Bài học Đặc điểm sinh vật Việt Nam giúp các em học sinh tìm hiểu về sự phong phú đa dạng của sinh vật nước ta, tìm hiểu nguyên nhân cơ bản của sự đa dạng sinh học đó. Ngoài ra, thấy được sự suy giảm, biến dạng của các loài và hệ sinh thái tự nhiên, sự phát triển của hệ sinh thái. Để trả lời các câu hỏi trên mời các em cùng tìm hiểu bài học này
(Lược đồ đất và thực vật)
Sau khi học xong bài này các em cần nắm:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Địa lý 8 Bài 37 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Đặc điểm chung của sinh vật Việt Nam:
Sinh vật Việt Nam đa dạng thể hiện
Hệ sinh thái rừng ngập mặn phân bố:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Địa lý 8 Bài 37để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 131 SGK Địa lý 8
Bài tập 2 trang 131 SGK Địa lý 8
Bài tập 3 trang 131 SGK Địa lý 8
Bài tập 4 trang 131 SGK Địa lý 8
Bài tập 1 trang 91 SBT Địa lí 8
Bài tập 2 trang 92 SBT Địa lí 8
Bài tập 3 trang 92 SBT Địa lí 8
Bài tập 4 trang 92 SBT Địa lí 8
Bài tập 1 trang 42 Tập bản đồ Địa Lí 8
Bài tập 2 trang 42 Tập bản đồ Địa Lí 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Địa lí DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Địa Lý 8 DapAnHay
Đặc điểm chung của sinh vật Việt Nam:
Sinh vật Việt Nam đa dạng thể hiện
Hệ sinh thái rừng ngập mặn phân bố:
Hệ sinh thái rừng ngập mặn đặc trưng bởi các loại sinh vật
Hệ sinh thái rừng thưa rụng phân bố:
Hệ sinh thái ôn đới núi cao phân bố:
Vườn quốc gia Cát Bà phân bố ở tỉnh
Các vườn quốc gia có giá trị:
Hệ sinh thái nông nghiệp phân bố:
Vườn quốc gia đầu tiên của Việt Nam
Nêu đặc điểm chung của sinh vật Việt Nam.
Nêu tên và sự phân bố các hệ sinh thái rừng ở nước ta.
Vẽ lại bản đồ hành chính Việt Nam (hình 23.2, trang 82) và điền lên đó tên các VQG sau đây vào đúng địa bàn các tỉnh, thành phố có các VQG đó: Ba Bể, Tam Đảo, Ba Vì, Cát Bà, Cúc Phương, Bến En, Bạch Mã, Yok Đôn, Nam Cát Tiên, Tràm Chim, Côn Đảo.
Sưu tầm tranh ảnh về các VQG Việt Nam.
Ghi chữ Đ vào ý trả lời đúng, chữ S vào ý trả lời sai.
Ta nói sinh vật là thành phần chỉ thị của môi trường địa lí tự nhiên vì
a) sinh vật ở nơi nào thì chịu ảnh hưởng sâu sắc của khí hậu, đất trồng nơi ấy.
b) thực vật ảnh hưởng quyết định đến sự phân bố của động vật ăn cỏ.
c) các yếu tố của môi trường đều ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật.
d) mỗi một loại môi trường khác nhau thì có một hệ sinh vật tương ứng khác nhau.
đ) sinh vật Việt Nam rất phong phú và đa dạng.
Hoàn thành sơ đồ sau:
Hoàn thành sơ đồ theo gợi ý dưới đây:
Hoàn thành sơ đồ dưới đây để nêu rõ những biểu hiện và nguyên nhân sự giàu có về thành phần loài sinh vật Việt Nam.
Dựa vào nội dung SGK, em hãy nêu rõ sự đa dạng, phong phú của sinh vật Việt Nam:
- Về thành phần loài
- Về sự đa dạng của hệ sinh thái.
Hãy điền tên và nơi phân bố của một số vườn quốc gia mà em biết vào bảng dưới đây:
Tên vườn quốc gia | Nơi phân bố |
.................................... .................................... .................................... .................................... | .................................... .................................... .................................... .................................... |
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
A. Quản lý và bảo vệ kém.
B. Khai thác quá mức.
C. Chiến tranh hủy diệt.
D. Tất cả đều đúng.
Câu trả lời của bạn
Nguyên nhân làm suy giảm tài nguyên sinh vật nước ta:
- Quản lý và bảo vệ kém.
- Khai thác quá mức.
- Chiến tranh hủy diệt.
Câu trả lời của bạn
Có 365 loài động vật cần được bảo vệ khỏi nguy cơ tuyệt chủng ở nước ta
A. Chiến tranh phá hoại
B. Khai thác quá mức, đốt rừng làm nương rẫy.
C. Quản lý bảo vệ còn kém
Câu trả lời của bạn
Nguyên nhân làm suy giảm tài nguyên rừng của nước ta là:
- Chiến tranh phá hoại
- Khai thác quá mức, đốt rừng làm nương rẫy.
- Quản lý bảo vệ còn kém
Câu trả lời của bạn
Do con người săn bắt quá mức, thu hẹp môi trường sống của sinh vật.
Câu trả lời của bạn
Các loài thú quý hiếm trong Sách Đỏ thuộc bộ móng guốc: Tê giác một sừng, bò rừng, bò tót, hươu vàng, hươu xạ, mang lớn, mang Trường Sơn, nai cà tong, sao la, sơn dương.
Tê giác Java,tê giác vàng, tê giác một sừng,bò rừng , hươu xạ
Tê tê Java, tê tê vàng, Tê giác một sừng, bò rừng, bò tót, hươu vàng, hươu xạ
Tê tê Java, tê tê vàng, Tê giác một sừng, bò rừng, bò tót, hươu vàng, hươu xạ
Tên thông dụng | Danh pháp khoa học | Mức độ đe dọa |
---|---|---|
Ác là | Pica pica sericera (Gould, 1845) | V |
Báo gấm | Pardofelis nebulosa (Griffth, 1821) | V |
Báo hoa mai Đông Dương | Panthera pardus (Linnaeus, 1758) | E |
Báo lửa | Catopuma temminckii (Vigors et Horsfield, 1827) | E |
Bào ngư hình bầu dục | Haliotis ovina Gmelin, 1791 | V |
Bào ngư vành tai | Haliotis asinina Linnaeus, 1758 | V |
Bồ câu nâu | Columba punicea (Blyth, 1842) | T |
Bồ câu Nicoba | Caloenas nicobarica nicobarica (Linnaeus, 1758) | T |
Bọ lá | Phyllium succiforlium Linnaeus | E |
Bọ ngựa thông thường | Mantis religiosa Linnaeus | V |
Bồ nông chân xám | Pelecanus philippensis Gmelin, 1789 | R |
Bò rừng | Bos javanicus S’Alton, 1823 | V |
Bò tót Đông Dương | Bos gaurus Smith, 1827 | E |
Bò xám | Bos sauveli Urbain, 1937 | E |
Bói cá lớn | Ceryle lugubris guttulata Stejneger, 1892 | T |
Bồng chanh rừng | Alcedo hercules Laubmann, 1917 | T |
Câu trả lời của bạn
Các loài thú quý hiếm trong Sách Đỏ thuộc bộ móng guốc: Tê giác một sừng, bò rừng, bò tót, hươu vàng, hươu xạ, mang lớn, mang Trường Sơn, nai cà tong, sao la, sơn dương.
Tê giác một sừng,bò rừng,bò tát,bò tót,hươu vàng,hươu xạ
Tê tê Java, tê tê vàng, Tê giác một sừng, bò rừng, bò tót, hươu vàng, hươu xạ
Tên thông dụng | Danh pháp khoa học | Mức độ đe dọa |
---|---|---|
Ác là | Pica pica sericera (Gould, 1845) | V |
Báo gấm | Pardofelis nebulosa (Griffth, 1821) | V |
Báo hoa mai Đông Dương | Panthera pardus (Linnaeus, 1758) | E |
Báo lửa | Catopuma temminckii (Vigors et Horsfield, 1827) | E |
Bào ngư hình bầu dục | Haliotis ovina Gmelin, 1791 | V |
Bào ngư vành tai | Haliotis asinina Linnaeus, 1758 | V |
Bồ câu nâu | Columba punicea (Blyth, 1842) | T |
Bồ câu Nicoba | Caloenas nicobarica nicobarica (Linnaeus, 1758) | T |
Bọ lá | Phyllium succiforlium Linnaeus | E |
Bọ ngựa thông thường | Mantis religiosa Linnaeus | V |
Bồ nông chân xám | Pelecanus philippensis Gmelin, 1789 | R |
Bò rừng | Bos javanicus S’Alton, 1823 | V |
Bò tót Đông Dương | Bos gaurus Smith, 1827 | E |
Bò xám | Bos sauveli Urbain, 1937 | E |
Bói cá lớn | Ceryle lugubris guttulata Stejneger, 1892 | T |
Bồng chanh rừng | Alcedo hercules Laubmann, 1917 | T |
Tính chất phong phú ,đa dạng của tài nguyên thực vật nước ta ?
Câu trả lời của bạn
Thế kỷ 21 được xem là thế kỷ của biển và đại dương. Hầu hết các quốc gia có có biển (trong đó có Việt Nam) đều rất coi trọng phát triển kinh tế biển; đẩy mạnh khai thác không gian, mặt biển, tài nguyên, tiềm năng, lợi thế của biển để phát triển kinh tế - xã hội, kết hợp với bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền và đặc quyền kinh tế biển.
Việt Nam nằm bên bờ Biển Đông, có đường bờ biển dài trên 3.260 km, vùng đặc quyền kinh tế rộng khoảng 1 triệu km2, gấp 3 lần diện tích đất liền. Bình quân khoảng 1 km2 đất liền có xấp xỉ 4 km2 vùng lãnh hải; cứ 100 km2 đất liền có 1 km chiều dài bờ biển. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển có diện tích 208.560 km2, chiếm 51% tổng diện tích cả nước với dân số hơn 40 triệu người, chiếm gần 50% dân số cả nước.
Biển Việt Nam có trên 3.000 hòn đảo, phân bố tập trung ở ven bờ Tây Bắc Vịnh Bắc Bộ. Một số đảo ven bờ miền Trung và Tây Nam Bộ và 2 quần đảo ngoài khơi là quần đảo Hoàng Sa thuộc thành phố Đà Nẵng, quần đảo Trường Sa thuộc tỉnh Khánh Hòa.
Theo kết quả điều tra của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Diện tích đất dải ven biển chỉ tính các huyện tiếp giáp với biển có gần 6 triệu ha, trong đó đất nông nghiệp hơn 2 triệu ha, đất lâm nghiệp khoảng 1,8 triệu ha. Ở khu vực ven biển, rừng ngập mặn còn khoảng 250.000 ha phân bố ở vùng ven biển phía Nam và phía Bắc, riêng miền Trung rừng ngập mặn còn lại rất ít. Diện tích đầm phá phấn bố tập trung ở ven biển miền Trung từ Thừa Thiên - Huế đến Bình Thuận, chiếm gần 40.000 ha. Đây là các thủy vực nông có bản chất môi trường nước lợ, mặn và là môi trường phát triển thủy sản rất tốt. Ngoài ra còn có khoảng 290.000 ha bãi triều và hàng vạn ha vùng cát phân bố dọc ven biển miền Trung.
Tài nguyên nước mặt ven biển Việt Nam phân bố trên phạm vi rộng dọc theo bờ biển từ Móng Cái đến Hà Tiên, với nhiều loại hình đa dạng phụ thuộc vào địa hình, địa mạo. Đặc điểm này đặt ra nhiều thách thức đối với công tác quản lý tài nguyên nước. Trữ lượng khai thác nước dưới đất vùng ven biển và trên các đảo lên đến hơn 14 triệu m3/ngày, thuộc diện tương đối dồi dào. Tuy vậy, do phân bố xen kẽ các phần diện tích nước mặn nên khó khai thác, song chất lượng nước ngầm ven biển đều đạt tiêu chuẩn cho phép.
Đặc biệt, các bể dầu khí ở thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam được đánh giá là có triển vọng khai thác, với trữ lượng phát hiện khoảng 4 tỷ m3 dầu quy đổi (tính đến hết năm 2010). Khoáng sản ven bờ biển, trên các đảo cũng được đánh giá có triển vọng tốt, đã ghi nhận trên 300 mỏ và điểm quặng, điểm khoáng có hóa sắt; xác định trên 59 mỏ, điểm quặng titan.
Theo kết quả điều tra, đánh giá mới nhất: Ven biển Việt Nam có tổng trữ lượng hơn 600 triệu tấn quặng titan-ilmenit (bao gồm cả zircon, monazite…). Trữ lượng cát thủy tinh của 13 mỏ đã được thăm dò và đánh giá lên đến hơn 144 triệu m3. Vùng ven biển cũng là nơi tập trung nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng như đá vôi, xi măng, sét, đá ốp lát… Biểu hiện kết hạch sắt-magan, sa khoáng silmenit-zicon-monazite có casiterit và vàng đi kèm, phi kim loại, khí hydrate dưới đáy biển, vùng biển sâu cũng có tiềm năng lớn và khả năng khai thác.
Hiện trong vùng biển của nước ta cũng đã phát hiện được khoảng 11.000 loài sinh vật cư trú trong hơn 20 hệ sinh thái điển hình, thuộc 6 vùng đa dạng sinh học biển khác nhau. Trong tổng số các loài được phát hiện, có khoảng 6.000 loài động vật đáy, hơn 2.000 loài cá, 653 loài rong biển, 657 loài động vật phù du, 537 loài thực vật phù du, 94 loài thực vật ngập mặn, 225 loài tôm biển, 14 loài cỏ biển, 15 loài rắn biển, 12 loài thú biển, 5 loài rùa biển và 43 loài chim nước.
Nhiều loài rùa quý hiếm sinh sống tại bãi biển Hòn Cau (Bình Thuận). Ảnh: Nguyễn Thanh/TTXVN
Các rạn san hô, thảm cỏ biển, rong biển, rừng ngập mặn, thực vật phù du, động vật phù du, sinh vật đáy, cá biển, chim biển, thú biển và bò sát với nhiều loài có giá trị kinh tế cao, đã và đang được khai thác, phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội vùng ven biển và trên các đảo. Đó là chưa kể đến tài nguyên vị thế của cảng biển, du lịch, năng lượng gió, năng lượng mặt trời, năng lượng thủy triều… cũng đã được phát hiện, khai thác, sử dụng phục vụ phát triển kinh tế biển và quốc kế, dân sinh.
Riêng chất lượng nước ven biển, vùng cửa sông, ngoài khơi của Việt Nam nhìn chung còn tốt, đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ven biển. Các hệ sinh thái đặc thù như hệ sinh thái đảo, cồn cát, đất ngập nước, cửa sông, đầm nuôi thủy sản, rạn san hô, cỏ biển, rừng ngập mặn, đầm phá, vũng - vịnh, vùng triều… tạo nên sự đa dạng, phong phú của biển Việt Nam. Đây là những hệ sinh thái có giá trị kinh tế, giá trị bảo tồn được ghi nhận, góp phần đưa nước ta trở thành một trong những trung tâm đa dạng sinh học của thế giới.
Tài nguyên thiên nhiên nước ta rất đa dạng và sự đa dạng ấy thể hiện ở sự đa dạng của mỗi loại tài nguyên. Sự đa dạng này thể hiện cụ thể như sau:
- Tài nguyên khí hậu nước ta rất đa dạng vì nền khí hậu chung của cả nước là khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với nhiệt độ trung bình năm từ 22 -> 270C nhưng lại rất phân hoá sâu sắc theo mùa, theo hướng Bắc Nam và theo độ cao. Trong đó riêng miền Bắc lại có mùa đông lạnh từ T11 -> T4. Còn miền Nam nóng, nắng quanh năm và trên độ cao hơn 1000m thì có khí hậu cận nhiệt đới và ôn đới mát lạnh quanh năm. Đặc điểm khí hậu đa dạng này cho phép nước ta phát triển được một hệ thống cây trồng vật nuôi cũng rất đa dạng với nhiều vụ quanh năm.
- Tài nguyên đất cũng rất đa dạng về loại hình với 64 loại đất khác nhau và 13 nhóm đất chính trong đó có 2 nhóm đất quan trọng nhất là: nhóm đất phù sa và nhóm đất feralit. Trong đó mỗi nhóm đất lại gồm rất nhiều loại đất khác nhau mà điển hình là đối với nhóm đất phù sa là đất phù sa ngọt, phù sa ngập phèn…Trong đó đất feralit cũng gồm nhiều loại như: feralit đỏ vàng, đất đỏ bazan…Mỗi loại đất đó đều có tính chất, đặc điểm và giá trị khác nhau vì vậy mà nước ta có thể sản xuất được một hệ thống cây trồng rất đa dạng với nhiều cây dài ngày và nhiều cây ngắn ngày.
- Tài nguyên nước sông ngòi cũng rất phong phú nhưng lại diễn biến theo mùa và phân hoá rất rõ từ Bắc vào Nam: Trong khi sông ngòi miền Bắc và Nam Bộ có mùa lũ từ T6 -> T9 và mùa cạn từ T11 -> T4 thì sông ngòi miền Trung lại có mùa lũ từ T9 -> T11 + T12 và mùa cạn từ T1 -> T5.
- Tài nguyên sinh vật của nước ta rất phong phú, rất đa dạng và rất giàu về nguồn gen với trên 14000 loài thực vật, trên 11000 loài động vật trong đó có nhiều loài rất quý và có giá trị thương mại cao điển hình là nhiều loại gỗ quý: đinh, lim, sến, táu…Về thực vật có nhiều loại hải sản quý: cá thu, cá chim, tôm hùm… và đặc biệt là tài nguyên rừng nhiệt đới ẩm có sinh khối lớn tốc độ tăng trưởng nhanh và lại phân hoá rất rõ theo chiều cao. Các nguồn tài nguyên sinh vật đang là cơ sở to lớn để tạo ra nhiều nguồn nguyên liệu để phát triển nhiều ngành công nghiệp chế biến và có giá trị to lớn trong việc bảo vệ môi trường sinh thái.
- Tài nguyên khoáng sản nước ta cũng rất đa dạng về loại hình với 80 loại khoáng sản khác nhau, với hơn 3000 mỏ lớn, nhỏ trong đó đặc biệt có một số loại khoáng sản có trữ lượng khá lớn như dầu mỏ, khí đốt, than đá và đặc biệt một số loại vật liệu xây dựng: đá vôi, cát thuỷ tinh thì rất phong phú. Các nguồn tài nguyên khoáng sản này đang là cơ sở để tạo ra nhiều nguyên liệu khoáng chất phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta.
Sự chứng minh trên chứng tỏ tài nguyên môi trường nước ta không những rất đa dạng mà còn là một tổng thể tự nhiên nhiều hình, nhiều vẻ với nhiều giá trị kinh tế, môi trường khác nhau.
tài nguyên sinh vật việt nam có giá trị như thế nào đối với đời sống xã hội và kinh tế nước ta
Câu trả lời của bạn
+ Tài nguyên sinh vật nói chung có giá trị to lớn trong việc giữ cân bằng hệ sinh thái tạo ra cảnh quan thiên nhiên trong sáng, đồng hoá môi trường có lợi cho việc nâng cao sức khoẻ và đời sống tinh thần cho con người.
Hơi dài bạn nhé!
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Có tài phải có đức. Có tài không có đức, tham ô hủ hoá có hại cho nước. Có đức không có tài như ông bụt ngồi trong chùa, không giúp ích gì được ai”.
Hãy trình bày suy nghĩ của bạn về luận điểm trên và rút ra bài học cho việc học tập và tu dưỡng đạo đức của bản thân.
Câu trả lời của bạn
/hoi-dap/question/32964.html
cho mình hỏi: caau1:nhân tố nào tạo nen sự phong phú về thành phần loài sinh vật nc ta? câu 2 nêu đặc điểm chung của sông ngòi việt nam nêu các sông chảy theo hướng chính (tây bắc - đông nam )và hướng vòng cung ? CÁC BẠN GIÚP MIK NHÉ '''''''''''''CẢM ƠN NHÌU
Câu trả lời của bạn
Những nhân tố tạo nên sự đa dạng và phong phú về thành phần loài của sinh vật:
+ Vị trí nước ta là cầu nối giữa đất liền và biển, giữa các nước Đông Nam Á đất liền và Đông Nam Á hải đảo, vì vậy nước ta có cả sinh vật trên cạn và dưới nước. Vị trí tiếp xúc của các luồng gió mùa và các luồng sinh vật tạo nên sự đa dạng và phong phú về sinh vật.
+ Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa lại có sự phân li, á đa dạng: phân hoá từ bắc xuống nam, từ tây sang đông, theo độ cao địa hình ... vì vậy trên phạm vi cả nước có nhiều loài tài nguyên sinh vật cả nguồn gốc xứ nóng và xứ lạnh.
dựa vào kiến thức tự nhiên hãy cho biết sinh vật sống ở những môi trường nào?
Câu trả lời của bạn
Tất cả các môi trường nha bạn
Trình bày và giải thích đặc điểm sinh vật Việt Nam? Help me !!! #OSH
Câu trả lời của bạn
Đặc điểm chung
– Sinh vật rất phong phú và đa dạng.
+ Đa dạng về thành phần loài và gen.
+ Đa dạng về kiểu hệ sinh thái.
+ Đa dạng về công dụng và sản phẩm.
Sự giàu có về thành phần loài sinh vật
– Nước ta có gần 30.000 loài sinh
vật, sinh vật bản địa chiếm khoảng 50%
+ Thực vật: 14.600 loài.
+ Động vật: 11.200 loài.
– Số loài quý hiếm.
+ Thực vật: 350 loài
+ Động vật: 365 loài.
Sự đa dạng về hệ sinh thái
Các hệ sinh thái tiêu biểu.
– Hệ sinh thái ngập nước, đặc biệt là rừng ngập mặn.
– Hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa gồm rừng kín thường xanh, rừng thưa rụng lá rừng tre nứa, rừng ôn đới núi cao.
– Các hệ sinh thái nông nghiệp ngày càng mở rộng và lấn át các hệ sinh thái tự nhiên.
– Hệ sinh thái nông nghiệp do con người tạo ra và duy trì để lấy lương thực thực phẩm và các sản phẩm cần thiết cho đời sống.
Nhân tố tạo nên sự phong phú về thành phần loài sinh vật ở nước ta. Lm giúp mk.cảm ơn nhiều:))
Câu trả lời của bạn
- Những nhân tố tạo nên sự đa dạng và phong phú về thành phần loài của sinh vật:
+ Vị trí nước ta là cầu nối giữa đất liền và biển, giừa các nước Đông Nam Á đất liền và Đông Nam Á hải đảo, vì vậy nước ta có cả sinh vật trên cạn và dưới nước. Vị trí tiếp xúc của các luồng gió mùa và các luồng sinh vật tạo nên sự đa dạng và phong phú về sinh vật.
+ Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa lại có sự phân li, khá đa dạng: phân hoá từ bắc xuống nam, từ tây sang đông, theo độ cao địa hình ... vì vậy trên phạm vi cả nước có nhiều loài tài nguyên sinh vật cả nguồn gốc xứ nóng và xứ lạnh.
hãy chứng minh nước ta đa dạng về các kiểu hệ sinh thái
Câu trả lời của bạn
Nước ta có nhiều hệ sinh thái khác nhau, phân bố khắp mọi miền:
- Vùng đất triều bãi cửa sông, ven biển phát triển rừng ngập mặn.
- Vùng đồi núi phát triển hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa: rừng kín thường xanh, rừng thưa rụng lá, rừng ôn đới núi cao...
- Các khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia.
- Các hệ sinh thái nông nghiệp: ngày càng mở rộng và lấn át hệ sinh thái tự nhiên.
1:chứng minh thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm thông qua các yếu tố địa hình , khí hậu , đất đai, sinh vật ? 2: chứng minh nước ta phân hóa đa dạng ? lấy ví dụ từ các bài học đã học ( đại lý lớp 8) sự phân hóa như vậy có những thuận lợi và khó khăn gì cho sự phát triển kinh tế xã hội - văn hóa ở nước ta ?
Câu trả lời của bạn
2.
Tính chất phân hoá đa dạng và thất thường
– Khí hậu nước ta phân hoá từ Bắc vào Nam, từ Tây sang Đông, từ thấp lên cao.
* Miền khí hậu phía Bắc: có mùa đông lạnh, tương đối ít mưa, nửa cuối mùa đông ẩm ướt, mùa hè nóng và mưa nhiều.
* Miền khí hậu Đông Trường Sơn: Có mùa mưa lệch hẳn về thu đông.
* Miền khí hậu phía Nam: nhiệt độ quanh năm cao, mùa mưa và mùa khô tương phản sâu sắc.
* Miền khí hậu biển Đông: mang tính chất gió mùa nhiệt đới hải dương.
– Khí hậu có sự phân hoá theo mùa.
– Tính chất thất thường của khí hậu nước ta thể hiện rõ ở chế độ nhiệt và chế độ mưa.
+ Chế độ nhiệt: Càng lên cao nhiệt độ càng giảm.
+ Chế độ mưa: Lượng mưa cũng thay đổi theo mùa
– Ngoài tính đa dạng, khí hậu Việt Nam còn mang tính thất thường, biến động mạnh.
Hãy nêu nơi phân bố và các đặc điểm nổi bật của các hệ sinh thái ở Việt Nam. Giúp mình nha.
Câu trả lời của bạn
Làm thành bảng cho dễ nhìn.
Tên hệ sinh thái | Phân bố | Đặc điểm nổi bật |
1. Hệ sinh thái rừng ngập mặn. | - Ven biển, cửa sông. - Diện tích khoảng 300 nghìn hecta | - Sinh vật sống trong lớp đất bùn lỏng. - Thực vật: cây sú, cây vẹt, cây đước,... - Động vật: tôm, cua, cá, chim thú,... |
2. Hệ sinh thái rừng nhiệt đới giói mùa | - Đồi núi chiếm 3/4 lãnh thổ từ biên giới Việt-Trung-Lào vào Tây Nguyên | - Rừng kín thường xanh (VQG Cúc Phương, Ba Bể,...). - Rừng thưa rụng lá (rừng khộp) ở vùng Tây Nguyên. - Rừng tre nứa-Việt Bắc. - Rừng đồi núi cao-Hoàng Liên Sơn. |
3. Khu bảo tồn thiên nhiên vườn quốc gia. | - Có 11 VQG trên cả nước. + Miền Bắc có 5 VQG. + Miền Trung có 3 VQG. + Miền Nam có 3 VQG. | - Nơi bảo tồn bộ gen sinh vật tự nhiên. - Là cơ sở nhân giống, lai tạo giống mới. - Phòng thí nghiệm tự nhiên. |
4. Hệ sinh thái lâm nghiệp. | - Đồng bằng từ Bắc vào Nam. | - Phát triển cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả. |
Trình bày đặc điểm chung của sinh vật việt nam . Giải thích vì sao phần lớn sông ngòi nhỏ , ngắn và dốc
Câu trả lời của bạn
*Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp cả nước. Do nước ta có 3/4 diện tích là đồi núi, có độ dốc lớn, lại có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mưa nhiều tập trung vào một mùa. Các dòng nước dễ đào lòng đất để tạo nên các dòng chảy: rãnh, khe, suối, sông nhỏ, sông lớn.
- Cả nước có khoảng 2360 dòng sông trên 10 km.
- Có 93 o/o là các sông nhỏ, ngắn, dốc. Do lãnh thổ hẹp bề ngang. Địa hình nhiều đồi núi, lan sát biển.
b) Sông ngòi nước ta chảy theo 2 hướng chính là tây bắc - đông nam và vòng cung. Do cấu trúc và hướng nghiêng địa hình từ tây bắc xuống đông nam và vòng cung núi ảnh hưởng đến dòng chảy của sông.
c) Sông ngòi nước ta có 2 mùa: mùa lũ và mùa cạn khác nhau rõ rệt:
- Mùa lũ lượng nước trên sông chiếm 70 - 80 o/o cả năm.
- Mùa lũ không trùng từ bắc vào nam.
Do sông chịu tác động của lượng mưa của 2 mùa gió: mùa gió tây nam mưa nhiều, mùa gió đông bắc mưa ít.
d) Sông ngòi nước ta có lượng phù sa lớn:
- Hàm lượng phù sa TB: 223g/m3
- Tổng lượng phù sa: 200 triệu tấn / năm
Do địa hình nước ta nhiều đồi núi, mưa nhiều và tập trung nên lượng đất bị bào mòn, xâm thực lớn. Các sông lớn chảy qua nhiều vụ khí hậu khác nhau, có lưu vực rộng, chảy về nước ta là phần hạ lưu nên đem là lượng phù sa lớn.
*Giá trị sông ngòi: Sông ngòi nước ta có giá trị to lớn về nhiều mặt: giao thông, thủy lợi, thủy điện, thủy sản...
sự phong phú về thành phần loài sinh vật ở nước ta được biểu hiện như thế nào?Nêu nguyên nhân của sự phong phú đó
Câu trả lời của bạn
- Sự phong phú về thành phần loài sinh vật ở nước ta là:
+ Nước ta có xấp xỉ 36000 loài sinh vật.
+ Trong đó, có khoảng 14600 loài thực vật và 350 loài thực vật quý hiếm; 11200 loài động vật và 365 loài động vật quý hiếm.
- Nguyên nhân là do:
+ Điều kiện tự nhiên ở nước ta thuận lợi cho sự phát triển của các loài thực vật và động vật.
+ Vị trí nước ta là cầu nối giữa đất liền và biển. Vị trí tiếp xúc của các luồng gió và các luồng sinh vật tạo nên sự đa dạng và phong phú về các loài sinh vật.
Hãy kể ten và nơi phân bố của một số vườn quốc gia mà em biết (Tập Bẩn Đồ )
Giúp mình nha ^^
Câu trả lời của bạn
Vùng | Tên vườn | Năm | Diện tích | Địa điểm |
Trung du | Bái Tử Long | 2001 | 15.783 | Quảng Ninh |
Ba Bể | 1992 | 7.610 | Bắc Kạn | |
Tam Đảo | 1986 | 36.883 | Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Tuyên Quang | |
Xuân Sơn | 2002 | 15.048 | Phú Thọ | |
Hoàng Liên | 1996 | 38.724 | Lai Châu, Lào Cai | |
Đồng bằng | Cát Bà | 1986 | 15.200 | Hải Phòng |
Xuân Thủy | 2003 | 7.100 | Nam Định | |
Ba Vì | 1991 | 10.815 | Hà Nội | |
Cúc Phương | 1966 | 22.200 | Ninh Bình, Thanh Hóa, Hòa Bình | |
Bắc Trung Bộ | Bến En | 1992 | 14.735 | Thanh Hóa |
Pù Mát | 2001 | 91.113 | Nghệ An | |
Vũ Quang | 2002 | 55.029 | Hà Tĩnh | |
Phong Nha-Kẻ Bàng | 2001 | 123.326 | Quảng Bình | |
Bạch Mã | 1991 | 22.030 | Thừa Thiên-Huế | |
Nam Trung Bộ | Phước Bình | 2006 | 19.814 | Ninh Thuận |
Núi Chúa | 2003 | 29.865 | Ninh Thuận | |
Tây Nguyên | Chư Mom Ray | 2002 | 56.621 | Kon Tum |
Kon Ka Kinh | 2002 | 41.780 | Gia Lai | |
Yok Đôn | 1991 | 115.545 | Đăk Lăk | |
Chư Yang Sin | 2002 | 58.947 | Đăk Lăk | |
Bidoup Núi Bà | 2004 | 64.800 | Lâm Đồng | |
Đông Nam Bộ | Cát Tiên | 1992 | 73.878 | Đồng Nai, Lâm Đồng, Bình Phước |
Bù Gia Mập | 2002 | 26.032 | Bình Phước | |
Lò Gò Xa Mát | 2002 | 18.765 | Tây Ninh | |
Côn Đảo | 1993 | 15.043 | Bà Rịa-Vũng Tàu | |
Tây Nam Bộ | Tràm Chim | 1994 | 7.588 | Đồng Tháp |
Mũi Cà Mau | 2003 | 41.862 | Cà Mau | |
U Minh Hạ | 2006 | 8.286 | Cà Mau | |
U Minh Thượng | 2002 | 8.053 | Kiên Giang | |
Phú Quốc | 2001 | 31.422 | Kiên Giang |
Chứng minh rằng nước ta giàu có về thành phần loài sinh vật?Giải thích vì sao nước ta giàu có về thành phần loài như vậy?
Câu trả lời của bạn
,nước ta giàu có về thành phần loài sinh vật :
-đa dạng về thành phần loài
-đa dạng về gen di truyền
-đa dạng về hệ sinh thái
-đa dạng về công dụng
có tới 14600 loài thực vật ,trong đó 365 loài đc đưa vào sách đỏ
có tới 11200 loài và phân chia động vật có 360 loài đc đưa vào sách đỏ
giải thích:
+ do môi trường sống của nước ta thuận lợi : ánh sáng dồi dào, nhiệt độ cao nguồn nước phong phú ,nhiều loại đất màu mỡ, tầng đất sâu dày, vụn bở,..
+do nước ta nằm ở vị trí có khả năng tiếp nhận luồng sinh vật di cư đến.
+ Sinh vật tồn tại lâu dài , không bị bằng hà tiêu diệt.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *