Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Nêu quy tắc tháo láp 1 bộ Sản phẩm
Câu trả lời của bạn
Ai giúp mình với
điểm khác nhau giữa ĐC điezeen 4 kì và ĐC xăng 4 kì ?
Câu trả lời của bạn
ai có thể giúp mình nêu chức năng của các bộ phận trong động cơ 2 kì dc ko ,bí lắm rồi
10 bộ phận trong sách ai có thể giúp mình với
Câu trả lời của bạn
Chức năng:Chuyển đổi năng lượng khi đốt cháy
Đc ddieezzeen 4 kỳ, cuối kì nạp xảy ra hiện tượng
Câu trả lời của bạn
Đáp án:B
B
cuối kì nạp của đc diesel thì nó là nén r nổ đc diesel làm gì có đánh lửa
A. Phun nhiên liệu
A
A
cho mình hỏi động cơ phản lực hoạt động theo nguyên lí nào vậy
Câu trả lời của bạn
Biểu đồ thể hiện hoạt động của dòng khí quanh trục trong động cơ turbin phản lực. Ở đây, máy nén cũng hoạt động nhờ turbin, nhưng dòng khí vẫn song song với trục đẩy.
Phía trước máy nén là cửa hút gió (hay cửa vào), nó được thiết kế để hút được càng nhiều không khí càng tốt. Sau khi qua cửa hút gió, không khí đi vào hệ thống nén.
Máy nén
Máy nén quay ở tốc độ rất cao, làm tăng năng lượng cho dòng khí, cùng lúc nén khí lại khiến nó tăng áp suất và nhiệt độ.
Đối với hầu hết các máy bay dùng động cơ phản lực turbin, không khí nén được lấy từ máy nén trong nhiều giai đoạn để phục vụ các mục đích khác như điều hòa không khí/điều hòa áp suất, chống đóng băng cửa hút khí, và nhiều việc khác.
Có nhiều kiểu máy nén được dùng cho máy bay động cơ phản lực turbin và turbin khí nói chung: trục, ly tâm, trục-ly tâm, ly tâm đôi, vân vân.
Các máy nén giai đoạn đầu có tỷ lệ nén tổng thể ở mức thấp 5:1 (tương tự mức của đa số các động cơ phụ và máy bay động cơ turbin phản lực loại nhỏ ngày nay). Những cải tiến khí độc lực sau này cho phép các máy bay dùng động cơ turbin phản lực ngày nay đạt tỷ lệ nén tổng thể ở mức 15:1 hay cao hơn. So sánh với các động cơ phản lực cánh quạt đẩy dân dụng hiện nay có tỷ lệ nén tổng thể lên tới 44:1 hay cao hơn.
Sau khi đi ra khỏi bộ phận nén, không khí nén vào trong buồng đốt.
Buồng đốt
Quá trình đốt bên trong buồng đốt khác rất nhiều so với quá trình đốt trong động cơ píton . Trong một động cơ piston khí cháy bị hạn chế ở khối lượng nhỏ, khi nhiên liệu cháy, áp suất tăng lên đột ngột. Trong một động cơ turbin phản lực, hỗn hợp không khí và nhiên liệu, không hạn chế, đi qua buồn đốt. Khi hỗn hợp cháy, nhiệt độ của nó tăng đột ngột, áp lực trên thực tế giảm đi vài phần trăm.
Nói chi tiết, hỗn hợp không khí-nhiên liệu phải được ngăn lại ở mức hầu như dừng hẳn để đảm bảo tồn tại một ngọn lửa cháy ổn định, quá trình này diễn ra ngay đầu buồng đốt. Phần đuôi của ngọn lửa này cũng có thể phun ra ở phần cuối động cơ. Điều đó đảm bảo rằng phần còn lại của nhiên liệu được đốt cháy khi lửa trở nên nóng hơn và khi nó phun ra ngoài, và vì bị hạn chế bởi hình dáng buồng đốt dòng không khí nóng chạy ra phía sau. Vì thế gây ra sụt áp suất, và nó là lý do tại sao khí nở ra chạy ra phía sau chứ không phải ra phía trước động cơ. Chưa tới 25% không khí tham gia vào quá trình cháy, ỏ một số loại động cơ tỷ lệ này chỉ đạt mức 12%, phần còn lại đóng vai trò dự trữ để hấp thu nhiệt tỏa ra từ quá trình đốt nhiên liệu.
Một khác biệt nữa giữa động cơ piston và động cơ phản lực là nhiệt độ đỉnh điểm trong động cơ piston chỉ diễn ra trong khoảnh khắc, trong một phần nhỏ của toàn bộ quá trình. Buồng đốt trong một động cơ phản lực luôn đạt mức nhiệt độ đỉnh và có thể làm chảy lớp vỏ ngoài. Vì thế chỉ một lõi ở giữa của dòng khí được trộn với đủ nhiên liệu đảm bảo cháy thực sự. Vỏ ngoài được thiết kế hình dạng để luôn có một lớp không khí sạch không cháy nằm giữa bề mặt kim loại và nhân giữa. Lớp không khí không cháy này được trộn với các khí cháy làm nhiệt độ giảm xuống ở mức turbin có thể chịu đựng được.
Turbin
Khí nóng ra khỏi buồng đốt được hướng chạy qua các lá turbin làm quay turbin. Các lá turbin có có cấu tạo tương tự như các lá máy nén nhưng chỉ có hai hoặc ba hàng và quay ngược chiều so với máy nén. Một phần năng lượng quay của turbin được tách ra để cung cấp cho các phụ kiện như bơm nhiên liệu, dầu, thủy lực... Trong các động cơ phản lực, hầu như hai phần ba năng lượng có được từ đốt cháy nhiên liệu cung cấp cho máy nén để nén khí cho động cơ.
Ống thoát khí
Sau turbin, khí cháy thoát ra ngoài qua ống thoát khí tạo ra một tốc độ phản lực lớn. Ở ống thoát khí hội tụ, các ống dẫn hẹp dần dẫn tới miệng thoát. Tỷ lệ áp lực ống thoát khí của một động cơ phản lực thường đủ lớn để khiến khí đạt tốc độ Mach 1.0.
Tuy nhiên, nếu có lắp một ống thoát khí kiểu hội tụ-phân rã "de laval", vùng phân rã cho phép khí nóng đạt tới tốc độ siêu âm ngay bên trong chính ống thoát khí. Cách này có hiệu suất lực đẩy hơi lớn hơn sử dụng ống thoát khí hội tụ. Tuy nhiên, nó lại làm tăng trọng lượng và độ phức tạp của động cơ.
Lực đẩy thực
Dưới đây là một phương trình gần đúng để tính toán lực đẩy thực của một động cơ phản lực:
khi:
khối lượng dòng khí vào
tốc độ phản lực phát triển hết cỡ (in the exhaust plume)
tốc độ bay của máy bay
Trong khi thể hiện tổng lực đẩy của ống thoát khí, thể hiện the ram drag của cửa hút gió. Rõ ràng tốc độ phản lực phải vượt quá tốc độ bay nếu có một lực đẩy thực vào thân máy bay.
Tỷ lệ lực đẩy trên năng lượng
Một động cơ turbin phản lực đơn giản tạo ra lực đẩy gần: 2.5 pounds lực trên sức ngựa (15 mN/W). Dưới đây là một phương trình gần đúng để tính toán lực đẩy thực của một động cơ phản lực:
khi:
khối lượng dòng khí vào
tốc độ phản lực phát triển hết cỡ (in the exhaust plume)
tốc độ bay của máy bay
Trong khi thể hiện tổng lực đẩy của ống thoát khí, thể hiện the ram drag của cửa hút gió. Rõ ràng tốc độ phản lực phải vượt quá tốc độ bay MỚI có một lực đẩy thực vào thân máy bay
1)ứng dụng của ngành cơ khí với cuộc sống ?
Câu trả lời của bạn
1.sản xuất : ô tô, máy bay, robot, các hệ thống gia nhiệt và làm lạnh, thiết bị sản xuất, đồ dùng gia đình, vũ khí....
2. Cơ khí có vai trò quan trọng trong sản xuất và đời sống:
- Cơ khí tạo ra các máy và các phương tiện thay lao động thủ công thành lao động bằng máy và tạo năng suất cao .
- Cơ khí giúp cho lao động và sinh hoạt của con người trở nên nhẹ nhàng và thú vị hơn .
- Nhờ có cơ khí, tầm nhìn của con người được mở rộng, chinh phục được thiên nhiên.
cho mình hỏi : tính chất vật lý và tính chất hóa học của vật liệu cơ khí.
Câu trả lời của bạn
– Tính chất vật lí: Nhiệt độ nóng chảy, tính dẫn điện, dẫn nhiệt, khối lượng riêng,…
– Tính chất hoá học: Tính chịu axít, muối, tính chống ăn mòn,…
– Tính chất vật lí: Nhiệt độ nóng chảy, tính dẫn điện, dẫn nhiệt, khối lượng riêng,…
– Tính chất hoá học: Tính chịu axít, muối, tính chống ăn mòn,…
Xin giải thích rõ hơn về công thức tính diện tích phòng,xin cảm ơn.
Câu trả lời của bạn
tinh dien tich phong co rat nhieu cach khac nhau nhung cach don gian nhat la do san nha
Đo sàn nhà
1
Vẽ sơ đồ sàn của căn phòng bạn đang đo. [1]Bạn sẽ dùng bản vẽ này để ghi các số đo. Bản vẽ không nhất thiết phải theo tỷ lệ, nhưng càng chính xác càng tốt.2
Đo chiều dài và chiều rộng phần diện tích chính của căn phòng. Để đo diện tích căn phòng, dùng công thức chuẩn: Diện tích = (Chiều dài) x (Chiều rộng).[2] Đo chiều dài và chiều rộng tối đa tại điểm xa nhất của căn phòng.[3] Điều này rất quan trọng, giúp bạn có được số đo chính xác.3
Nhân chiều dài và chiều rộng để có số đo diện tích bề mặt chính. Tính bằng máy tính cầm tay để số đo được chính xác. Ví dụ, nếu căn phòng rộng 3,6 m và dài 3,6 m, diện tích sàn nhà sẽ là 12,96 m vuông. Kết quả thu được là số đo tổng diện tích sàn căn phòng. Ghi số này vào bản vẽ.
4
Đo chiều dài và chiều rộng của các hốc tường hình vuông hoặc hình chữ nhật.Các phần này thường bao gồm tủ quần áo hoặc phòng tắm nằm trong kế hoạch lát lại sàn căn phòng của bạn. Đo các hốc tường hình vuông hoặc hình chữ nhật giống như đo diện tích chính của căn phòng. Đo chiều dài, chiều rộng hốc tường, nhân chúng với nhau để có diện tích hốc tường.5
Tính diện tích hốc tường hình tròn. Đo chiều dài lớn nhất (thường qua tâm đường tròn) và chiều rộng của hốc tường. [4] Đừng đo xa hơn rìa của diện tích chính mà bạn đã đo. Tiếp theo, chia chiều dài cho 2. Nhân kết quả với chiều rộng. Tiếp tục, nhân tất cả với số pi (3,14). Cuối cùng chia diện tích cho hai.6
Cộng tất cả kết quả với nhau để được tổng diện tích mặt sàn. Cộng tất cả diện tích hốc tường vào diện tính chính của sàn nhà. Bây giờ bạn đã có tổng diện tích sàn nhà, bạn có thể mua thảm, gạch lát hoặc các vật liệu khác theo diện tích này.
Câu 12: Bản vẽ xây dựng gồm:
A. Các bản vẽ liên quan đến thiết kế, thi công, lắp ráp, kiểm tra, sử dụng,...công trình kiến trúc.
B. Các bản vẽ liên quan đến thiết kế, thi công, lắp ráp, kiểm tra, sử dụng,...các máy móc, thiết bị
C. Các bản vẽ liên quan đến thiết kế, chế tạo, kiểm tra, sử dụng,...các công trình, xây dựng.
D. Các bản vẽ liên quan đến thiết kế, chế tạo, kiểm tra, sử dụng,... các máy móc, thiết bị.
Câu trả lời của bạn
Đáp án:D
C
Mình chọn câu C vì nó đầy đủ ý nhất.
Mình chọn câu C. Các bản vẽ liên quan đến thiết kế, chế tạo, kiểm tra, sử dụng,...các công trình, xây dựng.
A
C đúng nha
A
Mình chọn C
Đọc bản vẽ đùi trái (xe đạp).
Câu trả lời của bạn
thực chất chỉ là hai cái hình vẽ sau mà nhỏ nhỏ thôi nhé. Còn hai chiếc to đùng phía trên thì khg phải đâu.