Mắt là bộ phận thu nhận ánh sáng giúp người nhìn thấy mọi vật xung quanh. Mắt là một hệ quang học hết sức phức tạp và tinh vi.
Trong bài học này, chúng ta sẽ tìm hiểu mắt người về phương diện quang học.
Mời các em cùng nhau nghiên cứu nội dung của Bài 31: Mắt.
Mắt là một hệ gồm nhiều môi trường trong suốt tiếp giáp nhau bằng các mặt cầu.
Từ ngoài vào trong, mắt có các bộ phận sau:
Giác mạc: Màng cứng, trong suốt. Bảo vệ các phần tử bên trong và làm khúc xạ các tia sáng truyền vào mắt.
Thủy dịch: Chất lỏng trong suốt có chiết suất xấp xỉ bằng chiết suất của nước.
Lòng đen: Màn chắn, ở giữa có lỗ trống gọi là con ngươi. Con ngươi có đường kính thay đổi tự động tùy theo cường độ sáng.
Thể thủy tinh: Khối chất đặc trong suốt có hình dạng thấu kính hai mặt lồi.
Dịch thủy tinh: Chất lỏng giống chất keo loãng, lấp đầy nhãn cầu sau thể thủy tinh.
Màng lưới (võng mạc): Lớp mỏng tại đó tập trung đầu các sợi dây thần kinh thị giác. Ở màng lưới có điểm vàng V là nơi cảm nhận ánh sáng nhạy nhất và điểm mù (tại đó, các sợi dây thần kinh đi vào nhãn cầu) không nhạy cảm với ánh sáng.
Hệ quang học của mắt được coi tương đương một thấu kính hội tụ gọi là thấu kính mắt.
Mắt hoạt động như một máy ảnh, trong đó:
Thấu kính mắt có vai trò như vật kính.
Màng lưới (võng mạc) có vai trò như phim.
Ta có: \(\frac{1}{f}=\frac{1}{d}+\frac{1}{d'}\)
Với mắt thì d’ = OV không đổi.
Khi nhìn các vật ở các khoảng cách khác nhau (d thay đổi) thì f của thấu kính mắt phải thay đổi để ảnh hiện đúng trên màng lưới.
Điều tiết là hoạt động của mắt làm thay đổi tiêu cự của mắt để cho ảnh của các vật ở cách mắt những khoảng khác nhau vẫn được tạo ra ở màng lưới.
Khi mắt ở trạng thái không điều tiết, tiêu cự của mắt lớn nhất (\(f_m_a_x\) , \(D_m_i_n\) ).
Khi mắt điều tiết tối đa, tiêu cự của mắt nhỏ nhất ( \(f_m_i_n\) , \(D_m_a_x\)).
Khi mắt không điều tiết, điểm trên trục của mắt mà ảnh tạo ra ngay tại màng lưới gọi là điểm cực viễn \(C_v\) . Đó cũng là điểm xa nhất mà mắt có thể nhìn rỏ. Mắt không có tật \(C_v\) ở xa vô cùng ( \(OC_v=\propto\) ).
Khi mắt điều tiết tối đa, điểm trên trục của mắt mà ảnh còn được tạo ra ngay tại màng lưới gọi là điểm cực cận \(C_c\) . Đó cũng là điểm gần nhất mà mắt còn nhìn rỏ. Càng lớn tuổi điểm cực cận càng lùi xa mắt.
Khoảng cách giữa \(C_v\) và \(C_c\) gọi là khoảng nhìn rỏ của mắt. \(OC_v\) gọi là khoảng cực viễn, Đ = \(OC_c\) gọi là khoảng cực cận.
Năng suất phân ly của mắt là góc nhìn nhỏ nhất (góc trông vật AB) mà mắt còn phân biệt rõ hai điểm AB.
Góc trông nhỏ nhất \(\varepsilon =\alpha _m_i_n\) giữa hai điểm để mắt còn có thể phân biệt được hai điểm đó gọi là năng suất phân li của mắt. Khi đó, ảnh của 2 điểm đầu và cuối của vật được tạo ra ở hai tế bào thần kinh thị giác kế cận nhau.
Mắt bình thường \(\varepsilon =\alpha _m_i_n=1'\)
Đặc điểm
Độ tụ lớn hơn độ tụ mắt bình thường, chùm tia sáng song song truyền đến mắt cho chùm tia ló hội tụ ở một điểm trước màng lưới.
\(f_m_a_x < OV.\)
\(OC_v\) hữu hạn.
Không nhìn rỏ các vật ở xa.
\(C_c\) ở rất gần mắt hơn bình thường.
Cách khắc phục
Đeo thấu kính phân kì có độ tụ thích hợp để có thể nhìn rỏ vật ở vô cực mà mắt không phải điều tiết.
Tiêu cự của thấu kính cần đeo (nếu coi kính đeo sát mắt) là : \(f_k = -OC_v\) .
Đặc điểm
Độ tụ nhỏ hơn độ tụ của mắt bình thường, chùm tia sáng song song truyền đến mắt cho chùm tia ló hội tụ ở một điểm sau màng lưới.
\(f_m_a_x\) > OV.
Nhìn vật ở vô cực phải điều tiết.
\(C_c\) ở rất xa mắt hơn bình thường.
Cách khắc phục
Đeo một thấu kính hội tụ có độ tụ thích hợp để:
Hoặc nhìn rõ các vật ở xa mà không phải điều tiết mắt.
Hoặc nhìn rõ được vật ở gần như mắt bình thường (ảnh ảo của điểm gần nhất muốn quan sát qua thấu kính hiện ra ở điểm cực cận của mắt).
Khi tuổi cao khả năng điều tiết giảm vì cơ mắt yếu đi và thể thủy tinh cứng hơn nên điểm cực cận \(C_c\) dời xa mắt.
Để khắc phục tật lão thị, phải đeo kính hội tụ để nhìn rỏ vật ở gần như mắt bình thường.
Cảm nhận do tác động của ánh sáng lên tế bào màng lưới tiếp tục tồn khoảng 0,1s sau khi ánh sáng kích thích đã tắt, nên người quan sát vẫn còn “thấy” vật trong khoảng thời gian này. Đó là hiện tượng lưu ảnh của mắt.
Hiện tượng lưu ảnh của mắt là một đặc tính sinh học của mắt, nhờ hiện tượng lưu ảnh này người ta có thể tạo ra một hình ảnh chuyển động khi trình chiếu cho mắt xem một hệ thống liên tục các ảnh rời rạc.
Một người có mắt bình thường (không tật) nhìn thấy được các vật ở rất xa mà không phải điều tiết. Khoảng cực cực của người này là 25cm. Độ tụ của mắt người này khi điều tiết tối đa tăng thêm bao nhiêu?
Khi nhìn ở điểm cực viễn d = ∞:
\(D_m_i_n\) = \(\frac{1}{f_{max}}=\frac{1}{OV}\)
Khi nhìn ở điểm cực cận
\(D_m_a_x\) = \(\frac{1}{f_{min}}=\frac{1}{OV}+\frac{1}{OC_c}\)
Biến thiên độ tụ
ΔD = \(D_m_a_x\) - \(D_m_i_n\) = \(\frac{1}{OC_c}=4dp\)
Mắt một người có điểm cực viễn cách mắt 50cm và độ biến thiên độ tụ từ trạng thái mắt không điều tiết đến trạng thái mắt điều tiết tối đa là 8dp. Hỏi điểm cực cận của mắt người này cách mắt bao nhiêu.
Ta có:
Độ biến thiên độ tụ \(\Delta D=\frac{1}{OC_c}-\frac{1}{OC_v}=8dp\)
⇔ \(8dp=\frac{1}{OC_c}-\frac{1}{0,5}\)
⇒ \({OC_c}=0,1m=10cm\).
Vậy, điểm cực cận của mắt người này cách mắt một đoạn 10cm.
Qua bài giảng Mắt này, các em cần hoàn thành 1 số mục tiêu mà bài đưa ra như :
Trình bày được cấu tạo của mắt, các đặc điểm và chức năng của mỗi bộ phận của mắt.
Nêu được 3 tật cơ bản của mắt và cách khắc phục, nhờ đó giúp chúng ta có ý thức giữ vệ sinh về mắt
Vận dụng các đặc điểm của mắt để giải thích một số hiện tượng thực tế và giải các bài tập đơn giản.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Vật lý 11 Bài 31 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Mắt một người có điểm cực viễn cách mắt 50cm và độ biến thiên độ tụ từ trạng thái mắt không điều tiết đến trạng thái mắt điều tiết tối đa là 8dp. Hỏi điểm cực cận của mắt người này cách mắt bao nhiêu?
Một người có mắt bình thường (không tật) nhìn thấy được các vật ở rất xa mà không phải điều tiết. Khoảng cực cực của người này là 25cm. Độ tụ của mắt người này khi điều tiết tối đa tăng thêm bao nhiêu?
Mắt loại nào phải đeo kính hội tụ ?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Vật lý 11 Bài 31để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 203 SGK Vật lý 11
Bài tập 2 trang 203 SGK Vật lý 11
Bài tập 3 trang 203 SGK Vật lý 11
Bài tập 4 trang 203 SGK Vật lý 11
Bài tập 5 trang 203 SGK Vật lý 11
Bài tập 6 trang 203 SGK Vật lý 11
Bài tập 7 trang 203 SGK Vật lý 11
Bài tập 8 trang 203 SGK Vật lý 11
Bài tập 9 trang 203 SGK Vật lý 11
Bài tập 10 trang 203 SGK Vật lý 11
Bài tập 1 trang 253 SGK Vật lý 11 nâng cao
Bài tập 2 trang 253 SGK Vật lý 11 nâng cao
Bài tập 3 trang 253 SGK Vật lý 11 nâng cao
Bài tập 31.1 trang 86 SBT Vật lý 11
Bài tập 31.2 trang 86 SBT Vật lý 11
Bài tập 31.3 trang 86 SBT Vật lý 11
Bài tập 31.4 trang 86 SBT Vật lý 11
Bài tập 31.5 trang 86 SBT Vật lý 11
Bài tập 31.6 trang 87 SBT Vật lý 11
Bài tập 31.7 trang 87 SBT Vật lý 11
Bài tập 31.8 trang 87 SBT Vật lý 11
Bài tập 31.9 trang 87 SBT Vật lý 11
Bài tập 31.10 trang 87 SBT Vật lý 11
Bài tập 31.11 trang 87 SBT Vật lý 11
Bài tập 31.12 trang 88 SBT Vật lý 11
Bài tập 31.13 trang 88 SBT Vật lý 11
Bài tập 31.14 trang 88 SBT Vật lý 11
Bài tập 31.15 trang 89 SBT Vật lý 11
Bài tập 31.16 trang 89 SBT Vật lý 11
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Vật lý DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Vật Lý 11 DapAnHay
Mắt một người có điểm cực viễn cách mắt 50cm và độ biến thiên độ tụ từ trạng thái mắt không điều tiết đến trạng thái mắt điều tiết tối đa là 8dp. Hỏi điểm cực cận của mắt người này cách mắt bao nhiêu?
Một người có mắt bình thường (không tật) nhìn thấy được các vật ở rất xa mà không phải điều tiết. Khoảng cực cực của người này là 25cm. Độ tụ của mắt người này khi điều tiết tối đa tăng thêm bao nhiêu?
Mắt loại nào phải đeo kính hội tụ ?
Một mắt bình thường về già khi điều tiết tối đa thì tăng độ tụ của mắt thêm 1 dp.
Tính độ tụ của thấu kính phải mang (cách mắt 2cm) để mắt nhìn thấy một vật cách mắt 25cm không điều tiết.
Mắt loại nào có điểm cực viễn Cv ở vô cực ?
Khi nói về sự điều tiết của mắt, phát biểu nào sau đây là đúng?
Để quan sát rõ các vật thì mắt phải điều tiết sao cho
Khi nói về khoảng nhìn rõ của mắt, phát biểu nào sau đây sai?
Một người cận thị có khoảng nhìn rõ từ 12,5cm đến 50cm. Khi đeo kính ( đeo sát mắt ) chữa tật của mắt để khi nhìn vật ở vô cực mà mắt không điều tiết, người này nhìn rõ được các vật đặt gần nhất cách mắt
Một người viễn thị có điểm cực cận cách mắt gần nhất 40cm. Để nhìn rõ vật đặt cách mắt gần nhất 25cm, người này cần đeo kính ( đeo sát mắt) có độ tụ là
Khi đeo kính để đạt yêu cầu như ở câu 31.7 thì điểm gần nhất mà mắt nhìn thấy là điểm nào ?
A. Vẫn là điểm Cc.
B. Một điểm ở trong đoạn OCc.
C. Một điểm ở trong đoạn CcCv.
D. Một điểm ở ngoài đoạn OCV.
Người này mua nhầm kính nên khi đeo kính sát mắt thì hoàn toàn không nhìn thấy gì. Có thể kết luận thế nào về kính này ?
A. Kính hội tụ có f > OCv.
B. Kính hội tụ có f < OCC
C. Kính phân kì có |f| > OCv.
D. Kính phân kì có |f| < OCc.
Một người mắt cận đeo sát mắt kính -2 dp thì nhìn thấy rõ vật ở vô cực mà không điều tiết. Điểm Cc khi không đeo kính cách mắt 10 cm. Khi đeo kính, mắt nhìn thấy được điểm gần nhất cách mắt bao nhiêu ?
A. 12,5 cm. B. 20 cm.
C. 25 cm. D. 50 cm.
Một người lớn tuổi có mắt không bị tật. Điểm cực cận cách mắt 50 cm. Khi người này điều tiết tối đa thì độ tụ của mắt tăng thêm bao nhiêu ?
A. 5 dp. B. 2,5 dp.
C. 2 dp. D. Một giá trị khác A, B, C.
Mắt của một người có tiêu cự của thể thuỷ tinh là 18 mm khi không điều tiết.
a) Khoảng cách từ quang tâm mắt đến võng mạc là 15 mm. Mắt bị tật gì ?
b) Xác định tiêu cự và độ tụ của thấu kính phải mang để mắt thấy vật ở vô cực không điều tiết (kính ghép sát mắt).
Mắt của một người có quang tâm cách võng mạc khoảng d’ = 1,52 cm. Tiêu cự thể thuỷ tinh thay đổi giữa hai giá trị f1 = 1,500 cm và f2 = 1,415 cm.
a) Xác định khoảng nhìn rõ của mắt.
b) Tính tiêu cự và độ tụ của thấu kính phải ghép sát vào mắt để mắt nhìn thấy vật ở vô cực không điều tiết.
c) Khi đeo kính, mắt nhìn thấy điểm gần nhất cách mắt bao nhiêu ?
Mắt của một người có điểm cực viễn và cực cận cách mắt lần lượt là 0,5 m và 0,15 m.
a) Người này bị tật gì vể mắt ?
b) Phải ghép sát vào mắt thấu kính có độ tụ bao nhiêu để nhìn thấy vật đặt cách mắt 20 m không điều tiết ?
Một người đứng tuổi nhìn rõ được các vật ở xa. Muốn nhìn rõ vật gần nhất cách mắt 27 cm thì phải đeo kính + 2,5 dp cách mắt 2 cm.
a) Xác định các điểm Cc và Cv của mắt.
b) Nếu đeo kính sát mắt thì có thể nhìn rõ các vật ở trong khoảng nào ?
Mắt của một người cận thị có điểm Cv cách mắt 20 cm.
a) Để khắc phục tật này, người đó phải đeo kính gì, độ tụ bao nhiêu để nhìn rõ các vật ở xa vô cùng ?
b) Người này muốn đọc một thông báo cách mắt 40 cm nhưng không có kính cận mà lại sử dụng một thấu kính phân kì có tiêu cự 15 cm. Để đọc được thông báo trên mà không phải điều tiết thì phải đặt thấu kính phân kì cách mắt bao nhiêu ?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
\( \Rightarrow \frac{1}{{{d_C}}} + \frac{1}{{ - O{C_C}}} = \frac{1}{{{d_V}}} + \frac{1}{{ - O{C_V}}} \Rightarrow \frac{1}{{0,25}} + \frac{1}{{ - 0,5}} = \frac{1}{{{d_V}}} + \frac{1}{{ - 1}} \Rightarrow {d_V} = \frac{1}{3}\left( m \right)\)
Câu trả lời của bạn
\( \Rightarrow \frac{\ell }{{40 - \ell }} + \frac{1}{{\ell - 20}} = \frac{1}{{ - 15}} \Rightarrow \ell = 10\left( {cm} \right)\)
Câu trả lời của bạn
\( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
\frac{1}{{0,25}} + \frac{1}{{ - 0,2}} = {D_K}\\
\frac{1}{{{d_V}}} + \frac{1}{{ - 0,4}} = {D_K}
\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
{D_K} = - 1\left( {dp} \right) = {D_2}\\
{d_v} = \frac{2}{3}\left( m \right) = x
\end{array} \right. \Rightarrow {D_2}x = - \frac{2}{3}\)
Câu trả lời của bạn
\(\Rightarrow d_{1}^{/}=\frac{{{d}_{1}}{{f}_{1}}}{{{d}_{1}}-{{f}_{1}}}=\frac{\frac{4}{3}.2}{\frac{4}{3}-2}=-4\)\(\Rightarrow d_{1}^{/}=\frac{{{d}_{1}}{{f}_{1}}}{{{d}_{1}}-{{f}_{1}}}=\frac{\frac{4}{3}.2}{\frac{4}{3}-2}=-4\Rightarrow {{d}_{2}}=\ell -d_{1}^{/}=0,8+4=4,8\)
\(\Rightarrow d_{2}^{/}=\frac{{{d}_{2}}{{f}_{2}}}{{{d}_{2}}-{{f}_{2}}}=\frac{4,8.6}{4,8-6}=-24\Rightarrow {{d}_{M}}=-d_{2}^{/}=24\left( cm \right)\in \left[ 20;\infty \right)\) → Mắt nhìn rõ.
+ Góc trông ảnh: \(\tan \alpha =\frac{{{A}_{2}}{{B}_{2}}}{{{A}_{2}}{{O}_{2}}}=\frac{\left| k \right|AB}{{{d}_{M}}}=\left| \frac{d_{1}^{/}d_{2}^{/}}{{{d}_{1}}{{d}_{2}}} \right|\frac{AB}{{{d}_{M}}}=0,0125\Rightarrow \alpha =0,0125\left( rad \right)\)
Câu trả lời của bạn
+ \({{d}_{M}}=O{{C}_{V}}=\infty \Rightarrow d_{2}^{/}=-{{d}_{M}}=-\infty \Rightarrow {{d}_{2}}={{f}_{2}}=4\left( cm \right)\)
\(\Rightarrow d_{1}^{/}=\ell -{{d}_{2}}=34-4=30=f\Rightarrow {{d}_{1}}=\infty \)
+ Từ \(\frac{\alpha }{{{\alpha }_{0}}}\approx \frac{\tan \alpha }{\tan {{\alpha }_{0}}}=\frac{\frac{{{A}_{2}}{{B}_{2}}}{{{A}_{2}}{{O}_{2}}}}{\frac{AB}{A{{O}_{2}}}}=\frac{\frac{\left| k \right|AB}{{{d}_{M}}}}{\frac{AB}{{{d}_{1}}+\ell }}=\left| \frac{d_{1}^{/}d_{2}^{/}}{{{d}_{1}}{{d}_{2}}} \right|\frac{{{d}_{1}}+\ell }{{{d}_{M}}}=\left| \frac{30\left( -\infty \right)}{\infty .4} \right|\frac{\infty +\ell }{\infty }=7,5\)
Câu trả lời của bạn
\( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
\frac{1}{{{d_C}}} + \frac{1}{{ - 0,12}} = 10\\
\frac{1}{{0,8/9}} = \frac{1}{{ - O{C_V}}} = 10
\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
{d_C} = \frac{3}{{55}}\left( m \right)\\
O{C_V} = 0,8\left( m \right)
\end{array} \right. \Rightarrow \left( {O{C_V} - 11{d_C}} \right) = 0,2\left( m \right)\)
Câu trả lời của bạn
+ Đeo kính \({{D}_{k}}:\left\{ \begin{align}
& \frac{1}{0,2}+\frac{1}{-O{{C}_{C}}}={{D}_{k}} \\
& \frac{1}{\infty }+\frac{1}{-0,5}={{D}_{k}} \\
\end{align} \right.\Rightarrow O{{C}_{C}}=\frac{1}{7}\left( m \right)\)
+ Khi dùng kính lúp: \(\frac{1}{{{d_V}}} + \frac{1}{{ - O{C_V}}} = \frac{1}{{{f_k}}} \to {d_V} = \frac{{50}}{{11}}\left( {cm} \right)\)
Câu trả lời của bạn
Theo bài ra: OCc = 25 cm, OCV = \(\infty \).
Ảnh thu được nằm trên võng mạc nên d/ = OV.
Áp dụng công thức về thấu kính mắt: \(D=\frac{1}{f}=\frac{1}{d}+\frac{1}{{{d}^{/}}}=\frac{1}{d}+\frac{1}{OV}\)
+ Khi mắt nhìn vật ở điểm cực viễn (ngắm chừng ở cực viễn d = OCV):
\({{D}_{\min }}=\frac{1}{{{f}_{\max }}}=\frac{1}{OV}+\frac{1}{O{{C}_{v}}}=\frac{1}{OV}+\frac{1}{\infty }=\frac{1}{OV}\)
+ Khi mắt nhìn vật ở điểm cực cận(ngắm chừng ở cực cận d = OCC):
\({{D}_{\max }}=\frac{1}{{{f}_{\min }}}=\frac{1}{OV}+\frac{1}{O{{C}_{C}}}=\frac{1}{OV}+\frac{1}{0,25}\)
+ Độ biến thiên độ tụ: \(\Delta D={{D}_{\max }}-{{D}_{\min }}=\frac{1}{0,25}=4\text{d}p\)
a) Mắt người này bị tật gì ?
b) Muốn nhìn thấy vật ở vô cực không điều tiết, người đó phải đeo kính có độ tụ bao nhiêu ? (Coi kính đeo sát mắt).
c) Điểm Cc cách mắt 10 cm. Khi đeo kính trên (sát mắt) thì người đó nhìn thấy điểm gần nhất cách mắt bao nhiêu ?
Câu trả lời của bạn
Mắt người bình thường có điểm cực viễn CV ở vô cùng và cực cận CC cách mắt cỡ 25 cm (OCC = 25cm).
Mắt người viễn thị có điểm cực viễn CV ở vô cùng và cực cận CC xa hơn mắt thường (OCC > 25cm).
Mắt người cận thị có điểm cực viễn CV không nằm ở vô cùng mà cách mắt một khoảng cách hữu hạn nào đó và cực cận CC gần hơn mắt thường (OCC < 25cm).
Từ các đặt điểm của mắt như phân tích ở trên ta dễ dàng nhận ra tật của mắt người này như sau:
a) Mắt người này có điểm cực viễn Cv cách mắt 50 cm ( giá trị hữu hạn) nên mắt người này bị cận thị.
b) Muốn mắt nhìn ở vô cực mà không phải điều tiết thì người này phải đeo kính có độ tụ D1 sao cho vật đặt ở vô cực cho ảnh ảo ở điểm cực viễn của mắt.
Do đó ta có:\(d=\infty ;\ \ {{d}^{/}}=-O{{C}_{v}}<0\) ( vì ảnh là ảnh ảo nên d/ < 0).
Độ tụ kính cần đeo:\(D=\frac{1}{f}=\frac{1}{d}+\frac{1}{{{d}^{/}}}=\frac{1}{\infty }+\frac{1}{-O{{C}_{v}}}=-\frac{1}{0,5}\Rightarrow D=-2\,\text{d}p\)
c) Khi đeo kính trên mà nhìn vật cách mắt đoạn gần nhất là d, thì ảnh ảo sẽ hiện ở điểm cực cận của mắt (d/ = -10 cm).
Ta có: \(D=\frac{1}{f}=\frac{1}{d}+\frac{1}{{{d}^{/}}}=\frac{1}{d}+\frac{1}{-O{{C}_{C}}}\Leftrightarrow -2=\frac{1}{d}+\frac{1}{-0,1}\Rightarrow d=0,125\left( m \right)=12,5\left( cm \right)\)
Vậy khi đeo kính trên (kính đeo sát mắt) thì người đó nhìn thấy điểm gần nhất cách mắt 12,5 cm.
Câu trả lời của bạn
+ Khoảng cách từ thuỷ tinh thể đến võng mạc: \({{d}^{/}}=OV=15\left( mm \right)={{15.10}^{-3}}(m)\)
+ Mắt bình thường, khi nhìn vật ở cực viễn Cv thì d = OCV = \(\infty \) tiêu cự của thủy tinh thể lúc này cực đại fmax .
Ta có: \({{D}_{\min }}=\frac{1}{{{f}_{\max }}}=\frac{1}{OV}+\frac{1}{O{{C}_{v}}}=\frac{1}{OV}+\frac{1}{\infty }=\frac{1}{{{15.10}^{-3}}}=\frac{200}{3}dp\)
+ Khi mắt nhìn vật ở cực cận Cc thì d = OCc tiêu cự của thủy tinh thể lúc này cực cực tiểu fmin = 14mm → \({{D}_{\max }}=\frac{1}{{{f}_{\min }}}=\frac{1}{{{14.10}^{-3}}}=\frac{500}{7}dp\)
Ta có: \(\frac{1}{{{f}_{\min }}}=\frac{1}{OV}+\frac{1}{O{{C}_{c}}}\Leftrightarrow \frac{1}{14}=\frac{1}{15}+\frac{1}{O{{C}_{c}}}\Rightarrow O{{C}_{c}}=210\left( mm \right)=21\left( cm \right)\)
+ Vậy phạm vi nhìn rõ của mắt người này từ 21 cm trở ra đến vô cùng
+ Độ biến thiên độ tụ của mắt khi chuyển từ trạng thái không điều tiết sang điều tiết tối đa: \(\Delta D={{D}_{\max }}-{{D}_{\min }}=\frac{500}{7}-\frac{200}{3}=\frac{100}{21}\approx 4,76\text{d}p\)
a) Xác định điểm cực cận và cực viễn của mắt
b) Tính độ tụ của thấu kính phải đeo (cách mắt 2 cm) để mắt nhìn thấy một vật cách mắt 25 cm không điều tiết.
Câu trả lời của bạn
a) Điểm cực viễn của mắt bình thường ở vô cùng → OCv = \(\infty \)
+ Khi mắt nhìn vật ở điểm cực viễn: \({{D}_{\min }}=\frac{1}{{{f}_{\max }}}=\frac{1}{OV}+\frac{1}{O{{C}_{v}}}=\frac{1}{OV}+\frac{1}{\infty }=\frac{1}{OV}\)
+ Khi mắt nhìn vật ở điểm cực cận: \({{D}_{\max }}=\frac{1}{{{f}_{\min }}}=\frac{1}{OV}+\frac{1}{O{{C}_{c}}}\)
+ Độ biến thiên độ tụ: \(\Delta D={{D}_{\max }}-{{D}_{\min }}=\frac{1}{O{{C}_{c}}}=1\text{d}p\Rightarrow O{{C}_{c}}=1\left( m \right)\)
Vậy điểm cực cận của mắt người này cách mắt 100 cm
b) Để mắt nhìn thấy vật mà không phải điều tiết thì qua kính ảnh phải hiện ở vô cùng \(\infty \) d/ = \(\infty \), muốn vậy thì vật phải đặt ở tiêu điểm vật của kính.
Þ d = f = OCv – l = 25 – 2 = 23 (cm) = 0,23 (m)
Vậy độ tụ của kính là: \(D=\frac{1}{f}=\frac{1}{0,23}=4,35\text{d}p\)
Câu trả lời của bạn
+ Tiêu cự của thấu kính là: \(f=\frac{1}{D}=\frac{1}{-1,25}=-0,8\left( m \right)=-80cm\)
+ Vật ở rất xa tức là d =\(\infty \) cho ảnh d/ = f = -80 cm là ảnh ảo trước thấu kính (tức trước mắt) là 80 cm. Vậy điểm cực viễn cách mắt 80 cm < ¥ nên mắt đó là mắt cận thị.
+ Khi nhìn vật qua kính, ở cách mắt d = 20 cm thì sẽ cho ảnh ảo ở điểm cực cận nên ta có d/ = -OCc. Mà: \(\frac{1}{f}=\frac{1}{d}+\frac{1}{{{d}^{/}}}\)
\(\Leftrightarrow \frac{1}{-80}=\frac{1}{20}-\frac{1}{O{{C}_{c}}}\Rightarrow \frac{1}{O{{C}_{c}}}=\frac{3}{80}\Rightarrow O{{C}_{c}}=\frac{80}{3}\left( cm \right)=26,67\left( cm \right)\)
Vậy giới hạn nhìn rõ của mắt người này là từ 26,67 cm đến 80 cm.
- Đeo kính cận L1 để có thể nhìn rõ vật ở rất xa.
- Đeo kính cận L2 để có thể nhìn vật ở gần nhất là 25 cm.
a) Hãy xác định số kính (độ tụ) của L1 và L2.
b) Tìm khoảng cực cận khi đeo kính L1 và khoảng cực viễn khi đeo kính L2.
c) Hỏi sửa tật cận thị theo cách nào có lợi hơn ? Vì sao ?
Giả sử kính đeo sát mắt.
Câu trả lời của bạn
a) Xác định số kính:
*Khi đeo kính L1:
+ Qua L1 vật ở vô cực cho ảnh ảo ở điểm cực viễn của mắt cận.
Như vậy:
\(\left\{ \begin{align} & d=\infty \\ & {{d}^{/}}=-O{{C}_{V}}=-50cm \\ \end{align} \right.\Rightarrow \frac{1}{{{f}_{1}}}=\frac{1}{\infty }+\frac{1}{-50}\Rightarrow {{f}_{1}}=-50\left( cm \right)=-0,5\left( m \right)\)
Độ tụ của kính L1 là: \({{D}_{1}}=\frac{1}{{{f}_{1}}}=\frac{1}{-0,5}=-2dp\)
* Khi đeo kính L2:
+ Vật ở cách mắt 25cm cho ảnh ảo ở điểm cực cận của mắt
Như vậy:
\(\left\{ \begin{align} & d=25 \\ & {{d}^{/}}=-O{{C}_{C}}=-20cm \\ \end{align} \right.\Rightarrow \frac{1}{{{f}_{2}}}=\frac{1}{25}+\frac{1}{-20}\Rightarrow {{f}_{2}}=-100\left( cm \right)=-1\left( m \right)\)
Độ tụ của kính L2 là:\({{D}_{2}}=\frac{1}{{{f}_{2}}}=\frac{1}{-1}=-1dp\)
b) Tìm khoảng cực cận khi đeo kính L1 và khoảng cực viễn khi đeo kính L2:
*Khoảng cực cận khi đeo kính L1
+ Vật chỉ có thể đặt gần mắt nhất ở vị trí cho ảnh ảo ở điểm cực cận của mắt.
+ Như vậy:
\(\left\{ \begin{align} & d_{1}^{/}=-20cm \\ & {{f}_{1}}=-50cm \\ \end{align} \right.\Rightarrow {{d}_{1}}=\frac{d_{1}^{/}{{f}_{1}}}{d_{1}^{/}-{{f}_{1}}}=\frac{\left( -20 \right)\left( -50 \right)}{\left( -20 \right)-\left( -50 \right)}=33,3cm\)
Vậy điểm gần nhất khi đeo kính L1 còn nhìn rõ vật cách mắt là 33,3 cm
*Khoảng nhìn rõ xa nhất khi đeo kính L2
+ Vật chỉ có thể đặt xa mắt nhất ở vị trí cho ảnh ảo ở điểm cực viễn của mắt.
+ Như vậy:
\(\left\{ \begin{align} & d_{2}^{/}=-50cm \\ & {{f}_{2}}=-100cm \\ \end{align} \right.\Rightarrow {{d}_{2}}=\frac{d_{2}^{/}{{f}_{2}}}{d_{2}^{/}-{{f}_{2}}}=\frac{\left( -50 \right)\left( -100 \right)}{\left( -50 \right)-\left( -100 \right)}=100cm\)
Vậy điểm xa nhất khi đeo kính L2 còn nhìn rõ vật cách mắt là 100 cm.
c) Khi đeo kính L1 phạm vi nhìn từ 33,3 cm đến vô cùng, còn khi đeo kính L2 phạm vi nhìn từ 25 cm đến 100 cm. Vậy đeo kính L1 có lợi hơn.
Câu trả lời của bạn
Theo đề ra ta có: OCc = 40 cm
Khi đeo kính sát mắt, mắt nhìn thấy ảnh ảo của vật tại Cc.
Do đó:
\(\left\{ \begin{align} & {{d}^{/}}=-O{{C}_{c}}=-40\left( cm \right) \\ & d=25\left( cm \right) \\ \end{align} \right.\)
Ta có: \({{D}_{k}}=\frac{1}{d}+\frac{1}{{{d}^{/}}}=\frac{1}{0,25}+\frac{1}{-0,4}=1,5\text{d}p\)
a) Hỏi người này phải đeo kính có độ tụ bằng bao nhiêu để nhìn rõ được các vật ở vô cực mà không phải điều tiết ?
b) Người đó đeo kính có độ tụ như thế nào thì sẽ không nhìn thấy rõ được bất kì vật nào trước mắt ? Coi kính đeo sát mắt.
Câu trả lời của bạn
a) Khoảng cách từ mắt đến điểm cực viễn: \(\text{O}{{C}_{v}}=12,5+37,5=50\left( cm \right)\)
+ Khi đeo kính nhìn vật ở vô cực thì cho ảnh ảo ở điểm cực viễn nên ta có:
\(\frac{1}{f}=\frac{1}{d}+\frac{1}{{{d}^{/}}}=\frac{1}{\infty }+\frac{1}{-O{{C}_{v}}}=-\frac{1}{50}\Rightarrow f=-50\left( cm \right)=-0,5\left( m \right)\)
+ Độ tụ của kính là: \(D=\frac{1}{f}=\frac{1}{-0,5}=-2\text{d}p\)
b) Để không nhìn thấy vật thì ảnh phải nằm ngoài phạm vi nhìn rõ của mắt
+ Nếu kính là thấu kính hội tụ thì ảnh ảo sẽ nằm trước kính từ sát kính đến xa vô cùng tức là luôn có những vị trí của vật cho ảnh ảo nằm trong giới hạn nhìn rõ của mắt và mắt có thể nhìn rõ được các vật đó.
+ Với thấu kính phân kì ảnh của mọi vật là ảo nằm trong khoảng từ kính đến tiêu điểm ảnh F/ Þ Nếu F/ nằm bên trong điểm cực cận Cc thì mắt không thể nhìn rõ được bất cứ vật nào. Do đó ta có: \(\text{O}{{\text{F}}^{/}}
\(\Leftrightarrow -0,125\left( m \right)
Vậy, muốn không nhìn thấy rõ được bất kì vật nào trước mắt thì người này phải đeo kính phân kỳ có độ tụ thỏa mãn \(D<-8dp\).
a) Xác định điểm cực cận và cực viễn của mắt.
b) Tính độ tụ của thấu kính phải đeo (cách mắt 2 cm) để mắt nhìn thấy một vật cách mắt 25 cm không điều tiết.
Câu trả lời của bạn
a) Điểm cực viễn của mắt bình thường ở vô cùng \(\Rightarrow O{{C}_{V}}=\infty \)
+ Khi mắt nhìn vật ở điểm cực viễn: \({{D}_{\min }}=\frac{1}{{{f}_{\max }}}=\frac{1}{OV}+\frac{1}{O{{C}_{V}}}=\frac{1}{OV}+\frac{1}{\infty }=\frac{1}{OV}\)
+ Khi măt nhìn vật ở điểm cực cận: \({{D}_{\max }}=\frac{1}{{{f}_{\min }}}=\frac{1}{OV}+\frac{1}{O{{C}_{C}}}\)
+ Đô biến thiên độ tụ: \(\Delta D={{D}_{\max }}-{{D}_{\min }}=\frac{1}{O{{C}_{C}}}=1dp\Rightarrow O{{C}_{C}}=1\left( m \right)\)
Vậy điểm cực cận của mắt người này cách mắt 100 cm
b) Để mắt nhìn thấy vật mà không phải điều tiết thì qua kính ảnh phải hiện ở vô cùng \(\Rightarrow d'=\infty \), muốn vậy thì vật phải đặt ở tiêu điểm vật của kính
\(\Rightarrow d=f=O{{C}_{V}}-l=25-2=23\left( cm \right)=0,23\left( m \right)\)
Vậy độ tụ của kính là: \(D=\frac{1}{f}=\frac{1}{0,23}=4,35dp\)
a) Tìm phạm vi nhìn rõ của mắt
b) Tìm độ biến thiên độ tụ của mắt khi chuyển từ trạng thái không điều tiết sang điều tiết tối đa
Câu trả lời của bạn
+ Khoảng cách từ thủy tinh đến võng mạc: \(d'=OV=15\left( mm \right)={{15.10}^{-3}}\left( m \right)\)
+ Mắt bình thường, khi nhìn vật ở cực viễn CV thì \(d=O{{C}_{V}}=\infty \) tiêu cự của thủy tinh thể lúc này cực đại \({{f}_{\max }}\).
Ta có: \({{D}_{\min }}=\frac{1}{{{f}_{\max }}}=\frac{1}{OV}+\frac{1}{O{{C}_{V}}}=\frac{1}{OV}+\frac{1}{\infty }=\frac{1}{{{15.10}^{-3}}}=\frac{200}{3}dp\)
+ Khi mắt nhìn vật ở cực cận CC thì \(d=O{{C}_{C}}\) tiêu cự của thủy tinh thể lúc này cực tiểu \({{f}_{\min }}=14mm\)
\(\Rightarrow {{D}_{\max }}=\frac{1}{{{f}_{\min }}}=\frac{1}{{{14.10}^{-3}}}=\frac{500}{7}dp\)
Ta có: \(\frac{1}{{{f}_{\min }}}=\frac{1}{OV}+\frac{1}{O{{C}_{C}}}\Leftrightarrow \frac{1}{14}=\frac{1}{15}+\frac{1}{O{{C}_{C}}}\Rightarrow O{{C}_{C}}=210\left( mm \right)=21\left( cm \right)\)
+ Vậy phạm vi nhìn rõ của mắt người này từ 21 cm đến vô cùng.
+ Độ biến thiên độ tụ của mắt khi chuyển từ trạng thái không điều tiết sang điều tiết tối đa:
\(\Delta D={{D}_{\max }}-{{D}_{\min }}=\frac{500}{7}-\frac{200}{3}=\frac{100}{21}\approx 4,76dp\)
a) Tìm giới hạn nhìn rõ của mắt và độ biến thiên độ tụ của mắt.
b) Người này dùng một gương cầu lõm bán kính R = 50 cm để soi mặt. Hỏi phải đặt gương cách mắt bao nhiêu để người này nhìn thấy ảnh của mình trong gương.
c) Người này cần đeo kính gì, tiêu cự bao nhiêu để sửa tật? Khi đeo kính người này nhìn rõ khoảng gần nhất cách mắt bao nhiêu? (biết kính đeo cách mắt 1 cm)
Câu trả lời của bạn
a) Khoảng cách từ thủy tinh thể đến võng mạc: OV = d = 15 mm
+ Khi mắt nhìn vật ở cực viễn CV : d = OCV; Tiêu cự của thủy tinh thể lúc này cực đại: \({{f}_{\max }}=14,8mm\)
\(\frac{1}{{{f}_{\max }}}=\frac{1}{OV}+\frac{1}{O{{C}_{V}}}\Rightarrow O{{C}_{V}}=1110mm=111cm\)
+ Khi mắt nhìn vật ở cực cận CC : d = OCC; Tiêu cự của thủy tinh thể lúc này cực tiểu: \({{f}_{\min }}=14mm\)
\(\frac{1}{{{f}_{\min }}}=\frac{1}{OV}+\frac{1}{O{{C}_{C}}}\Rightarrow O{{C}_{C}}=210mm=21cm\)
Vậy mắt người này nhìn được những vật đặt cách mắt từ 21 cm đến 111 cm.
* OCC = 21 cm = 0,21 m; OCV = 111 cm = 1,11 m
Khoảng cách từ thủy tinh thể đến võng mạc d = OV không đổi
Khoảng cách từ vật đến mắt là d
Ta có: \(\frac{1}{f}=\frac{1}{d}+\frac{1}{d'}\) (f là tiêu cự của thủy tinh thể)
Khi mắt nhìn vật ở cực viễn CV : d = OCV
\({{D}_{\min }}=\frac{1}{{{f}_{\max }}}=\frac{1}{OV}+\frac{1}{O{{C}_{V}}}\left( 1 \right)\)
Khi mắt nhìn vật ở cực cận CC : d = OCC
\({{D}_{\max }}=\frac{1}{{{f}_{\min }}}=\frac{1}{OV}+\frac{1}{O{{C}_{C}}}\left( 2 \right)\)
Lấy (2) – (1): \(\Delta D={{D}_{\max }}-{{D}_{\min }}=\frac{1}{O{{C}_{C}}}-\frac{1}{O{{C}_{V}}}=\frac{1}{0,21}-\frac{1}{1,11}=3,86\,\tilde{n}io\hat{a}p\)
b) Tiêu cự gương cầu: \(f=\frac{R}{2}=25cm\)
Gọi d là khoảng cách từ người đến gương; d’ là khoảng cách từ ảnh đến gương.
+ Khi ảnh ảo ở cực viễn CV của mắt: \({{d}_{V}}-d{{'}_{V}}=O{{C}_{V}}=111\) (do dV > 0; d’V < 0)
\(\Leftrightarrow {{d}_{V}}-\frac{{{d}_{V}}.25}{{{d}_{V}}-25}=111\Leftrightarrow d_{V}^{2}-161{{d}_{V}}+2275=0\left( * \right)\)
Giải (*) ta được dV = 15,65 cm (loại dV = 145,3 cm vì dV < f)
+ Khi ảnh ảo ở cực cận CC của mắt:
\({{d}_{C}}-d{{'}_{C}}=O{{C}_{C}}=21\) (do dC > 0; dC < 0) \(\Leftrightarrow {{d}_{C}}-\frac{{{d}_{C}}.25}{{{d}_{C}}-25}=21\Leftrightarrow d_{C}^{2}-71{{d}_{C}}+525=0\\)
Giải (*) ta được dC = 8,38 cm (loại dC = 62,6 cm vì dC < f)
Vậy người này phải đặt gương cách mắt từ 8,38 cm đến 15,65 cm để người này thấy ảnh cùng chiều trong gương.
c) Muốn sửa tật cận thị (hay muốn nhìn vật ở xa vô cực mà không cần điều tiết) cần đeo kính phân kỳ có tiêu cự sao cho vật ở xa qua kính cho ảnh ảo ở cực viên của mắt $\Rightarrow $ Mắt nhìn rõ vật mà không cần điều tiết.
Kính đeo sát cách mắt 1 cm: \({{f}_{k}}=-\left( O{{C}_{V}}-1 \right)=-110\text{ }cm\)
Khi đeo kính này, vật gần nhất mắt nhìn rõ qua kính cho ảnh ảo ở cực cận CC của mắt.
Ta có: \({{d}_{C}}=-\left( O{{C}_{C}}-1 \right)=-20\text{ }cm\Rightarrow {{d}_{C}}=\frac{{{d}_{C}}{{f}_{k}}}{{{d}_{C}}-{{f}_{k}}}=\frac{-20.\left( -110 \right)}{-20+110}=24,4cm\)
Vậy khi đeo kính trên vật gần nhất mắt nhìn rõ cách kính 24,4 cm và cách mắt 25,4 cm.
a) Mắt bị tật gì? Để sửa tật cần đeo kính có độ tụ D2 , bằng bao nhiêu? Biết kính đeo sát mắt.
b) Khi người đó đeo kính có D2 thì có thể nhìn rõ vật gần nhất cách mắt bao nhiêu? Biết kính đeo sát mắt.
Câu trả lời của bạn
a) Kính đeo sát mắt: l = 0
Tiêu cự kính đeo: \({{f}_{k}}=\frac{1}{D}=1m=100cm\)
Khi đeo kính: Vật xa nhất mắt nhìn rõ là vật qua kính cho ảnh ở cực viễn của mắt.
Ta có:
\(\left\{ \begin{align} & {{d}_{v}}=25cm \\ & d{{'}_{v}}=-O{{C}_{V}}=? \\ & f=100cm \\ \end{align} \right.\)
Từ \(\frac{1}{f}=\frac{1}{{{d}_{v}}}+\frac{1}{d{{'}_{v}}}\Rightarrow f=-O{{C}_{V}}=-33,33cm\Rightarrow O{{C}_{V}}=33,33cm\)
- Vật gần nhất qua kính cho ảnh ảo ở cực cận của mắt.
Ta có:
\(\left\{ \begin{align} & {{d}_{C}}=100/7\,cm \\ & d{{'}_{C}}=-O{{C}_{C}}=? \\ & f=100cm \\ \end{align} \right.\)
Từ \(\frac{1}{f}=\frac{1}{{{d}_{C}}}+\frac{1}{d{{'}_{C}}}\Rightarrow d{{'}_{C}}=\frac{{{d}_{C}}.f}{{{d}_{C}}-f}=-16,67\Rightarrow O{{C}_{C}}=16,67cm\)
Vậy khi chưa đeo kính người này nhìn được vật cách mắt từ 16,67 cm đến 33,33 cm → người này bị cận thị (do chỉ nhìn xa tối đa 33,33 cm).
+ Muốn sửa tật cận thị (hay muốn nhìn vật ở xa vô cực mà không cần điều tiết) cần đeo kính phân kỳ có tiêu cự sao cho vật ở xa qua kính cho ảnh ảo ở cực viễn của mắt.
Do kính đeo sát mắt: f2 = - OCv = -33,33 cm
Độ tụ của kính: \({{D}_{2}}=\frac{1}{{{f}_{2}}}=-3\) điôp.
b) Khi đeo kính D2: Vật gần nhất qua kính cho ảnh ảo ở cực cận của mắt.
Ta có:
\(\left\{ \begin{align} & {{d}_{{{C}_{2}}}}=? \\ & d{{'}_{{{C}_{2}}}}=-O{{C}_{C}}=-16,67cm \\ & {{f}_{2}}=-33,33cm \\ \end{align} \right.\)
Từ \(\frac{1}{{{f}_{2}}}=\frac{1}{{{d}_{{{C}_{2}}}}}+\frac{1}{d{{'}_{{{C}_{2}}}}}\Rightarrow {{d}_{{{C}_{2}}}}=33,33cm\)
Vậy khi đeo kính mới người này nhìn được vật gần nhất cách mắt 33,33 cm.
a) Hỏi người này phải đeo kính có độ tụ bao nhiêu để nhìn rõ các vật ở vô cực mà không phải điều tiết?
b) Người đó đeo kính có độ tụ như thế nào thì sẽ không thể nhìn thấy rõ được bất kì vật nào trước mắt? Coi kính đeo sát mắt.
c) Người này không đeo kính, cầm một gương phẳng đặt sát mắt rồi dịch gương lùi dần ra xa mắt và quan sát ảnh mắt trong gương. Hỏi tiêu cự thủy tinh thể thay đổi như thế nào trong khi mắt nhìn thấy rõ ảnh? Độ lớn của ảnh và góc trong ảnh có thay đổi không? Nếu có thì tăng hay giảm?
Câu trả lời của bạn
a) Khoảng cách từ mắt đến cực viễn: OCv =12,5 + 37,5 = 50 cm
Kính đặt sát mắt nên tiêu cự của kính: f = - OCv = - 50 cm = - 0,5 m
Độ tụ của kính: \(D = \frac{1}{f} = \frac{1}{{ - 0,5}} = - 2\) điôp
b) Nếu là thấu kính hội tụ thì ảnh ảo sẽ nằm trước kính từ sát kính đến xa vô cùng, nghĩa là luôn có những vị trí của vật có ảnh ảo nằm trong giới hạn nhìn rõ của mắt và mắt có thể nhìn rõ những vật đó.
Với thấu kính phân kỳ thì ảnh của mọi vật là ảo nằm trong khoảng từ kính đến tiêu điểm ảnh F
nếu F nằm trong Cc thì mắt không nhìn rõ bất cứ vật nào:
\(\begin{array}{l}
OF < O{C_c} \Rightarrow - f < 12,5{\rm{ }}cm \Rightarrow f > - 12,5cm = - 0,125m\\
\Rightarrow D = \frac{1}{f} = \frac{1}{{ - 0,125}} = - 8\,
\end{array}\)
c) Khi gương lùi đến vị trí mà ảnh của mắt trong gương phẳng hiện lên ở cực cận thì mắt phải điều tiết tối đa, tiêu cự thủy tinh thể nhỏ nhất. Khi đưa ra xa, khoảng cách giữa mắt và ảnh tăng lên do đó tiêu cự thủy tinh thể tăng dần để ảnh hiện rõ nét trên võng mạc. Khi ảnh hiện lên ở cực viễn Cv thì mắt không phải điều tiết, thủy tinh thể có tiêu cự lớn nhất.
Ảnh qua gương phẳng có độ cao luôn bằng vật, đối xứng với vật qua gương không phụ thuộc khoảng cách từ vật đến gương. Tuy nhiên góc trông ảnh giảm vì khoảng cách từ ảnh đến mắt tăng lên.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *