Giai đoạn lịch sử thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay tuy chỉ dài hơn nửa thế kỷ nhưng là một giâi đoạn đã diễn ra với bao sự kiện phức tạp, và có những đảo lộn bất ngờ, đặc điểm lớn cả giai đoạn lịch sử này là thế giới chia thành hai phe. Tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa do hai siêu cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu. Bài học này giúp các em củng cố phần kiến thức đã học: Bài 13: Tổng kết lịch sử thế giới từ sau năm 1945 đến nay
a. Thành tựu
b. Ý nghĩa
♦ Xu thế mới:
Qua bài học này các em cần nắm được các nội dung sau:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử 9 Bài 13 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Liên xô sụp đổ vào năm nào?
Chủ nghĩa xã hội sụp đổ ở Đông âu sụp đổ vào năm nào?
Câu 3 - Câu 5: Xem thêm phần trắc nghiệm để làm thử Online
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử 9 Bài 13để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập Thảo luận trang 53 SGK Lịch sử 9 Bài 13
Bài tập trang 54 SGK Lịch sử 9
Bài tập 1.1 trang 44 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 1.2 trang 44 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 1.3 trang 44 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 1.4 trang 44 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 1.5 trang 44 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 1.6 trang 44 SBT Lịch Sử
Bài tập 2 trang 45 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 3 trang 45 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 4 trang 45 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 5 trang 46 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 6 trang 46 SBT Lịch Sử 9
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Lịch Sử 9 DapAnHay
Liên xô sụp đổ vào năm nào?
Chủ nghĩa xã hội sụp đổ ở Đông âu sụp đổ vào năm nào?
Hai siêu cường tuyên bố chấm dứt “chiến tranh lạnh” năm nào?
Thành tựu của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật như thế nào?
Khoa học cơ bản, công cụ sản xuất, năng lượng mới, vật liệu mới.
Cách mạng xanh.
Giao thông vận tải, thông tin liên lạc và chinh phục vũ trụ.
Xu thế ngày nay là
Xu thế hòa hoãn, thỏa hiệp giữa các nước lớn.
Em hãy nêu những nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới từ sau năm 1945 đến nay.
Tại sao lại nói: "Hoà bình, ổn định và hợp tác phát triển" vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các dân tộc?
Đặc điểm bao trùm lịch sử thế giới từ sau năm 1945 đến cuối những năm 80 - đầu những năm 90 của thế kỉ XX là
A. Thế giới chia thành nhiều phe đối lập nhau
B. Thế giới chia thành hai phe TBCN và XHCN do hai cường quốc là Mĩ và Liên Xô đứng đầu
C. Thế giới chia thành ba phe TBCN, XHCN và trung lập
D. Thế giới không phân chia phe phái, tất cả các nước quan hệ mật thiết với nhau.
Mục tiêu đấu tranh của các lực lượng XHCN và cách mạng là:
A. Phát triển kinh tế để trở thành các nước giàu mạnh
B. Tăng cường xây dựng quân đội hùng mạnh để bảo vệ đất nước
C. Hoà bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội
D. bảo vệ môi trường trong sạch
Ba trung tâm kinh tế lớn nhất thế giới là:
A. Anh - Pháp - Mĩ
B. Mĩ - EU - Nhật Bản
C. Xin-gapo - Hàn Quốc - Trung Quốc
D. Nga - Nhật Bản - Hàn Quốc
Nhân tố có ý nghĩa quyết định để tăng trưởng kinh tế và nâng cao không ngừng mức sống của con người trong thế kỉ XX là:
A. Tìm ra các vùng đất mới
B. Cách mạng công nghiệp
C. Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại
D. Sự ra đời của chủ nghĩa tư bản
Giai đoạn sau “chiến tranh lạnh” là giai đoạn
A. Từ năm 1945 đến năm 1991
B. Từ năm 1991 đến nay
C. Từ năm 1989 đến nay
D. Từ năm 1954 đến năm 1975
Biểu hiện của sự liên kết kinh tế khu vực trong các nước tư bản là
A. Liên minh kinh tế Hàn Quốc - Nhật Bản
B. Liên minh kinh tế Nhật - Mĩ
C. Liên minh Châu Âu (EU)
D. Liên minh kinh tế các nước Bắc Âu: Na Uy, Đan Mạch, Thuỵ Điển.
Hãy điền vào ô trống bên phải của sơ đồ dưới đây nội dung phù hợp để làm rõ tình hình nổi bật của các nước XHCN trong những năm cuối thế kỉ XX.
Hãy điền chữ Đ (đúng) hoặc chữ S (sai) vào ô ☐ trước câu trả lời sau:
1. ☐ Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, CNXH từ phạm vi một nước đã trở thành hệ thống thế giới.
2. ☐ Sự tan rã của “trật tự hai cực’’ (1991) được coi như một mốc đánh dấu cho sự phân kì của giai đoạn lịch sử từ năm 1945 đến nay.
3. ☐ Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, Mĩ đã vươn lên trở thành nước TBCN giàu mạnh nhất, ráo riết theo đuổi mưu đồ làm bá chủ thế giới và không vấp phải bất kì một thất bại nào.
4. ☐ Một trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình thành theo chiều hướng trật tự thế giới đa cực với nhiều trung tâm.
5. ☐ Ngày nay, các cường quốc đang ra sức vươn lên, cạnh tranh quyết liệt giữa các nước lớn để có ưu thế trong trật tự thế giới mới.
6. ☐ Xu hướng chung của thế giới hiện nay là hoà bình, ổn định và hợp tác phát triển. Đây là thuận lợi to lớn đối với các dân tộc khi bước vào thế kỉ XXI
Hãy điền vào dấu ... mốc thời gian phù hợp với các sự kiện lịch sử?
...Các nước XHCN đã trở thành một nước hùng mạnh về chính trị, quân sự và kinh tế.
...Mĩ tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam
...Hai siêu cường Liên Xô và Mĩ đã cùng nhau tuyên bố chấm dứt “Chiến Tranh Lạnh”
Hãy trình bày nội dung chính của lịch sử thế giới từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay?
Xu thế phát triển của thế giới ngày nay như thế nào và phụ thuộc vào những nhân tố nào?
- Xu thế phát triển của thế giới:
- Nhân tố phụ thuộc:
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Nêu các chính sách đối nội của các vua thời Tần - Hán và tác động của những chính sách đó đối với xã hội phong kiến của trung quốc ?
Câu trả lời của bạn
Vua Tần Thuỷ Hoàng là một ông vua rất tàn bạo, hắn bắt hàng triệu phải là người đi lính cho hắn và bắt họ phải đi phu xây đắp Vạn lí trường thành, cung A Phòng, lăng Li Sơn ,... Vì thế tất cả các cô bác nông dân ở khắp nơi đã nổi dậy chống lại và lật đổ nhà Tần.
Ở thời nhà Tần : chia đất nước thành các quận, huyện và trực tiếp cử quan lại đến cai trị ; thi hành chế độ cai trị rất hà khắc.
‐ Nhà Hán lên thay thì chế độ pháp luật hà khắc được bãi bỏ.
‐ Kinh tế thời Tần ‐ Hán : ban hành chế độ đo lường thống nhất, giảm tô thuế, khuyến khích nông dân nhận ruộng cày và khẩn hoang, phát triển sản xuất nông nghiệp.
Câu 1: Trình bày đường lối, thành tựu, ý nghĩa của công cuộc cải cách mở cửa ở TQ từ cuối 1978 đến nay. Bài học kinh nghiệm đối với VN
Câu 2: Tình hình chung của các nước châu Á, ĐNÁ, châu Phi và Mĩ La-Tinh sau chiến tranh TG thứ hai
Câu 3: Sự hình thành và phát triển của ASEAN. Tại sao nói từ đầu những năm 90 của TK XX một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực ĐNÁ. Thời cơ và thách thức khi VN gia nhập ASEAN là gì?
Câu 4: Lập bảng niên biểu những sự kiện tiêu biểu đã học
Câu trả lời của bạn
Câu 1:
1) Nguyên nhân Trung Quốc phải tiến hành cải cách, mở cửa năm 1978 : * Khách quan – Năm 1973, cuộc khủng hOảng dầu mỏ bùng nổ, tiếp theo là những cuộc khủng hoảng về chính trị, kinh tế, tài chính… Những cuộc khủng hoảng này đặt nhân loại đứng trước những vấn đề bức thiết phải giải quyết như tình trạng vơi cạn dần nguồn tài nguyên, bùng nổ dân số… – Yêu cầu cải cách về kinh tế, chính trị, xã hội để thích nghi với sự phát triển nhanh chóng của cách mạng khoa học – kỹ thuật và sự giao lưu, hợp tác quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ theo xu thế quốc tế hoá. – Trong bối cảnh trên, yêu cầu lịch sử đặt ra đối với tất cả các nước là phải nhanh chóng cải cách về kinh tế, chính trị – xã hội để thích ứng. * Chủ quan – Đối nội: từ năm 1959 đến năm 1978 Trung Quốc trải qua 20 năm không ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội. Với việc thực hiện đường lối “Ba ngọn cờ hồng” nền kinh tế Trung Quốc rơi vào tình trạng hỗn loạn, sản xuất giảm sút nghiêm trọng, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn…Trong nội bộ Đảng và Nhà nước Trung Quốc diễn ra những bất đồng gay gắt về đường lối, tranh chấp về quyền lực, đỉnh cao là cuộc “Đại cách mạng văn hóa vô sản” (1966 – 1976)… – Đối ngoại: ủng hộ cuộc đấu tranh chống Mĩ của nhân dân Việt Nam…xảy ra những cuộc xung đột biên giới giữa Trung Quốc với các nước Ấn Độ, Liên Xô…Tháng 2 – 1972, Tổng thống Mĩ R.Níchxơn sang thăm Trung Quốc, mở đầu quan hệ mới theo chiều hướng hoà dịu giữa hai nước. -> Bối cảnh lịch sử trên đòi hỏi Trung Quốc tiến hành cải cách để phù hợp với xu thế chung của thế giới và đưa đất nước thoát ra khỏi tình trạng không ổn định… 2) Đường lối đổi mới. – Tháng 12 – 1978, hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc do Đặng Tiểu Bình khởi xướng, đã vạch ra đường lối đổi mới, mở đầu cho công cuộc cải cách kinh tế, xã hội ở Trung Quốc. – Đến đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XIII (cuối năm 1987) đường lối này được nâng lên thành đường lối chung cuả Đảng Cộng sản và Nhà nước Trung Quốc. – Trong giai đoạn đầu sẽ xây dựng “chủ nghĩa xã hội mang màu sắc Trung Quốc”. Lấy xây dựng kinh tế làm trọng tâm, kiên trì nguyên tắc: Con đường xã hội chủ nghĩa. Chuyên chính dân chủ nhân dân. Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, Chủ nghĩa Mác – Lênin và Tư tưởng Mao Trạch Đông. – Thực hiện cải cách mở cửa phấn đấu xây dựng Trung Quốc thành nước xã hội chủ nghĩa hiện đại hoá, giàu mạnh, dân chủ và văn minh. 3) Thành tựu. * Kinh tế : Năm 1998, kinh tế Trung Quốc tiến bộ nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới (GDP tăng 8% – năm), đời sống nhân dân cải thiện rõ rệt. * Chính trị – xã hội : đời sống nhân dân không ngừng được nâng cao. Thu hồi được Hồng Kông (7 – 1997) và Ma CaO (12 – 1999) * Nền khoa học – kỹ thuật, văn hóa, giáo dục Trung Quốc đạt thành tựu khá cao (năm 1964, thử thành công bom nguyên tử; năm 2003: phóng thành công tàu “Thần Châu 5” vào không gian) * Về đối ngoại : bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Liên Xô, Mông Cổ, Việt Nam…, mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới, góp sức giải quyết các vụ tranh chấp quốc tế. * Từ sau khi thực hiện cải cách Trung Quốc đã đạt được nhiều thành tựu về kinh tế, tình hình chính trị, xã hội ổn định. Vai trò của Trung Quốc nâng cao trên trường quốc tế.
Hãy phân tích những đặc điểm nổi bật của lích sử các nước Châu Á từ năm 1945 đến nay?Theo em đặc điểm nào quan trọng nhất ?Vì sao?
Câu trả lời của bạn
Sen Phùnggiúp em với cô
Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cao trào giải phóng dân tộc đã dấy lên, lan nhanh ra cả châu Á. Tới cuối những năm 50, phần lớn các dân tộc châu Á đã giành được độc lập, trong đó có nhiều nước lớn như Trung Quốc, Ấn Độ, In-đô-nê-xi-a... Sau đó gần như suốt nửa sau thế kỉ XX, tình hình châu Á lại không ổn định bởi đã diễn ra nhiều cuộc chiến tranh xâm lược của các nước đế quốc, nhất là ở khu vực ta : Nam Á và Tây Á (còn gọi là Trung Đông). Các nước đế quốc cố duy trì ách trị của chúng, chiếm giữ các vị trí chiến lược quan trọng và ra sức ngăn cản phong trào cách mạng trong khu vực. Sau Chiến tranh lạnh, ở một số nước châu Á đã diễn ra những cuộc xung đột tranh chấp biên giới, lãnh thổ hoặc các phong trào li khai với những hành động khủng bố dã man (như giữa Ấn Độ và Pa-ki-xtan, hoặc ở Xri Lan-ca, Phi-líp-pin, In-đô-nê-xi-a...).
Tuy nhiên, cũng từ nhiều thập niên qua, một số nước ở châu Á đã đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế, tiêu biểu như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Xin-ga-po, Ma-lai-xi-a và Thái Lan. Từ sự phát triển nhanh chóng đó, nhiều người dự đoán rằng “thế kỉ XXI sẽ là thế kỉ của châu Á”. Là nước lớn thứ hai ở châu Á, sau khi giành được độc lập, Ấn Độ đã thực hiện các kế hoạch dài hạn nhằm phát triển kinh tế,xã hội và đạt được nhiều thành tựu to lớn. Từ một nước phải nhập khẩu lương thực, nhờ cuộc “cách mạng xanh" trong nông nghiệp. Ấn Độ đã tự túc được lương thực cho số dân hơn 1 tỉ người. Các sản phẩm công nghiệp chính của Ấn Độ là hàng dệt, thép, máy móc, thiết bị giao thông, xe hơi. Những thập niên gần đây, công nghệ thông tin và viễn thông phát triển mạnh mẽ. Ấn Độ đang cố gắng vươn lên bằng các cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân và công nghệ vũ trụ.
Câu 1 : vì sao nói liên xô là chỗ dựa thành trì vững chắc cho cách mạng và nền hòa bình của thế giới
Câu 2 : nêu đặc điểm chung của các nước Á Phi Mỹ la tinh từ 1945 đến nay ?
Câu 3 : đặc điểm chung của các nước tư bản chủ nghĩa từ 1945 đến nay ?
Câu 4 : quan hệ quốc tế từ 1945 đến nay như thế nào ?
Câu 5 : Xu thế phát triển của thế giới ngày nay là gì ? Vì sao nói xu thế phát triển ngày nay vừa là thời cơ vừa là thách thức đối với các quốc gia trên thế giới ?
Câu 6 : Nêu những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật ? Ý nghĩa của cuộc cách mạng ? Hạn chế của cách mạng KHKT ?
Câu 7 : Nêu các chính sách khai thác thuộc địa về kinh tế của Pháp lần thứ 2 ở Việt nam và hậu quả ?
giúp mình vói ngày mai mình thi học kỳ rồi
Câu trả lời của bạn
cÂU 3 :
- Đây là thời kì mà CNXH ra khỏi phạm vi một nước (LX), bước đầu hình thành hệ thống thế giới.
- Phong trào giải phóng dân tộc thu được những thắng lợi lớn về hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc sụp đổ. Do đó chủ nghĩa tư bản gặp nhiều khó khăn.
- Trong hệ thống các nước TB đã xuất hiện 3 trung tâm kinh tế, tài chính: Mỹ, Nhật, Tây Âu.
- Sự phát triển nhanh về kinh tế, những thành tựu do cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật mang lại cũng dẫn tới những bước “nhảy vọt” về nhiều mặt của các nước tư bản.
- Tình hình này được thể hiện ở các sự kiện chủ yếu sau đây:
Mỹ.
- Do không bị chiến tranh tàn phá, lại thu nhiều lơi nhuận từ việc buôn bán vũ khí ( 114 tỷ đôla) nên phát triển rất nhanh.
- Sản lượng công nghiệp trung bình hàng năm tăng 24% ( vào cuối thế kỷ 19 chỉ tăng 4 %).
- Sản lượng nông nghiệp tăng 27% so với thời kì 1935- 1939.
- Năm 1950, tổng sản lượng quốc dân ( GNP) đạt 340 tỷ đôla, năm1968 tăng đến 833 tỷ đôla.
- Trong 20 năm đầu sau chiến tranh, nhờ các ưu thế ban đầu, Mỹ đã vươn lên trở thành trung tâm kinh tế, tài chính duy nhất của thế giới :
Chiếm trên 56% sản lượng công nghiệp thế giới .
Sản xuất nông nghiệp gấp 2 lần Anh, Pháp, Liên bang Đức, Ý và Nhật cộng lại.
Chiếm 3/4 dự trữ vàng trên thế giới .
Có 50 % tàu bè đi lại trên biển .
- Từ thập kỷ 70 đến nay, địa vị của Mỹ trong thế giới tư bản giảm đi nhưng vẫn là cường quốc số 1 của thế giới.
Nhật bản.
- Tuy bị chiến tranh tàn phá nặng song từ 1950 bắt đầu phát triển mạnh:
Những năm 1961- 1970: tốc độ tăng trưởng công nghiệp trung bình hàng năm là 13,5%.
Những năm 1967- 1969, sản lượng lương thực cung cấp đủ hơn 80% nhu cầu trong nước .
Trong 21 năm ( 1950- 1971), tổng kim ngạch ngoại thương Nhật tăng 25 lần.
- Có thể giải thích nguyên nhân sự phát triển nhanh chóng này là do:
Gìn giữ và phát triển truyền thống dân tộc.
Nền giáo dục được đặc biệt coi trọng và phát triển nhanh .
Các công ty tổ chức tốt hệ thống quản lý .
Nhà nước giữ vai trò quan trọng trong quản lý và phát triển kinh tế đất nước, con người Nhật năng động sáng tạo.
Các nước Tây Âu.
- Trong những năm 1950- 1975:
Sản lượng công nghiệp tăng nhanh: Ý tăng 5 lần, Tây Đức tăng 4,4 lần, Pháp tăng 3,3 lần.
Chiếm tỷ lệ cao trong tổng sản lượng công nghiệp thế giới: 1948 chiếm hơn 56%.
Trở thành một trung tâm kinh tế, tài chính (cùng với Nhật) cạnh tranh với Mỹ.
- Tuy nhiên kinh tế các nước tư bản trong thời kì này bộc lộ những hạn chế và nhược điểm:
Sự cạnh tranh giữa Mỹ - Tây Âu - Nhật ngày càng gay gắt .
Phát triển nhanh nhưng không ổn định vì thường xảy ra các cuộc suy thoái kinh tế.
Sự phân hoá giàu nghèo, mâu thuẫn xã hội gay gắt dẫn tới những cuộc đấu tranh của công nhân, nhân dân lao động
Phải chi phí nhiều sức người, sức của cho cuộc chạy đua vũ trang và chiến tranh xâm lược.
Giai đoạn từ đầu những năm 70 đến năm 2000.
-Năm 1973, cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới bùng nổ, trước hết là dầu mỏ, đánh mạnh vào nền kinh tế của đa số các nước tư bản chủ nghĩa, đặc biệt Tây Âu và Nhật Bản.
- Tốc độ phát triển kinh tế của các nước Tây Âu liên tục giảm.
- Nó là nguyên nhân tạo nên những biến chuyển chính trị lớn.
- Trong bối cảnh đó, giới cầm quyền của các nước tư bản đã tìm kiếm những hình thức thích nghi mới để thoát khỏi cuộc khủng hoảng: cải tổ cơ cấu kinh tế, áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, nhờ đó, từng bước vượt qua được cuộc khủng hoảng rồi sau đó tiếp tục phát triển .
- Mỹ vẫn đứng hàng đầu các nước tư bản nhưng về thu nhập quốc dân theo đầu người lại kém một số nước như Thụy sỹ, Nhật, Na Uy, Phần lan.
- Về sản xuất công nghiệp, Nhật đứng đầu thế giới về công nghiệp đóng tàu, luyện thép, ôtô, ti vi màu, chất bán dẫn…
- Nhật trở thành một “ siêu cương tài chính số một” của thế giới.
- Tốc độ phát triển trung bình của các nước Tây Âu từ những năm 80 được phục hồi: trong những năm 1983-1897 là 2,5%/năm; trong năm 1988- 1989 là 3,6 %; bước vào những năm 1990 vẫn giữ tỷ lệ 2,4% (cao hơn Mỹ 1,7 % ).
- Tuy nhiên từ đầu thập niên 90, kinh tế các nước Tây Âu cũng bắt đầu giảm sút so với giai đoạn trước.
Giúp mik với
Câu trả lời của bạn
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *