Câu hỏi 1 :
Nếu hai vật có nhiệt độ̣ khác nhau đặt tiếp xúc nhau thì:
Quá trình truyền nhiệt dừng lại khi nhiệt độ hai vật như nhau.
Quá trình truyền nhiệt dừng lại khi nhiệt độ một vật đạt \({0^0}C\)
Quá trình truyền nhiệt tiếp tục cho đến khi nhiệt năng hai vật như nhau.
Quá trình truyền nhiệt cho đến khi nhiệt dung riêng hai vật như nhau
Đáp án: A
Lời giải chi tiết:
Ta có: Sự truyền nhiệt xảy ra cho đến khi nhiệt độ của 2 vật cân bằng nhau thì ngừng lại.
Câu hỏi 2 :
Quan sát trường hợp hòn sỏi rơi từ cao xuống đất. Trong thời gian rơi thế năng và động năng của nó thay đổi thế nào?
Động năng tăng, thế năng giảm
Động năng và thế năng đều tăng
Động năng và thế năng đều giảm
Động năng giảm, thế năng tăng
Đáp án: A
Phương pháp giải:
Vận dụng lí thuyết về sự chuyển hóa giữa các dạng của cơ năng, giữa cơ năng và nhiệt năng.
+ Động năng và thế năng có thể chuyển hóa qua lại lẫn nhau
+ Thế năng hấp dẫn: phụ thuộc vào vị trí của vật so với mặt đất, hoặc so với một vị trí khác được chọn làm mốc để tính độ cao
+ Động năng: phụ thuộc vào vận tốc (chuyển động của vật)
Lời giải chi tiết:
Trong thời gian rơi của hòn sỏi thì thế năng của hòn sỏi giảm và động năng của hòn sỏi tăng.
Câu hỏi 3 :
Cơ năng, nhiệt năng:
Chỉ có thể truyền từ vật này sang vật khác
Chỉ có thể chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác
Có thể truyền từ vật này sang vật khác, chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác
Cả A, B và C sai
Đáp án: C
Lời giải chi tiết:
Cơ năng, nhiệt năng có thể truyền từ vật này sang vật khác, chuyển hoá từ dạng này sang dạng khác.
Câu hỏi 4 :
Nhiệt lượng mà vật nhận được hay tỏa ra phụ thuộc vào:
Khối lượng
Độ tăng nhiệt độ của vật
Nhiệt dung riêng của chất làm nên vật
Cả 3 phương án trên
Đáp án: D
Lời giải chi tiết:
Nhiệt lượng của vật phụ thuộc vào:
+ Khối lượng
+ Độ tăng nhiệt độ của vật
+ Nhiệt dung riêng của chất làm nên vật.
Câu hỏi 5 :
Bản chất của sự dẫn nhiệt là gì?
Là sự thay đổi thế năng.
Là sự truyền động năng của các hạt vật chất khi chúng va chạm vào nhau.
Là sự thay đổi nhiệt độ.
Là sự thực hiện công.
Đáp án: B
Phương pháp giải:
Vận dụng định nghĩa về dẫn nhiệt và nhiệt năng:
+ Nhiệt năng có thể truyền từ phần này sang phần khác của một vật, từ vật này sang vật khác bằng hình thức dẫn nhiệt.
+ Nhiệt năng của một vật là tổng động năng của các phân tử cấu tạo nên vật
Lời giải chi tiết:
Ta có: Nhiệt năng có thể truyền từ phần này sang phần khác của một vật, từ vật này sang vật khác bằng hình thức dẫn nhiệt.
Mặt khác: Nhiệt năng của một vật là tổng động năng của các phân tử cấu tạo nên vật
=> Bản chất của sự dẫn nhiệt là sự truyền động năng của các hạt vật chất khi chúng va chạm vào nhau
Câu hỏi 6 :
Chọn câu trả lời sai.
Một vật khi hấp thụ bức xạ nhiệt truyền đến thì nhiệt độ của vật sẽ tăng lên.
Bức xạ nhiệt là sự truyền nhiệt bằng cách phát ra các tia nhiệt đi thẳng.
Vật lạnh quá thì không thể bức xạ nhiệt.
Bức xạ nhiệt có thể xảy ra trong chân không.
Đáp án: C
Lời giải chi tiết:
A, B, D – đúng
C – sai vì các vật lạnh vẫn có thể bức xạ nhiệt
Câu hỏi 7 :
Hiện tượng có thể xảy ra cả ở trong chân không là:
Bức xạ nhiệt.
Đối lưu.
Dẫn nhiệt.
Nhiệt năng.
Đáp án: A
Lời giải chi tiết:
Bức xạ nhiệt là hiện tượng có thể xảy ra cả ở trong chân không.
Câu hỏi 8 :
Chọn câu đúng trong các câu sau. Trong các chất có thể làm chất đốt như: củi khô, than đá, than bùn, dầu hỏa, năng suất tỏa nhiệt của chúng được xếp từ lớn đến nhỏ như sau:
Dầu hỏa, than bùn, than đá, củi khô.
Than bùn, củi khô, than đá, dầu hỏa.
Dầu hỏa, than đá, than bùn, củi khô.
Than đá, dầu hỏa, than bùn, củi khô.
Đáp án: C
Phương pháp giải:
Sử dụng bảng năng suất tỏa nhiệt của một số chất:
Lời giải chi tiết:
Ta có:
Câu hỏi 9 :
Phải cung cấp cho \(5kg\) kim loại này ở \({20^0}C\) một nhiệt lượng là \({\rm{57}}kJ\) để nó nóng lên \({50^0}C\) . Đó là kim loại gì? Biết nhiệt dung riêng của các chất được cho trong bảng sau:
Nhôm
Đồng
Thép
Chì
Đáp án: B
Phương pháp giải:
+ Vận dụng biểu thức tính nhiệt lượng: \(Q = mc\Delta t\)
+ So sánh với bảng nhiệt dung riêng => kim loại cần tìm
Lời giải chi tiết:
+ Ta có, nhiệt lượng cần cung cấp cho khối lượng kim loại đó là: \(Q = mc\Delta t\)
Ta suy ra, nhiệt dung riêng của kim loại đó là:
\(c = \dfrac{Q}{{m\Delta t}} = \dfrac{{{{57.10}^3}}}{{5.\left( {50 - 20} \right)}} = 380J/kg.K\)
+ Dựa vào bảng nhiệt dung riêng, ta suy ra kim loại đó là: Đồng
Câu hỏi 10 :
Bỏ vào nhiệt lượng kế chứa \(450g\) nước ở nhiệt độ \({22^0}C\) một miếng kim loại có khối lượng \(350g\) được nung nóng tới \({100^0}C\). Nhiệt độ khi cân bằng nhiệt là \({30^0}C\). Bỏ qua nhiệt lượng làm nóng nhiệt kế và không khí; lấy nhiệt dung riêng của nước là \(4190J/kg.K\). Nhiệt dung riêng của kim loại đó là:
\(358,28J/kg.K\)
\(458,28J/kg.K\)
\(615,5J/kg.K\)
\(215,5J/kg.K\)
Đáp án: C
Phương pháp giải:
+ Sử dụng công thức tính nhiệt lượng: \(Q = mc\Delta t\)
+ Áp dụng phương trình cân bằng nhiệt: \({Q_{toa}} = {Q_{thu}}\)
Lời giải chi tiết:
Nhiệt độ khi cân bằng là \(t = {30^0}C\)
Kim loại: \(\left\{ \begin{array}{l}{m_1} = 350g = 0,35kg\\{c_1}\\{t_1} = {100^0}C\end{array} \right.\)
Nước: \(\left\{ \begin{array}{l}{m_2} = 450g = 0,45kg\\{c_2} = 4200J/kg.K\\{t_2} = {22^0}C\end{array} \right.\)
+ Nhiệt lượng kim loại tỏa ra là: \({Q_1} = {m_1}{c_1}\left( {{t_1} - t} \right)\)
Nhiệt lượng nước thu vào là: \({Q_2} = {m_2}{c_2}\left( {t - {t_2}} \right)\)
+ Áp dụng phương trình cân bằng nhiệt, ta có:
\(\begin{array}{l}{Q_1} = {Q_2} \leftrightarrow {m_1}{c_1}\left( {{t_1} - t} \right) = {m_2}{c_2}\left( {t - {t_2}} \right)\\ \leftrightarrow 0,35.{c_1}.\left( {100 - 30} \right) = 0,45.4200\left( {30 - 22} \right)\\ \to {c_1} = 615,6\end{array}\)
Vậy nhiệt độ khi cân bằng là \({c_1} = 615,5J/kg.K\)
Câu hỏi 11 :
Biết năng suất tỏa nhiệt của than đá là \(q = {27.10^6}J/kg\). Nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn \(12kg\) than đá là:
\(Q = 324kJ\)
\(Q = 32,{4.10^6}J\)
\(Q = {324.10^6}J\)
\(Q = 3,{24.10^5}J\)
Đáp án: C
Phương pháp giải:
Sử dụng biểu thức tính nhiệt lượng tỏa ra khi nhiên liệu bị đốt cháy: \(Q = qm\)
Lời giải chi tiết:
Ta có:
Nhiệt lượng toả ra khi nhiên liệu bị đốt cháy \(12kg\) than đá là:
\(Q = qm = {27.10^6}.12 = {324.10^6}J\)
Câu hỏi 12 :
Động cơ của một máy bay có công suất \({2.10^6}{\rm{W}}\) và hiệu suất \(30\% \) . Vậy với một tấn xăng, máy bay có thể bay được bao nhiêu lâu? Biết năng suất tỏa nhiệt của xăng là \(4,{6.10^7}J/kg\) .
\(2,04h\)
\(1,24h\)
\(1,92h\)
\(2,54h\)
Đáp án: C
Phương pháp giải:
+ Sử dụng biểu thức tính nhiệt lượng: \(Q = mq\)
+ Sử dụng biểu thức tính hiệu suất: \(H = \dfrac{A}{Q}\)
+ Vận dụng công thức tính công suất: \(P = \dfrac{A}{t}\)
Lời giải chi tiết:
\(1\) tấn \( = 1000kg\)
+ Năng lượng do một tấn xăng tỏa ra: \(Q = mq = 1000.4,{6.10^7} = 4,{6.10^{10}}J\)
+ Ta có: \(H = \dfrac{A}{Q}\)
=> Công do máy bay động cơ sinh ra: \(A = HQ = 0,30.4,{6.10^{10}} = 1,{38.10^{10}}J\)
+ Mặt khác, ta có: \(P = \dfrac{A}{t}\)
=> Thời gian máy bay bay là: \(t = \dfrac{A}{P} = \dfrac{{1,{{38.10}^{10}}}}{{{{2.10}^6}}} = 6900s = 1,92h\)