018). Mặc dù đạt được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế - xã hội, huyện Lắk vẫn là một trong những huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất tỉnh 21,11% (năm 2018). Trong những năm gần đây, hàng loạt các chính sách giảm nghèo của Trung ương và địa phương đã được triển khai thực hiện trên địa bàn huyện đã góp phần làm giảm tỷ lệ hộ nghèo của huyện từ 25,33% (năm 2013) xuống còn 21,11% (năm 2018). Tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn còn khá cao, phần lớn hộ nghèo là ở các hộ đồng bào dân tộc thiểu số. Tính đến năm 2018, số hộ nghèo của toàn Huyện là 7.224 hộ (chiếm 40,58%), tỷ lệ thoát nghèo là 16,49%, tỷ lệ hộ tái nghèo là 0,18% và tỷ lệ hộ nghèo phát sinh là 6,84%. Sản xuất nông nghiệp của các nhóm hộ nghèo ở huyện Lắk chủ yếu là chuyên canh cây hằng năm, trong đó lúa nước là cây trồng có diện tích lớn nhất với diện tích bình quân là 0,56 ha/hộ (Kết quả phỏng vấn nông hộ, 2019). Năng suất và sản lượng các loại cây trồng chưa cao do nhiều nguyên nhân, như: thiếu các nguồn lực để đầu tư sản xuất, chất lượng đất ngày càng xuống cấp làm cho năng suất cây trồng thấp. Các loại vật nuôi đa dạng với số lượng đàn gia súc, gia cầm khá lớn, góp phần phát triển kinh tế của hộ. Không có sự chênh lệch lớn về kết quả sản xuất nông nghiệp giữa nhóm hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số và nhóm hộ nghèo người Kinh trên địa bàn nghiên cứu.
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NÔNG NGHIỆP
1. Nhân tố tự nhiên
- Đất: Ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu, năng suất, phân bố cây trồng vật nuôi.
- Khí hậu, nước: Ảnh hưởng đến thời vụ, cơ cấu, khả năng xen canh tăng vụ, mức ổn định của sản xuất nông nghiệp.
- Sinh vật: Ảnh hưởng mức độ phong phú của giống cây trồng vật nuôi, khả năng cung cấp thức ăn cho chăn nuôi.
2. Nhân tố kinh tế - xã hội
- Dân cư, lao động ảnh hưởng đến cơ cấu, sự phân bố cây trồng, vật nuôi (là lực lượng lao động, tiêu thụ, quan trọng để phát triển nông nghiệp).
- Sở hữu ruộng đất: Ảnh hưởng đến đường lối phát triển, các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp.
- Tiến bộ khoa học kĩ thuật: Ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng, sản lượng.
- Thị trường tiêu thụ: Ảnh hưởng đến giá cả, điều tiết sản xuất, hướng chuyên môn hóa.
1. Nhân tố tự nhiên
- Đất: Ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu, năng suất, phân bố cây trồng vật nuôi.
- Khí hậu, nước: Ảnh hưởng đến thời vụ, cơ cấu, khả năng xen canh tăng vụ, mức ổn định của sản xuất nông nghiệp.
- Sinh vật: Ảnh hưởng mức độ phong phú của giống cây trồng vật nuôi, khả năng cung cấp thức ăn cho chăn nuôi.
2. Nhân tố kinh tế - xã hội
- Dân cư, lao động ảnh hưởng đến cơ cấu, sự phân bố cây trồng, vật nuôi (là lực lượng lao động, tiêu thụ, quan trọng để phát triển nông nghiệp).
- Sở hữu ruộng đất: Ảnh hưởng đến đường lối phát triển, các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp.
- Tiến bộ khoa học kĩ thuật: Ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng, sản lượng.
- Thị trường tiêu thụ: Ảnh hưởng đến giá cả, điều tiết sản xuất, hướng chuyên môn hóa.
- Thuận lợi
+ Điều kiện tự nhiên thuận lợi nên từ xa xưa con người đã có mặt tại khu vực này.
+ Chịu ảnh hưởng của gió mùa, thích hợp sự phát triển của cây lúa nước.
+ Nhiều khu vực giáp biển, tạo thuận lợi cho việc xây dựng các hải cảng và trao đổi sản phẩm, buôn bán theo đường biển.
+ Nằm trên đường giao thông quan trọng nối liền Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương
- Khó khăn
+ Địa hình bị chia cắt bởi những dãy núi và rừng nhiệt đới.
+ Không có những đồng bằng rộng lớn để trồng lúa, những thảo nguyên mênh mông để chăn nuôi gia súc.
+ Điều kiện tự nhiên thuận lợi, tài nguyên dồi dào nên các nước Đông Nam Á dễ dàng trở thành đối tượng xâm lược của các nước lớn khác.
Câu trả lời của bạn
Nguồn lao động dồi dào, giá rẻ
Trung Quốc là quốc gia có dân số đông nhất thế giới với trên 1 tỉ người. Dân số đông là một nguồn lao động dồi dào, giá nhân công rẻ và là thị trường tiêu thụ rộng lớn thu hút mạnh sự đầu tư của nước ngoài vào Trung Quốc.
Trung Quốc là quốc gia có dân số đông nhất thế giới với trên 1 tỉ người. Dân số đông là một nguồn lao động dồi dào, giá nhân công rẻ và là thị trường tiêu thụ rộng lớn thu hút mạnh sự đầu tư của nước ngoài vào Trung Quốc.
Nguồn lao động dồi dào, giá rẻ
Câu trả lời của bạn
Đông Nam Á là một khu vực nằm ở phía Đông Nam châu Á, bao gồm các nước nằm ở phía nam Trung Quốc, phía đông Ấn Độ và phía bắc của Úc, phía Tây Papua New Guinea[4]. Khu vực này rộng 4.494.047 km² (chiếm 10.5% diện tích Châu Á và 3% diện tích đất trên Trái Đất). Phần lớn khu vực nằm ở bán cầu Bắc và nằm một chút tại bán cầu Nam. Nó bao gồm 11 quốc gia được chia thành 2 nhóm:
Vào năm 2014, dân số của cả khu vực lên đến 612.7 triệu người, trong đó hơn 1/6 sống trên đảo Java (Indonesia). Hầu hết các quốc gia Đông Nam Á đều gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN (Association Southeast Asian Nations) trừ Đông Timor.
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
- Dân số:
+ Trung Quốc có dân số đông nhất thế giới (1,42 tỉ người) và chiếm khoảng 18,5% dân số thế giới hiện nay.
+ Có trên 50 dân tộc, người Hán chiếm trên 90% dân số.
+ Dân số của Trung Quốc tăng liên tục qua các năm.
+ Tỉ lệ gia tăng dân số của Trung Quốc ngày càng giảm.
+ Dân số thành thị của Trung Quốc tăng nhanh và chiếm 59,2% dân số cả nước, dân nông thôn chỉ còn chiếm 41,8% năm 2018.
Xem thêm tại: https://loigiaihay.com/dan-cu-trung-quoc-c94a11544.html#ixzz6KidPoWCB
1. Dân cư
- Dân số:
+ Trung Quốc có dân số đông nhất thế giới (1,42 tỉ người) và chiếm khoảng 18,5% dân số thế giới hiện nay.
+ Có trên 50 dân tộc, người Hán chiếm trên 90% dân số.
+ Dân số của Trung Quốc tăng liên tục qua các năm.
+ Tỉ lệ gia tăng dân số của Trung Quốc ngày càng giảm.
+ Dân số thành thị của Trung Quốc tăng nhanh và chiếm 59,2% dân số cả nước, dân nông thôn chỉ còn chiếm 41,8% năm 2018.
- Phân bố dân cư:
Dân cư phân bố không đều giữa các miền:
+ Tập trung đông ở miền Đông, các thành phố lớn.
ð Hình thành nên các đô thị lớn: Bắc Kinh, Thượng Hải, Trùng Khánh,…
+ Thưa thớt ở miền Tây, khu vực núi cao.
Nguyên nhân: Do sự khác biệt về điều kiện tự nhiên và trình độ phát triển kinh tế của các vùng, miền.
- Tác động:
+ Tích cực: Nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn. Đa dạng về bản sắc dân tộc.
+ Tiêu cực: Gây sức ép lên sự phát triển kinh tế - xã hội. Ở các thành phố lớn, vấn đề nhà ở, việc làm trở nên gay gắt. Gây ô nhiễm môi trường và cạn kiệt tài nguyên.
2. Xã hội
- Nền giáo dục được đầu tư và phát triển.
- Người lao động cần cù, sáng tạo và có chất lượng ngày càng cao.
- Có nhiều phát minh: La bàn, giấy, kĩ thuật in, thuốc súng,…
I. Vị trí địa lý và lãnh thổ
– Trung Quốc là nước có diện tích lớn thứ ba trên thế giới.
– Lãnh thổ trải dài từ khoảng 20oB – 53oB, khoảng từ 73oĐ đến 135oĐ và giáp 14 nước.
– Biên giới với các nước chủ yếu là núi cao, hoang mạc; Phía Đông giáp biển thông ra Thái Bình Dương; đường bờ biển dài 9000 km, cách không xa Nhật Bản và các nước, các khu vực có hoạt động kinh tế sôi động như Hàn Quốc, Đông Nam Á.
– Có 22 tỉnh, 5 khu tự trị và 4 thành phố thuộc Trung ương, ven biển có 2 đặc khu hành chính là Hồng Kông và Ma Cao, hình thành trên phần đất được nhượng cho Anh và Bồ Đào Nha (Trung Quốc thu hồi cuối thập niên 90 của thế kỉ XX).
– Đảo Đài Loan tách ra từ năm 1949, đây là một phần của lãnh thổ Trung Quốc (Tuy nhiên đảo này vẫn được coi là một bộ phận của Trung Quốc).
II. Điều kiện tự nhiên
Hinh 10.1. Địa hình và khoáng sản Trung Quốc
Lãnh thổ rộng lớn tạo nên sự đa dạng của tự nhiên tạo nên sự khác biệt giữa miền Đông và miền Tây, ranh giới phân chia là kinh tuyến 105oĐ.
Yếu tố tự nhiên
Miền Đông
Miền Tây
Vị trí, diện tích, lãnh thổ
Trải dài từ miền duyên hải đến đất liền, đến kinh tuyến 1050 Đ, chiếm 50% S lãnh thổ.
730 Đ đến 1050 Đ, chiếm 50% S lãnh thổ.
Địa hình
Đồng bằng châu thổ rộng lớn (Hoa Nam, Hoa Trung, Hoa Bắc, Đông Bắc), đồi thấp phía tây.
Núi cao (Himalaya, Côn Luân, Thiên Sơn, Nam Sơn), cao nguyên (Tây Tạng), bồn địa (Duy Ngỗ Nhĩ, Tarim), hoang mạc và bán hoang mạc rộng lớn(Tacla Macan, Alaxan).
Thổ nhưỡng
Đất phù sa màu mỡ => trồng lương thực, nông nghiệp trù phú.
Đất núi cao, ít có giá trị trồng lương thực, thích hợp phát triển đồng cỏ, trồng rừng.
Khí hậu
Thuộc khu vực gió mùa, phía Bắc ôn đới, phía Nam cận nhiệt.
Ôn đới lục địa khắc nghiệt, khí hậu núi cao.
Thuỷ văn
Sông lớn (Trường Giang, Hoàng Hà) => có giá trị về kinh tế song cũng nhiều thiên tai.
Sông nhỏ, dòng chảy tạm thời, nơi bắt nguồn của các sông lớn chảy về phía Đông.
Khoáng sản
Giàu khoáng sản kim loại màu.
Dầu khí, than, sắt. Tài nguyên rừng và đồng cỏ cũng là thế mạnh của miền.
Khó khăn
Lũ lụt (đồng bằng Hoa Nam), bão tố…
Diện tích khô hạn rộng lớn…
II. Dân cư và xã hội
1. Dân cư
Hinh 10.3. Dân số Trung Quốc giai đoạn 1949-2005
– Chiếm 1/5 dân số toàn cầu, với trên 50 nhóm dân tộc khác nhau, đông nhất : 90% dân số là người Hán. Người thiểu số (người Choang, Ui-gua, Tạng, Hồi, Mông Cổ…)sống ở miền núi và biên giới trong các khu tự trị.
– Dân số tăng rất nhanh, nhất là từ 1949 – 1975, mức tăng có giảm trong 30 năm gần đây, dân số thành thị tăng chậm.
– Thị dân chiếm 37%, (2005), tập trung nhiều thành phần lớn ở miền Đông: Bắc Kinh, Thượng Hải, Thiên Tân, Trùng Khánh, Vũ Hán, Quảng Châu…
– Tỉ suất gia tăng dân số ngày càng giảm 0,6% (2005) nhờ chính sách dân số rất triệt để : Mỗi gia đình chỉ có một con.
– Tư tưởng trọng nam tác động tiêu cực đến cơ cấu giới tính và lâu dài sẽ ảnh hưởng tới nguồn lao động và một số vấn đề xã hội của đất nước.
Hinh 10.4. Phân bố dân cư Trung Quốc
2. Xã hội
– Tỉ lệ người biết chữ từ 15 tuổi trở lên đạt gần 90% (2005).
– Rất chú ý đầu tư phát triển giáo dục, hiện nay đang tiến hành cải cách giáo dục nhằm phát triển mọi khả năng (tố chất) của người lao động.
– Sự đa dạng của các loại hình trường phổ thông, chuyên nghiệp, đại học…góp phần đáng kể trong việc chuẩn bị đội ngũ lao động có chất lượng cho công cuộc hiện đại hóa đất nước.
– Truyền thống lao động cần cù sáng tạo và nguồn nhân lực dồi dào là tiềm lực to lớn để phát triển kinh tế xã hội của Trung Quốc.
* Một số phát minh nổi bật của Trung Quốc thời Cổ, Trung đại : La bàn, Giấy, Kĩ thuật in, Thuốc súng…
trình bày đặc điểm dân cư xã hội trung quốc . phân tích thuận lợi khó khăn
Câu trả lời của bạn
phân tích những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên đối với sự phát triển kinh tế trung quốc
Câu trả lời của bạn
* Miền Đông:
+ Thuận lợi:
- Địa hình thấp, có nhiều đồng bằng châu thổ với đất đai màu mỡ thuận lợi cho phát triển trồng trọt và xây dựng nhà máy, vận tải hàng hoá
- Khí hậu cận nhiệt gió mùa và ôn đới gió mùa, mưa nhiều, thuận lợi phát triển cơ cấu cây trồng đa dạng: cây ôn đới và nhiệt đới, cận nhiệt đới
- Đường bờ biển dài, vùng biển rộng là điệu kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế biển (nuôi trồng, đánh bắt tủy hải sản; dịch vụ cảng biển, du lịch biển, …)
- Có nhiều khoáng sản, nhất là kim loại màu để phát triển công nghiệp khai khoáng và luyện kim màu
+ Khó khăn: bão, lũ lụt ảnh hưởng đến đời sống sản xuất
* Miền tây
+ Thuận lợi:
- Tài nguyên rừng, đồng cỏ phát triển lâm nghiệp và chăn nuôi
- Nơi bắt nguồn của các sông lớn, giá trị thủy điện lớn
- Nhiều khoáng sản để phát triển công nghiệp
+ Khó khăn: địa hình núi cao hiểm trở khó khai thác tài nguyên thiên nhiên, khí hậu lục địa khắc nghiệt tạo nhiều vùng hoang mạc và bán hoang mạc dẫn đến thiếu nước cho sinh hoạt và sản xuất.
đặc điểm tự nhiên trung quốc . phân tích những thuận lơi khó khăn đối với phát triển kinh tế
Câu trả lời của bạn
* Đặc điểm tự nhiên Trung Quốc:
- Địa hình miền Đông chủ yếu là đồng bằng và đồi núi thấp. Có các đòng bằng châu thổ rộng lớn, từ Bức xuống Nam có các đồng bằng sau : đồng bằng Đông Bắc, Hoa Bắc, Hoa Trung và Hoa Nam.
- Địa hình miền Tây bao gồm :
+ Các dãy núi cao: Thiên Sơn, Côn Luân, Nam Sơn, Hi-ma-lay-a,…
+ Các sơn nguyên đồ sộ: Tây Tạng,…
+ Xen lẫn các bồn địa: Duy Ngô Nhĩ, Ta-rim,…
* Thuận lợi:
- Tự nhiên:
+ TQ có vị trí địa lí thuận lợi cho giao thông, xuất - nhập khẩu.
+ Địa hình thấp, tương đối bằng phẳng.
+ Nhiều tài nguyên: khoáng sản, rừng, biển......
- Kinh tế xã hội:
+ Dân cư đông đúc, là nguồn lao động dồi dào và thị trường tiêu thụ rộng lớn.
+ Cơ sở hạ tầng được đầu tư phát triển, cơ sở vật chất, kĩ thuật phát triển mạnh.
+ Có sẵn nguyên, nhiên liệu do nông, ngư nghiệp cung cấp.
+ Chính phủ có chiến lược phát triển hợp lí.
* Khó khăn:
- Địa hình phía Tây gây nhiều khó khăn cho giao thông, liên lạc, cư trú, khai thác tài nguyên khoáng sản vì vậy khó khăn cho phát triển kinh tế.
- Nhiều thiên tai, bão lụt, động đất........
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *