Học 247 giới thiệu đến các em học sinh bài học: Bài 24: Vùng biển Việt Nam qua đó các em sẽ tổng hợp đầy đủ kiến thức về vùng biển của nước ta như thế nào.
Quan sát hình 24.2 (trang 88 SGK Địa lý 8), em hãy cho biết nhiệt độ nước biển tầng mặt thay đổi như thế nào.
Hình 24.2. Lược đồ phân bố nhiệt độ nước biển tầng mặt
Dựa vào hình 24.3 (trang 89 SGK Địa lý 8), em hãy cho biết hướng chảy của các dòng biển hình thành trên Biển Đông tương ứng với hai mùa gió chính khác nhau như thế nào.
Hình 24.3. Lược đồ dòng biển theo mùa trên Biển Đông
Học xong bài này các em cần nắm được:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Địa lý 8 Bài 24 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Tài nguyên và môi trường vùng biển Việt Nam hiện nay:
Khoáng sản ở vùng biển Việt Nam
Thiên tai thường gặp ở vùng biển nước ta
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Địa lý 8 Bài 24để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 91 SGK Địa lý 8
Bài tập 2 trang 91 SGK Địa lý 8
Bài tập 3 trang 91 SGK Địa lý 8
Bài tập 1 trang 59 SBT Địa lí 8
Bài tập 2 trang 59 SBT Địa lí 8
Bài tập 3 trang 60 SBT Địa lí 8
Bài tập 4 trang 60 SBT Địa lí 8
Bài tập 1 trang 28 Tập bản đồ Địa Lí 8
Bài tập 2 trang 28 Tập bản đồ Địa Lí 8
Bài tập 3 trang 28 Tập bản đồ Địa Lí 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Địa lí DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Địa Lý 8 DapAnHay
Tài nguyên và môi trường vùng biển Việt Nam hiện nay:
Khoáng sản ở vùng biển Việt Nam
Thiên tai thường gặp ở vùng biển nước ta
Độ muối trung bình của biển đông khoảng:
Chế độ nhiệt trên biển Đông
Chế độ gió trên biển Đông
Trên biển Đông có 2 hướng gió thổi chính
Vùng biển của Việt Nam thông qua hai đại dương lớn nào?
Vùng biển của Việt Nam nằm trong khí hậu:
Vùng biển của Việt Nam là một phần của biển
Vùng biển Việt Nam mang tính chất nhiệt đới gió mùa, em hãy chứng minh điều đó thông qua các yếu tố khí hậu biển.
Biển đã đem lại những thuận lợi và khó khăn gì đối với kinh tế và đời sống của nhân dân ta?
Sưu tầm tranh ảnh về hải sản và cảnh đẹp của biển Việt Nam?
Dựa vào hình 24.1. Lược đồ khu vực Biển Đông, tr 87 sgk và dựa vào vốn hiểu biết, em hãy hoàn thành bảng dưới đây để nêu rõ Biển Đông tiếp giáp với những biển nào? Đại dương nào? Qua những eo biển nào?
Biển Đông
Tên các biển tiếp giáp | Tên đại dương tiếp giáp | Tên các eo biển nối Biển Đông với các biển tiếp giáp |
|
Hoàn thành sơ đồ sau:
Dựa vào vốn hiểu biết, em hãy hoàn thành sơ đồ dưới đây:
Muốn khai thác lâu dài và bảo vệ tốt môi trường biển, chúng ta cần phải làm gì?
Dựa vào lược đồ Khu vực Biển Đông và kiến thức đã học, hãy cho biết:
- Biển Đông được bao bọc bởi những bán đảo, quần đảo và đảo nào.
- Biển Đông nằm chủ yếu ở đới khí hậu nào? Nằm trong khu vực (vùng) khí hậu nào.
Dựa vào hình 24.3 trong SGK, hãy cho biết:
- Dòng biển mùa đông chảy theo hướng nào? Nguyên nhân hình thành dòng biển mùa đông. Vì sao lại có dòng biển chảy theo hướng đó?
- Dòng biển mùa hạ chảy theo hướng nào? Nguyên nhân hình thành dòng biển mùa hạ. Vì sao dòng biển mùa hạ có hướng như vậy?
Đánh dấu × vào ô trống ý em cho là đúng nhất:
- Tài nguyên biển của nước ta có:
☐ Nhiều loại khoáng sản.
☐ Nguồn muối vộ tận.
☐ Thủy hải sản phong phú.
☐ Tất cả các ý trên.
- Tài nguyên biển hiện nay của nước ta là:
☐ Vô cùng phong phú.
☐ Một số tài nguyên có nguy cơ cạn kiệt.
☐ Có những tài nguyên có thể phục hổi được.
☐ Tất cả các ý trên.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Chứng minh biển Việt Nam có tài nguyên phong phú? nêu ý nghĩa của biển đối với tự nhiên nước ta?
Câu trả lời của bạn
– Tài nguyên khoáng sản
+ Nguồn muối vô tận.
+ Nhiều sa khoáng với trữ lượng công nghiệp (ôxit titan, cát trắng).
+ Nhiều mỏ dầu, khí (ở thềm lục địa).
– Nguồn lợi sinh vật biển
+ Sinh vật biển phong phú, giàu thành phần loài.
+ Nhiều loài có giá trị kinh tế cao, một số loài quý hiếm; đặc sản (đồi mồi, vích, hải sâm…).
+ Nhiều tổ yến (đặc biệt ở các đảo đá ven bờ Nam Trung Bộ).
– Nâng cao địa hình, làm cho núi non, sông ngòi trẻ lại.
– Xuất hiện các cao nguyên ba dan núi lửa.
– Sụt lún tại các vùng đồng bằng phù sa trẻ.
– Mở rộng Biển Đông.
– Góp phần hình thành các khoáng sản: dầu khí, bôxít, than bùn…
nêu khái quát về biển Đông
Câu trả lời của bạn
Biển Đông là biển nửa kín ven lục địa, thuộc Thái Bình Dương, có diện tích 3,447 triệu ki-lô-mét vuông, dài khoảng 1.900 hải lý, rộng khoảng 600 hải lý, độ sâu trung bình 1.149 mét. Biển Đông có hai vịnh lớn là Vịnh Bắc Bộ và Vịnh Thái Lan, có ba quần đảo: Đông Sa, Hoàng Sa, Trường Sa và hàng nghìn đảo lớn, nhỏ.
Khái quát biển Đông:
- Là biển lớn thứ 2, thuộc Thái Bình Dương, diện tích là 3 477 triệu km2.
- Nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Là biển tương đối kín, phía Bắc và phía Tây là lục địa, phía Đông và Đông Nam được bao bọc bởi các vòng cung đảo.
iển Đông là biển nửa kín ven lục địa, thuộc Thái Bình Dương, có diện tích 3,447 triệu ki-lô-mét vuông, dài khoảng 1.900 hải lý, rộng khoảng 600 hải lý, độ sâu trung bình 1.149 mét. Biển Đông có hai vịnh lớn là Vịnh Bắc Bộ và Vịnh Thái Lan, có ba quần đảo: Đông Sa, Hoàng Sa, Trường Sa và hàng nghìn đảo lớn, nhỏ. Gần 90% chu vi Biển Đông được bao quanh bởi 9 quốc gia ven biển (Trung Quốc, Việt Nam, Căm-pu-chia, Thái Lan, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, In-đô-nê-xi-a, Bru-nây và Phi-líp-pin). Phần còn lại của Biển Đông thông ra Thái Bình Dương qua eo biển Ba-si và thông ra Ấn Độ Dương qua eo biển Ma-lắc-ca.
Biển Đông là đầu mối giao thông hàng hải và hàng không huyết mạch giữa châu Âu với châu Á và giữa nhiều nước châu Á với nhau; có 25% lưu lượng tàu thuyền của thế giới qua lại thường xuyên. Do đó, Biển Đông có vị trí chiến lược đối với châu Á-Thái Bình Dương và thế giới. Hằng năm, trên Biển Đông diễn ra hàng chục cuộc tập trận quân sự song phương và đa phương. Biển Đông cũng là con đường cơ động lực lượng quân sự trên biển ngắn nhất từ Thái Bình Dương sang Ấn Độ Dương, và ngược lại.
Nằm bên bờ Biển Đông, Việt Nam có vùng biển và thềm lục địa rộng khoảng một triệu ki-lô-mét vuông (lớn gấp 3 lần diện tích lãnh thổ đất liền), mở ra trên cả ba hướng: Đông, Nam và Tây-Nam, với chiều dài bờ biển trên 3.260 ki-lô-mét. Trên vùng biển của đất nước có 48 vũng, vịnh, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa và có khoảng 3.000 đảo lớn, nhỏ (riêng hệ thống đảo ven bờ có 2.773 đảo). Hiện nay, về tổ chức hành chính, Việt Nam có 12 huyện đảo: Cô Tô, Vân Đồn (tỉnh Quảng Ninh), Bạch Long Vĩ, Cát Hải (Thành phố Hải Phòng), Cồn Cỏ (tỉnh Quảng Trị), Hoàng Sa (Thành phố Đà Nẵng), Lý Sơn (tỉnh Quảng Ngãi), Trường Sa (tỉnh Khánh Hòa), Phú Quý (tỉnh Bình Thuận), Côn Đảo (tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu), Kiên Hải, Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang). Trong các huyện đảo nói trên, có nhóm huyện đảo tuyến trong, nhóm huyện đảo tiền tiêu-biên giới và nhóm huyện đảo tiền tiêu.
Vùng biển của Việt Nam rất giàu tài nguyên và cũng là vùng biển chứa đựng nhiều giá trị về mỹ học, địa chất-địa mạo học với Di sản thiên nhiên thế giới Hạ Long và các khu dự trữ sinh quyển thế giới. Đây còn là vùng biển có nguồn lợi sinh vật, các hệ sinh thái phong phú và nhiều loại khoáng sản với trữ lượng lớn. Với những yếu tố địa lý, lịch sử, xã hội và với sự đa dạng về tài nguyên như vậy, Biển Đông nói chung, vùng biển Việt Nam nói riêng có vị trí đặc biệt quan trọng trong lịch sử dựng nước và giữ nước hàng nghìn năm của dân tộc Việt Nam, cũng như trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN ngày nay.
biển đông là một vùng biển lớn,tương đối kín thể hiện rõ tính chất nhiệt đới gió mùa ĐNÁ
Biển Đông là tên gọi riêng của Việt Nam để nói đến vùng biển có tên quốc tế là South China Sea hay Mer de Chine méridionale, là một biển rìa lục địa và là một phần của Thái Bình Dương, trải rộng từ Singapore tới eo biển Đài Loan và bao phủ một diện tích khoảng 3.447.000 km².
- Là biển lớn thứ 2, thuộc Thái Bình Dương, diện tích là 3 477 triệu km2.
- Nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Là biển tương đối kín, phía Bắc và phía Tây là lục địa, phía Đông và Đông Nam được bao bọc bởi các vòng cung đảo.
(TRÊN ĐÓ CÓ 2 HOÀNG ĐẢO)
-Biển Đông là một biển rộng, có diện tích 3,447 triệu km2.
-Là biển tương đối kín, phía bắc và phía tây là lục địa, phía đông và phía nam được bao bọc bởi các vòng cung đảo.
-Biển Đông nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa và tính chất khép kín của biển Đông được thể hiện qua các yếu tố hải vân (nhiệt độ, độ muối của biển, sóng, thủy triều, hải lưu) và sinh vật biển.
Các đặc điểm trên của biển Đông ảnh hưởng mạnh mẽ đến thiên nhiên phần đất liền và làm cho thiên nhiên nước ta có sự thống nhất giữa phần đất liền và vùng biển.
Khái quát về Biển Đông:
haizzz , bạn tự hỏi r còn tự trả lời :)
hay lắm :)
Khái quát biển Đông:
- Là biển lớn thứ 2, thuộc Thái Bình Dương, diện tích là 3 477 triệu km2.
- Nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Là biển tương đối kín, phía Bắc và phía Tây là lục địa, phía Đông và Đông Nam được bao bọc bởi các vòng cung đảo.
nêu đặc điểm về mặt khí hậu của biển VN và nêu biện pháp bảo vệ môi trường và tài nguyên biển
Câu trả lời của bạn
cảm ơn các bạn nhiều các bạn đã cho mình biết câu trả lời của môn địa lý ạ mình đang rất cần nó ạ
Đặc điểm khí hậu và hải vân của biển
Khí hậu các đảo gần bờ về cơ bản giống như khí hậu vùng đất liền lân cận. Còn khu vực biển xa, khí hậu có những nét khác biệt lớn với khí hậu đất liền.
- Chế độ gió : Trên Biển Đông, gió hướng đông bắc chiếm ưu thế trong bảy tháng, từ tháng 10 đến tháng 4. Các tháng còn lại trong năm, ưu thế thuộc vé gió tây nam, riêng ở vịnh Bắc Bộ chủ yếu là hướng nam. Gió trên biển mạnh hơn trên đất liền rõ rệt. Tốc độ gió trung bình đạt 5-6 m/s và cực đại tới 50 m/s, tạo nên những sóng nước cao tới 10 m hoặc hơn. Dông trên biển thường phát triển về đêm và sáng.
- Chế độ nhiệt : Ở biển, mùa hạ mát hơn và mùa đông ấm hơn đất liền. Biên độ nhiệt trong năm nhỏ. Nhiệt độ trung bình năm của nước biển tầng mặt là trên 23°C.
- Chế độ mưa : Lượng mưa trên biển thường ít hơn trên đất liền, đạt từ 1100 đến 1300 mm/năm. Ví dụ : lượng mưa trên đảo Bạch Long Vĩ là 1127 mm/năm, trên đảo Hoàng Sa là 1227 mm/năm. Sương mù trên biển thường hay xuất hiện vào cuối mùa đông đầu mùa hạ.
Cùng với các dòng biến, trên vùng biển Việt Nam còn xuất hiện các vùng nước trôi và nước chìm, vận động lên xuống theo chiều thẳng đứng, kéo theo sự di chuyển của các sinh vật biển.
- Chế độ triều : Thủy triều là nét rất đặc sắc của vùng biển Việt Nam. Vùng biển ven bờ nước ta có nhiều chế độ triều khác nhau. Trong đó, chế độ nhật triều của vịnh Bắc Bộ được coi là điển hình của thế giới, ở đây mỗi ngày chỉ có một lần nước lên và một lần nước xuống rất đều đặn.
- Độ muối trung bình của Biển Đông là 30 - 33%.
Đặc điểm khí hậu
– Biển nóng quanh năm, thiên tai dữ dội.
– Chế độ hải văn theo mùa.
– Chế độ mưa: 1100 – 1300mm/ năm. Sương mù trên biển thường xuất hiện vào cuối mùa đông, đầu mùa hạ.
– Chế độ thuỷ triều phức tạp và độc đáo ( nhật triều).
– Độ mặn trung bình: 30 – 33%o
* Biện pháp~
- Không xả rác, xả nước thải ra sông và biển khi chưa được xử lý.
- Nghiêm ngặt trong giao thông thủy, tránh tai nạn và tràn dầu.
- Tăng cường bảo vệ các mỏ dầu khí trên biển
- Khai thác thủy hải sản hợp lý
- Khai thác du lịch biển đảo hợp lý
- Có những chính sách, điều lệ bảo vệ biển đảo
- Vân động mọi người có ý thức bảo vệ môi trường biển.
câu 1 giải pháp để bảo vệ môi trưởng biển
câu 2 tại sao trên biển vào mùa đông ấm hơn vào mùa hè thì mát hơn so với đất liền.
Câu trả lời của bạn
1, Không bỏ rác,túi ni lon,...xuống biền
Do đặc tính hấp thụ và tỏa nhiệt của nước và đất là khác nhau: Mặt đất nóng lên nhanh và nguội đi nhanh hơn nước.
- Mùa hạ, khi nước biển nóng lên nước sẽ bốc hơi, càng bốc hơi nhiệt độ càng giảm, vì hơi nước trong không khí hâp thụ bức xạ mặt trời làm giảm lượng bức xạ mặt trời tới mặt nước. Ngược lại mặt đất hấp thụ nhiệt và nóng lên rất nhanh. Kết quả là vào mùa hạ, những miền gần biển có không khí mát hơn trong đất liền.
- Ngược lại về mùa đông, những miền gần biển lại ấm hơn trong đất liền vì: nước biển tỏa nhiệt chậm hơn mặt đất và hơn nữa hơi nước trên mặt biển giữ lại một lượng nhiệt nhất định làm cho vùng biển ấm hơn.
Câu 1:
- Sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên.
- Giảm thiểu suy thoái và ô nhiễm môi trường biển và vùng ven biển.
- Tăng cường kiểm soát môi trường biển và vùng ven biển.
- Quan trắc - cảnh báo về môi trường.
- Các công cụ kinh tế và chính sách và Tham vấn của các bên liên quan và tuyên truyền.
Câu 2: Do đặc tính hấp thụ nhiệt của đất và nước khác nhau:
- Mặt đất hấp thụ nhiệt nhanh và tỏa nhiệt cũng nhanh
- Mặt nước hấp thụ nhiệt chậm và tỏa nhiệt chậm hơn đất
1. Vào mùa nào độ mặn của biển Đông tăng, mùa nào giảm? Vì sao?
2. Hiện nay biển Đông đang phải đối mặt với vấn đề gì về môi trường? Phân tích nguyên nhân, hậu quả và đề xuất giải pháp.
Câu trả lời của bạn
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *