Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội là 2n. Cây tam bội được phát sinh từ loài này có bộ nhiễm sắc thể là bao nhiêu?
Câu trả lời của bạn
2n
TAM BOI = 3N
MỞ SÁCH RA MÀ XEM
mở sách ra
Suy ra tam bội =3N
sự biến dạnh của lá có ý nghĩa gì
tam bội là 3n
tam bội là 3n
Cây tam bội được phát sinh từ loài này có bộ nhiễm sắc thể là 3n.
TRong 1 phép lai giữa hai cơ thể P: đực AaBb lai với cái Aabb .Nếu trong qua trình giảm phân của ơ thể đực có 20% tế bào có cặp NST mang cặp gen Aa không phân li trong GP1,GP2 diễn ra bình thường .Có 40% tế bào của cơ thể cái có cặp NST mang cặp gen Bb không phân li trong GP1 ,GP2 bình thường.Mỗi gen quy định 1 tính trạng và trội là trội hoàn toàn .
a)Quá trình thụ tinh sẽ tạo ra tối đa bao nhiêu KG?
b)Ở thế hệ F1 ,Hãy xđ:
-số KG (hợp tử ) mang đb 3 nhiễm
-Số KG mang đột biến 1 nhiễm
-Số KG mang đb
c) Số KH ở F1 (phân biệt các Kh đột biến khác nhau)
d)Tỉ lệ KH bình thường 2n và TLKH đột biến (không có đb)
Câu trả lời của bạn
giải thích tại sao ở F2 lại có 16 hợp tử ?
Câu trả lời của bạn
Bạn hỏi trong thí nghiệm của Menđen đúng không? Là như này:
Bố mẹ đều có kiểu gen dị hợp tử về 2 cặp gen AaBb, 2 cặp gen này nằm trên 2 cặp NST khác nhau nên phân ly độc lập, kết quả mỗi bân bố mẹ cho 4 loại giao tử AB, Ab, aB và ab với tỉ lệ tương đương nhau. Khi thụ tinh ngẫu nhiên thì sẽ cho tối đa 4x4= 16 tổ hợp giao tử.
Trình bài thí nghiệm của menđen về một cặp tính trạng
Câu trả lời của bạn
- lai cặp tính trạng về 1 cặp giao tử
h đỏ * h trắng
xđịnh ( tt trội lặn ) (đỏ tt trội , trắng tt lặn )
quy ước
+ ) tt trội do chữ in hoa : đỏ :A
+) tt lặn do chữ thường ; trắng ; a
-) xđ ( tt trội lặn ) kg của cặp bố mẹ xuất phát
+) h đỏ có kiểu gen AA hoặc Aa
+) h trắng có kg aa
vì cặp bố mẹ xuất phát thuần chủng ⇒kg của p : AA *aa
sơ đồ lai
p thuần chủng h đỏ * h trắng
AA * aa
G A ; a
F1 Aa ( đỏ)
F1 *F1 Aa *Aa
G A,a ;A,a
F2 A a
A AA Aa
a Aa aa
tỉ lệ kiểu gen : 1AA ,2Aa , 1aa
tỉ lệ kh : 3 đỏ , 1 trắng
a Aa aa
Theo nhu em nghi cau nay dung
Thí nghiệm của Menđen thực hiện trên đậu Hà Lan. Ông tiến hành giao phấn giữa các giống đậu Hà Lan khác nhau về một cặp tính trạng thuần chủng tương phản.
Đậu Hà Lan có đặc điểm là tự thụ phấn nghiêm ngặt. Menđen đã đã tiến hành giao phấn giữa các giống đậu Hà Lan khác nhau về một cặp tính trạng thuần chủng tương phản.
Kết quả một số thí nghiệm của Menđen được trình bày như sau:
P | F1 | F2 | Tỉ lệ kiểu hình F2 |
Hoa đỏ x Hoa trắng | Hoa đỏ | 705 hoa đỏ; 224 hoa trắng | |
Thân cao x Thân lùn | Thân cao | 787 thân cao; 277 thân lùn | |
Qủa lục x Quả vàng | Quả lục | 428 quả lục; 152 quả vàng |
Các tính trạng của cơ thể như hoa đỏ, hoa trắng, thân cao, thân lùn, quả lục, quả vàng được gọi là kiểu hình. Kiểu hình là tổ hợp toàn bộ các tính trạng của cơ thể. Trên thực tế, khi nói tới kiểu hình của một cơ thể, người ta chỉ xét một vài tính trạng đang được quan tâm như màu hoa, màu quả, chiều cao cây...
Dù thay đổi vị trí của các giống làm cây bố và cây mẹ như giống hoa đỏ làm bố và giống hoa trắng làm mẹ, hay ngược lại, kết quả thu được của 2 phép lai đều như nhau.
Menđen gọi tính trạng biểu hiện ngay ờ F1 là tính trạng trội (hoa đỏ, thần cao, quả lục), còn tính trạng đến F2 mới được biểu hiện là tính trạng lặn (hoa trắng, thân lùn, quả vàng).
So sánh sự khác nhau giữa các loại tính trạng, cho ví dụ minh họa ?
Câu trả lời của bạn
cho gen A _ đen là trội không hoàn toàn
gen a_ vàng
gen B_ ko sừng
gen b_ có sừng
gen D_ cao
gen d_ thấp
Xác định kiểu hình, kiểu gen của bố mẹ để thu được tỉ lệ kiểu hình ở đời con là 1:2:1:1:2:1:1:2:1:1:2:1
Câu trả lời của bạn
Với tỉ lệ kiểu hình đời con thu được như trên thì sẽ bằng tích xác suất của từng cặp gen là (1:2:1)(1:2:1)(1:2:1). Vậy tỉ lệ kiểu hình khi lai mỗi cặp gen là (1:2:1).
Mà lai từng cặp gen có kết quả kiểu hình là (1:2:1) thì phép lai từng cặp gen như sau:
Aa x Aa
Bb x Bb
Dd x Dd
Vậy kiểu gen của bố mẹ là: AaBbDd x AaBbDd tương ứng với kiểu hình của bố mẹ là dạng trung gian của mỗi tính trạng (vì trội không hoàn toàn).
chứng minh hộ em mỗi gen khác nhau quy định các tính trạng khác nhau với
Câu trả lời của bạn
Gen là một đoạn của phân tử ADN mang thông tin mã hóa cho một sản phẩm nào đó (ARN hoặc protein).
Trình tự các nucleotit trên các gen khác nhau quy định thông tin mã hóa cho các loại protein khác nhau, biểu hiện thành các tính trạng khác nhau.
Vì vậy, mỗi gen khác nhau quy định các tính trạng khác nhau.