Đây là ảnh minh hoạ quảng cáo

  Đặt câu hỏi

Họ và tên

Tiêu đề câu hỏi

Nội dung câu hỏi

Lớp
Môn học
Bài học
img
thu phương
Địa Lý 11 28/10/2018
Hợp tác và đấu tranh là 2 xu thế chính bạn hiểu gì về câu nói trên?

“Hợp tác và đấu tranh là 2 xu thế chính của quan hệ kinh tế quốc tế trong giai đoạn hiện nay”. Em hiểu gì về câu nói trên? Tại sao nước ta vừa phải hợp tác vừa phải cạnh tranh với các nước trong khu vực trong việc phát triển kinh tế?

 

Câu trả lời của bạn

img
Phạm Vy
25/09/2018

a) Phân tích câu nói trên:

- Hợp tác tức là:

+ Cùng phát triển KT – XH trên nguyên tắc 2 bên cùng có lợi

+ Phát huy tiềm năng, thế mạnh và hạn chế các mặt còn yếu của từng quốc gia

+ Mở rộng quan hệ trao đổi thương mại

+ Trao đổi khoa học kĩ thuật và công nghệ để tạo điều kiện cùng phát triển

+ Nhiều vấn đề mang tính toàn cầu đòi hỏi cả thế giới phải cùng giải quyết: chiến tranh – hòa bình, dân số, tài nguyên, môi trường…

- Đấu tranh:

+ Chống sự can thiệp vào nội bộ của các quốc gia khác, chống âm mưu thực dân hóa bằng con đường kinh tế.

+ Quá trình hợp tác luôn xuất hiện sự cạnh tranh để chiếm vị trí có lợi hơn trên trường quốc tế.

+ Nhằm thiết lập quan hệ bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau.

b) Để phát triển KT, nước ta vừa phải hợp tác vừa phải ạnh tranh với các nước trong khu vực vì:

- Xu thế quốc tế hóa, khu vực hóa nền KT thế giới đang diễn ra mạnh mẽ, mỗi nước muốn tăng cường tiềm lực KT của mình phải mở rộng hợp tác liên kết với các nước khác.

- Các nước Đông Nam Á có nền KT phát triển cao hơn nước ta, việc hợp tác sẽ giúp nước ta đổi mới công nghệ, thiết bị máy móc, thu hút vốn đầu tư, học hỏi kinh nghiệm quản lí vận hành nền kinh tế thị trường, đi tắt đón đầu, tránh tụt hậu.

- Việc khai thác tài nguyên trên biển Đông (hải sanr, dầu khí, giao thông, du lịch); khai thác tổng hợp sông Mê Công liên quan tới quyền lợi của nhiều quốc gia trong khu vực, cần có sự hợp tác cùng có lợi, tránh sự căng thẳng.

- Các nước Đông Nam Á có nguồn TNTN khá giống nhau (khoáng sản kim loại, dầu khí, nông sản nhiệt đới, hải sản…), nguồn lao động dồi dào; các nước Đông Nam Á đều thiếu vốn và công nghệ tiên tiến nên việc cạnh tranh các mặt hàng này trên thị trường quốc tế là tất yếu.

img
Mai Trang
Địa Lý 11 28/10/2018
Thế nào là khu vực hóa kinh tế và hệ quả của nó?

Thế nào là khu vực hóa kinh tế và hệ quả của nó. Chứng minh xu hướng khu vực hóa kinh tế đang phát triển mạnh. Chứng minh rằng Việt Nam đã nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế và khu vực.

 

Câu trả lời của bạn

img
Lê Thị Hoài Anh
25/09/2018

a. Khái niệm khu vực hóa kinh tế.

- Là sự liên kết hợp tác kinh tế của các quốc gia trong các khu vực trên thế giới trên cơ sở tương đồng về địa lí, văn hóa, xã hội, hoặc có chung mục tiêu, lợi ích phát triển.

b. Hệ quả.

- Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tăng cường tự do hóa thương mại, đầu tư dịch vụ trong khu vực.

- Bảo vệ lợi ích của các nước thành viên.

- Mở rộng thị trường quốc gia và khu vực, tăng cường toàn cầu hóa kinh tế thế giới.

- Vấn đề tự chủ kinh tế, quyền lực quốc gia…bị ảnh hưởng.

c. Xu hướng khu vực hóa kinh tế đang phát triển mạnh.

- Hiện tại trên thế giới đã hình thành được 5 tổ chức liên kết khu vực lớn:

+ Hiệp ước tự do thương mại Bắc Mỹ (NAFTA).

+ Liên minh Châu Âu (EU).

+ Hiệp hội các quốc gia ĐNÁ (ASEAN).

+ Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (APEC).

+ Thị trường chung Nam Mỹ (MERCOSUR).

- Số lượng thành viên các tổ chức này ngày càng tăng:

+ Năm 2004, EU kết nạp thêm 10 thành viên mới, năm 2007 kết nạp thêm 2 thành viên, nâng tổng số thành viên lên 27.

+ MERCOSUR kết nạp thêm 1 thành viên nâng tổng số thành viên lên 6 vào năm 2006.

d. Việt Nam đã nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế và khu vực.

* Năm 2009:

- Việt Nam có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao (trên 5%).

- Thiết lập quan hệ ngoại giao song phương với 170 nước trên thế giới, kí kết hơn 90 hiệp định thương mại song phương.

- Việt Nam đã hoàn thành tốt trọng trách Ủy viên không thường trực của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc năm 2009.

- Tổ chức, tham gia nhiều hoạt động văn hóa, thể thao.

- Tham dự hội nghị biến đổi khí hậu toàn cầu tại Cô-pen-ha-gen (Đan Mạch).

* Năm 2010:

- Tiếp tục đảm nhiệm trọng trách Ủy viên không thường trực của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc năm 2010.

- Đảm nhận vai trò chủ tịch ASEAN.

- Tiếp tục mở rộng quan hệ ngoại giao, tăng cường phát triển kinh tế nâng cao vị thế.

img
Phạm Khánh Linh
Địa Lý 11 28/10/2018
Trái đất nóng dần lên sẽ gây ra những thiệt hại gì?

Trái đất nóng dần lên sẽ gây ra những thiệt hại gì?

Câu trả lời của bạn

img
Ngọc Hân
25/09/2018

1. Trái đất đang tăng lên bao nhiêu độ?

Tính đến tháng 10, nhiệt độ trái đất ấm lên khoảng 0,9 độ C kể từ năm 1880. Con số này gồm cả nhiệt độ ở bề mặt đại dương. Sự ấm lên được cảm nhận rõ ở các vùng đất liền, Bắc Cực và nhiều khu vực ở Nam Cực. Con số 0,9 độ C nghe có vẻ thấp, nhưng xét theo nhiệt độ trung bình của bề mặt một hành tinh, nó thực sự là mức cao.

Điều này lý giải hiện tượng băng tan và mực nước ở các đại dương ngày càng tăng nhanh. Mức nhiệt tích tụ trên trái đất do lượng phát thải từ các hoạt động của con người tương đương lượng nhiệt từ 400.000 quả bom nguyên tử ở Hiroshima phát ra mỗi ngày trên khắp hành tinh.

Các nhà khoa học tin rằng trái đất bắt đầu nóng lên kể từ năm 1950 do hiệu ứng nhà kính. Nếu sự phát thải không được kiểm soát, giới khoa học tin rằng nhiệt độ trái đất có thể tăng quá 4,5 độ C. Mức nhiệt này sẽ làm biến đổi hành tinh của chúng ta và suy yếu khả năng hỗ trợ của trái đất cho một lượng dân số khổng lồ.

2. Rủi ro gì khi trái đất nóng lên?

Các rủi ro không chỉ kéo dài trong vài thập kỷ tới mà còn nhiều năm nữa. Như vậy, thế hệ tương lai sẽ hứng chịu hậu quả nghiêm trọng nhất từ biến đổi khí hậu. Trong vòng 25 tới 30 năm tới, các nhà khoa học nói khí hậu vẫn duy trì như hiện nay, dù trái đất dần nóng lên.

Lượng mưa sẽ lớn hơn ở nhiều nơi trên thế giới, nhưng trong các giai đoạn chuyển tiếp, khí hậu sẽ nóng và khô hơn. Số lượng các cơn bão và siêu bão có thể giảm, nhưng chúng sẽ hút năng lượng từ bề mặt đại dương – nơi có nền nhiệt nóng hơn. Do đó, cường độ các cơn bão sẽ mạnh hơn so với quá khứ. Lũ lụt ở các vùng ven biển sẽ diễn ra thường xuyên hơn và gây thiệt hại.

Về lâu dài, nếu lượng khí thải tiếp tục tăng và không được kiểm soát, các rủi ro sẽ càng nghiêm trọng. Giới khoa học lo ngại, tác động từ khí hậu sẽ trở thành nhân tố gây bất ổn ở các nước, tạo ra làn sóng người tị nạn hay cuộc đại tuyệt chủng lần thứ 6 của thực vật và động vật, làm tan băng ở hai cực khiến mực nước biển tăng cao đủ để khiến các thành phố ven biển chìm trong nước.

Tất cả những mối nguy này có thể xảy ra trong hàng trăm thậm chí hàng nghìn năm nữa. Điều đó có nghĩa chúng ta đang có thêm thời gian điều chỉnh tình hình. Tuy nhiên, các chuyên gia không thể loại trừ những thay đổi bất ngờ như sự sụp đổ của ngành nông nghiệp – khiến xã hội rơi vào tình trạng hỗn loạn sớm hơn.

Các nỗ lực mạnh mẽ của con người nhằm giảm lượng khí thải có thể giảm các rủi ro này hay ít nhất làm chậm hiệu ứng. Tuy nhiên, đã quá muộn để chúng ta loại bỏ hoàn toàn mọi rủi ro, theo New York Times.

 3. Chúng ta có thể làm gì?

Lượng phát thải khí nhà kính cần được giảm
Great Barrier - hệ thống rạn san hô lớn nhất thế giới - chỉ được "cứu sống" khi con người giảm lượng phát thải khí nhà kính trong 10 năm. Ảnh: ​AP

Chúng ta có nhiều cách đơn giản để giảm lượng khí thải carbon (nguyên nhân chính làm gia tăng hiệu ứng nhà kính) và phần lớn các cách đó đều giúp bạn tiết kiệm tiền. Bạn có thể tạo một lỗ thông trên mái nhà để tiết kiệm điện, cài đặt một thiết bị nhiệt thông minh, dùng các loại bóng đèn có công suất thấp, tắt đèn khi không sử dụng, di chuyển bằng các phương tiện công cộng thay vì xe hơi, giảm chất thải từ thực phẩm và ăn ít thịt.

Có lẽ việc lớn nhất mà mỗi cá nhân có thể làm là hạn chế di chuyển bay. Chỉ cần một hoặc hai chuyến bay được cắt giảm mỗi năm có thể giảm lượng khí thải so với tất cả các phương tiện khác cộng lại. Ngoài ra, bạn cũng có thể tham gia các dự án bảo vệ rừng hay giảm phát thải khí nhà kính…

Các công nghệ phát thải thấp, như xe điện đang được cải tiến để đưa vào sử dụng phổ biến. Các tập đoàn hàng đầu thế giới đưa ra những lời hứa táo bạo để dần chuyển sang sử dụng năng lượng tái tạo và ngăn chặn nạn phá rừng. Trên thế giới, nhiều khu vực và thành phố cam kết thực hiện vượt mức các mục tiêu do chính phủ đặt ra.

4. Kịch bản lạc quan?

Các nhà khoa học cho rằng một số kịch bản tốt nhất mà họ có thể tưởng tượng được là: trái đất ít nhạy cảm với khí nhà kính; thực vật và động vật có thể thích ứng với các thay đổi không không thể tránh khỏi; con người có thể kiểm soát lượng phát thải trong tầm kiểm soát; những đột phá lớn về công nghệ có thể giúp con người hạn chế lượng phát thải và thích nghi với biến đổi khí hậu.

Tuy nhiên, thật không may, các nhà khoa học cho rằng khả năng các kịch bản này xảy ra là không cao. Trái đất sẽ dễ chịu tác động của khí nhà kính. Tình trạng ấm lên toàn cầu dường như là nguyên nhân gây nên tình trạng hỗn loạn ở nhiều khu vực.

Tác động của con người tới hơi thở địa cầu

Theo quan điểm của các chuyên gia, trông cậy vào một kịch bản lạc quan mà không có kế hoạch thực tế là điều nguy hiểm. Cách duy nhất để hạn chế rủi ro là giảm lượng phát thải.

5. Các trường hợp tồi tệ nhất khi trái đất nóng lên?

Nhiều trường hợp xấu có thể xảy ra. Đó cũng là nguyên nhân khiến các nhà khoa học kêu gọi cắt giảm khí thải nhằm hạn chế viễn cảnh tồi tệ đó. Có lẽ trường hợp xấu nhất là sự suy sụp của ngành nông nghiệp, giá cả leo thang và nạn chết đói hàng loạt.

Ngoài ra, ​khi lớp băng ở Bắc Cực tan ra, làm mực nước biển dâng nhanh sẽ khiến con người bỏ các thành phố lớn trên thế giới đồng thời kéo theo sự thiệt hại hàng nghìn tỷ USD. Các nhà khoa học cũng lo ngại về viễn cảnh chu kỳ gió mùa châu Á thay đổi. Hàng tỷ người trông đợi các đợt gió mùa để có nước cung cấp cho cây trồng. Do vậy, bất kỳ sự gián đoạn nào cũng để lại hậu quả nghiêm trọng.

6. Đột phá công nghệ có thể giúp chúng ta?

Khi nhiều công ty, chính phủ và các nhà nghiên cứu đang tập trung tìm hiểu về vấn đề biến đổi khí hậu, các tiến bộ công nghệ đang dần được cải thiện. Tuy nhiên, ngay cả những chuyên gia lạc quan về các giải pháp công nghệ cũng cảnh báo những nỗ lực hiện nay của thế giới là chưa đủ. Chi tiêu cho nghiên cứu nông nghiệp đang bị gián đoạn, dù tình trạng biến đổi khí hậu khiến những rủi ro về lương thực ngày càng tăng. 

Trong khi đó, cựu chủ tịch tập đoàn Microsoft Bill Gates nói rằng, kỳ vọng về điều kỳ diệu trong công nghệ không phải là phương thức chiến lược để giải quyết biến đổi khí hậu. 

7. Mực nước biển sẽ tăng tới mức nào?

Hong Kong có thể bị nhấn chìm khi nước biển dâng tới 60 m. Ảnh: Independent
London có thể bị nhấn chìm khi nước biển dâng tới 60 m. Ảnh minh họa: Independent

Mực nước ở đại dương đang tăng khoảng 0,3 m mỗi thập kỷ. Điều này gây tác động nghiêm trọng tới các đường bờ biển, buộc các nước và nhiều tổ chức chi hàng chục tỷ USD để chống xói mòn. Tuy nhiên, khi tỷ lệ này tiếp tục tăng, nó sẽ khiến tình hình khó kiểm soát, theo nhận định của các chuyên gia.

Nếu sự phát thải vẫn không được kiểm soát, nhiệt độ bề mặt trái đất có thể sớm giống như kỷ nguyên Pliocen, khi băng tan và mực nước ở đại dương sẽ tăng cao hơn so với mức hiện nay khoảng 24 m.

Một nghiên cứu gần đây cho thấy việc đốt cháy tất cả nhiên liệu hóa thạch trong lòng đất sẽ khiến băng ở Bắc Cực tan hoàn toàn và đẩy nước biển đạt gần 49 m vào một thời điểm không xác định. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng ở đây không phải là mực nước đại dương sẽ tăng bao nhiêu mà nó tốc độ của nó sẽ như thế nào.

Thông tin từ các nghiên cứu về lịch sử trái đất cho thấy, mực nước ở đại dương có thể tăng khoảng 0,3 m mỗi thập kỷ. Đây được coi là trường hợp xấu nhất. Ngay cả khi tỷ lệ chỉ là một nửa cũng khiến xã hội loài người rơi vào khủng hoảng. Thậm chí khi mức độ tăng chậm hơn, nhiều thành phố trên thế giới vẫn sẽ bị lũ cuốn trôi.

Nghiên cứu cho thấy việc cắt giảm số lượng lớn khí thải có thể làm chậm tiến trình này. Con người sẽ có thời gian thích ứng với đường bờ biển bị thay đổi.

8. Mọi dự báo đều đáng tin cậy?

Trái đất nhạy cảm với khí nhà kính là kết luận được đưa ra với nhiều bằng chứng khoa học. Ví dụ, theo vật lý cơ bản, sự gia tăng khối lượng đá carbon dioxide (CO2) sản sinh nhiều nhiệt. Điều này được phát hiện vào thế kỷ 19. Ngay cả khi máy tính không đưa ra dự báo, rất nhiều bằng chứng cho thấy các nhà khoa học có thể lý giải về vấn đề này.

Đồ họa về hiện tượng nóng lên toàn cầu

Theo các nghiên cứu khí hậu, lượng CO2 trong không khí dao động tự nhiên và mỗi khi lượng khí này tăng lên, trái đất cũng nóng dần, băng tan chảy và mực nước ở các đại dương cũng tăng cao.

Trong khi đó, máy tính chỉ có thể đưa ra các dự đoán về khí hậu trong tương lai, nhưng không thể chính xác tuyệt đối.

9. Thời tiết cực đoan liên quan tới biến đổi khí hậu?

Giới khoa học đã công bố bằng chứng cho thấy khí hậu ấm lên đang tạo ra các sóng nhiệt thường xuyên và dữ dội hơn. Nó cũng khiến các cơn bão nghiêm trọng hơn, lũ lụt tại các vùng ven biển đang ngày càng tồi tệ khi mức nước ở các đại dương tăng cao do lượng khí phát thải của con người. Tình trạng nóng lên của toàn cầu khiến hạn hán tại Trung Đông và California (Mỹ) nghiêm trọng hơn.

Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp khác, mối liên hệ giữa tình trạng ấm lên của trái đất và các hiện tượng tự nhiên là không chắc chắn hoặc gây tranh cãi. Điều này một phần do thiếu các dữ liệu lịch sử.

Một yếu tố khác là nhận thức của con người về biến đổi khí hậu đang thay đổi nhanh chóng nhờ Internet. Công cụ này giúp chúng ta ý thức hơn về các thảm họa thời tiết ở những khu vực xa xôi. Trên các phương tiện truyền thông xã hội, mọi người thường cho rằng, mọi thảm họa tự nhiên đều liên quan tới biến đổi khí hậu. Tuy vậy, trong nhiều trường hợp, chúng ta không có bằng chứng khoa học để chứng minh.

10. Ai hưởng lợi từ sự nóng lên toàn cầu?

Các quốc gia có nhiều vùng đất rộng lớn, lạnh giá, gồm Canada và Nga có thể hưởng một số lợi ích kinh tế khi trái đất tăng nhiệt. Nông nghiệp, khai thác mỏ hay những hoạt động tương tự có thể hình thành tại những khu vực vốn lạnh giá đó.

11. Còn hy vọng?

Bà Segolene Royal, Bộ trưởng Sinh thái Pháp, chào đón Tổng thống Mỹ Barack Obama và Tổng thư ký Liên Hợp Quốc Ban Ki Moon tại Trung tâm Hội nghị ở Paris hôm 30/11. Ảnh: Reuters
Bà Segolene Royal, Bộ trưởng Sinh thái Pháp, chào đón Tổng thống Mỹ Barack Obama và Tổng thư ký Liên Hợp Quốc Ban Ki Moon tại Trung tâm Hội nghị ở Paris hôm 30/11. Ảnh: Reuters

Giới khoa học từng cảnh báo từ những năm 1980 rằng các chính sách nghiêm ngặt về môi trường là cần thiết nhằm hạn chế lượng phát thải khí nhà kính. Tuy nhiên, cảnh báo này không được lưu tâm và lượng khí nhà kính trong khí quyển đã lớn tới mức "nguy hiểm tiềm tàng".

Sau 20 năm ngoại giao không thu được kết quả, giờ đây, đã tới lúc chính phủ các nước nhìn nhận vấn đề môi trường ở cấp độ toàn cầu. Tại Hội nghị lần thứ 21 Công ước khung của Liên Hợp Quốc về Biến đổi khí hậu (COP21) đang diễn ra tại Paris, Pháp, người ta kỳ vọng một thỏa thuận có thể đạt được. Trong bối cảnh Nghị định thư Kyodo sẽ hết hạn vào năm 2020, các lãnh đạo thế giới đang cố gắng thống nhất để đạt được thỏa thuận mới mang tầm quốc tế, phù hợp với điều kiện các nước và bảo vệ môi trường toàn cầu.​

img
Thu Hang
Địa Lý 11 28/10/2018
Tại sao nền kinh tế tri thức bắt đầu hình thành ở các nước Bắc Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản

Tại sao nền kinh tế tri thức bắt đầu hình thành ở các nước Bắc Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản

Câu trả lời của bạn

img
Ngô mai linh
25/09/2018

vì :

các nước này sớm tiến hành công nghiệp hóa nên có tiềm năng lớn về kinh tế và nghiên cứu kỹ thuật .

có khả năng đầu tư những nguồn kinh phí cho việc nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất , nâng cao năng suất lao động .

img
Thụy Mây
Địa Lý 11 28/10/2018
Nêu những biểu hiện cụ thể của vấn đề biến đổi khí hậu ở nước ta?

 Nêu những biểu hiện cụ thể của vấn đề biến đổi khí hậu ở nước ta

Câu trả lời của bạn

img
Nguyễn Hằng
25/09/2018

Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu Trái đất là do sự gia tăng các hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác. Nhằm hạn chế sự biến đổi khí hậu, Nghị định thư Kyoto nhằm hạn chế và ổn định sáu loại khí nhà kính chủ yếu bao gồm: CO2, CH4, N2O, HFCs, PFCs và SF6.

Các biểu hiện của biến đổi khí hậu: Sự nóng lên của khí quyển và Trái đất nói chung; Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của con người và các sinh vật trên Trái đất; Sự dâng cao mực nước biển do băng tan, dẫn tới sự ngập úng ở các vùng đất thấp, các đảo nhỏ trên biển; Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác nhau của Trái đất dẫn tới nguy cơđe dọa sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh thái và hoạt động của con người; Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác; Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thuỷ quyển, sinh quyển, các địa quyển.

Tác động của biến đổi khí hậu: 

Biến đổi khí hậu đưa đến những tác động bất lợi cho sức khỏe con người với những chứng bệnh do muỗi truyền hay các loại bệnh tật từ nguồn nước dơ bẩn và thời tiết nóng bức gây nên…Tác động của biến đổi khí hậu: lên hệ thống tự nhiên và sinh thái khiến nhiệt độ tăng từ 1-2,50C, tác động đến sản xuất lương thực khiến sản lượng lương thực giảm đi, tác động đến mực nước biển khiến mực nước biển dâng cao gây ngập trên diện rộng, tác động đến công nghiệp và cư dân làm gia tăng thời tiết cực đoan đặc biệt ở những vùng nhiều thiên tai có thể gặp rủi ro và tổn thất nghiêm trọng. . . .

Tại phiên khai mạc ngày 7/4/2014 ở Berlin, kỳ họp của Nhóm làm việc thứ ba thuộc phúc trình đánh giá thứ năm về vấn đề biến đổi khí hậu tiến sĩ Rajendra Pachauri, chủ tịch của Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu – IPCC đã phát biểu rằng: “Xin phép cho tôi được nhắc lại điều mà tôi đã nêu ra tại Yokohama là tác động của tình trạng biến đổi khí hậu sẽ không từ nơi nào, vùng nào trên Trái Đất hết!”

 Tác động của biến đổi khí hậu tới Việt Nam:

 

 Việt Nam được đánh giá là một trong những nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng của biến đổi khí hậu, trong đó Đồng bằng sông Cửu Long là một trong ba đồng bằng bị tổn thương nghiêm trọng nhất do nước biển dâng trên toàn thế giới. Biến đổi khí hậu làm thay đổi chế độ và lượng mưa, làm các hiện tượng thời tiết cực đoan diễn ra với tần suất và cường độ ngày càng cao hơn, gia tăng hạn hán, lũ lụt, xâm nhập mặn, đất và nước bị nhiễm phèn nghiêm trọng. Hiện tượng triều cường, nước biển dâng diễn ra ngày càng phức tạp tại các tỉnh/thành Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là TP Hồ Chí Minh. Chính phủ dự báo nếu mực nước biển tăng 1 m, thì hơn 20% diện tích thành phố Hồ Chí Minh sẽ bị lụt, 10-12% dân số Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp và cả nước sẽ thiệt hại 10% GDP.  Hiện tượng giông, tố, lũ quét và sạt lở đất diễn ra với chiều hướng ngày càng tăng tại các tỉnh miền núi phía Bắc như Lào Cai, Sơn La, Lai Châu…Theo ông Nguyễn Thái Lai – Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đánh giá: “Lũ đến sớm hơn và rút muộn hơn dẫn đến khó khăn trong việc tiêu thoát nước và bố trí phòng chống lũ lụt. Theo dự báo đến năm 2050, diện tích ngập lụt có thể chiếm tới 89% diện tích đồng bằng, tăng 20% so với diện tích ngập lũ năm 2000. Bên cạnh đó hạn hán và xâm nhập mặn đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng, ảnh hưởng đến đời sống, phát triển kinh tế vùng đồng bằng.

Giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu của Việt Nam:

Trước những hậu quả do biến đổi khí hậu mang lại, tháng 7/2008, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu trong đó nhấn mạnh đến mục tiêu của Chương trình nhằm đánh giá mức độ tác động của biến đổi khí hậu đối với các lĩnh vực, ngành và địa phương trong từng giai đoạn và xây dựng được kế hoạch hành động có tính khả thi để ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu cho từng giai đoạn ngắn hạn và dài hạn.

Cho đến nay, đã có hơn 300 văn bản có nội dung liên quan đến chính sách và hướng dẫn thực thi chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu đã được các ngành, các cấp, các địa phương ban hành. Tuy nhiên, các chuyên gia quốc tế và các nhà quản lý chuyên môn tại cuộc hội thảo chuyên đề do Uỷ ban KHCNMT, Viện Rosa Luxemburd Đông Nam Á phối hợp với UBND tỉnh Khánh Hòa đều nhận định người dân chưa có sự chuẩn bị, chưa biết đến các phương án và biện pháp phòng ngừa để bảo vệ bản thân và gia đình trước những tác động của thiên tai.

Nguyên nhân của vấn đề này xuất phát từ việc các văn bản liên quan đến chính sách về đối phó với biến đổi khí hậu chưa được đặt trong bối cảnh thực tế để đánh giá toàn diện các tác động của biến đổi khí hậu, việc ứng phó chưa được thực hiện đầy đủ, chưa có hướng dẫn cụ thể của trung ương về quy trình tích hợp lồng ghép. Vấn đề quan trọng hơn nữa đó là chưa huy động tối đa sự tham gia của người dân địa phương – yếu tố thành công giúp nâng cao hiệu quả bền vững của Chương trình. Bên cạnh đó, việc thực thi chính sách cần phải được giải quyết xuất phát từ nhu cầu của địa phương gắn với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể trong đó chú trọng đến việc nâng cao năng lực, ưu tiên cho những đối tượng dễ bị tổn thương nhiều nhất.

img
My Le
Địa Lý 11 28/10/2018
Phân tích mặt tích cực và hạn chế của toàn cầu hóa kinh tế

Phân tích mặt tích cực và hạn chế cuả toàn cầu hóa kinh tế. 

Khu vực hóa kinh tế mang lại những lợi ích gì cho các nước thành viên. (2 câu này ở bài 2 với bài 3 lớp 11 hk1 ạ)

Thầy (cô), em cần câu tl gấp. Cảm ơn! 

 

Câu trả lời của bạn

img
TÙNG HOÀNG
30/06/2021

Cảm ơn bạn về bài viết này. Bạn có thể tham khảo thêm về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015nhé 

img
Nguyễn Phạm Khang
25/09/2018

bn tham khảo Tác động của toàn cầu hoá, khu vực hoá đối với các nước đang phát triển

img
Nguyễn Thủy
Địa Lý 11 28/10/2018
Ở Việt Nam vấn đề nào hiện nay mang tính toàn cầu?

Theo bạn, ở Việt Nam vấn đề nào hiện nay mang tính toàn cầu. Vì sao?

Câu trả lời của bạn

img
Phan Đoàn Quỳnh
25/09/2018

dân số , ô nhiễm môi trường 

img
Mai Thuy
Địa Lý 11 28/10/2018
Khí thải CFCs nguyên nhân gây thủng tầng ôzon được thải chủ yếu từ nhóm thiết bị nào?

Khí thải CFCs nguyên nhân gây thủng tầng ôdon dược thải chủ yếu từ nhóm thiết bị nào

Câu trả lời của bạn

img
Bumbum Peace
25/09/2018

khí thải Cloroflorocacbons ( CFCs ) : là những chất do con người tổng hợp để sử dụng trong những nghành công nghiệp thường tồn tại ở dạng sol khí và không sol khí . Dạng sol khí thường làm tổn hại trực tiếp tầng ozon , còn dạng không sol khí sẽ lại tiếp tục sản xuất và tăng dần về số lượng. Đó là tìm hiểu của mình có bạn có thể bổ sung thêmhihi

img
Bo Bo
Địa Lý 11 28/10/2018
Vì sao sản xuất nông nghiệp chiếm tỉ trọng thấp trong cơ cấu các ngành kinh tế?

vì sao sản xuất nông nghiệp chiếm tỉ trọng thấp trong cơ cấu các ngành kinh tế?

Câu trả lời của bạn

img
Quan Phi Huy
25/09/2018

Ý câu hỏi của em là ở khu vực nào vậy? Vì không phải khu vực nào sản xuất nông nghiệp cũng chiếm tỉ trọng thấp trong cơ cấu ngành kinh tế.

img
thanh hằng
Địa Lý 11 28/10/2018
Đối với Việt Nam toàn cầu hóa kinh tế đã tạo ra những thời cơ gì để phát triển kinh tế?

đối với việt nam, toàn cầu hóa kinh tế đã tạo ra những thời cơ gì để phát triển kinh tế 

Câu trả lời của bạn

img
Việt Hoàng
25/09/2018

 + Thời cơ: Tạo điều kiện cho sự hợp tác, tham gia các liên minh KT,chiếm lĩnh thị trường, tiếp thu thành tựu KH,CN tiên tiến, tận dụng nguồn vốn, học tập kinh nghiệm quản lí....

 
 
Chia sẻ