Trong bài học này, các em sẽ được học các kiến thức như: biến động số lượng cá thể theo chu kỳ, biến động không theo chu kỳ, nguyên nhân gây biến động số lượng cá thể của quần thể, sự điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể, trạng thái cân bằng của quần thể.
Biến động số lượng của quần thể là sự tăng, giảm số lượng cá thể của quần thể quanh giá trị cân bằng tương ứng với sức chứa của môi trường (sinh sản cân bằng với tử vong).
Sau khi học xong bài này các em cần:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 39 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Hiện tượng nào sau đây phản ánh dạng biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật không theo chu kì?
Sự biến động số lượng cá thể của quần thể cá cơm ở vùng biển Pêru liên quan đến hoạt động của hiện tượng El - Nino là kiểu biến động
Vào mùa xuân và mùa hè có khí hậu ấm áp, sâu hại thường xuất hiện nhiều. Đây là dạng biến động số lượng cá thể
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 12 Bài 39để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 174 SGK Sinh 12
Bài tập 2 trang 174 SGK Sinh 12
Bài tập 3 trang 174 SGK Sinh 12
Bài tập 4 trang 174 SGK Sinh 12
Bài tập 5 trang 174 SGK Sinh 12
Bài tập 2 trang 227 SGK Sinh học 12 Nâng cao
Bài tập 3 trang 227 SGK Sinh học 12 Nâng cao
Bài tập 8 trang 124 SBT Sinh học 12
Bài tập 9 trang 124 SBT Sinh học 12
Bài tập 10 trang 125 SBT Sinh học 12
Bài tập 26 trang 129 SBT Sinh học 12
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 12 DapAnHay
Hiện tượng nào sau đây phản ánh dạng biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật không theo chu kì?
Sự biến động số lượng cá thể của quần thể cá cơm ở vùng biển Pêru liên quan đến hoạt động của hiện tượng El - Nino là kiểu biến động
Vào mùa xuân và mùa hè có khí hậu ấm áp, sâu hại thường xuất hiện nhiều. Đây là dạng biến động số lượng cá thể
Có những loài sinh vật bị con người săn bắt hoặc khai thác quá mức, làm giảm mạnh số lượng cá thể thì sẽ có nguy cơ bị tuyệt chủng, cách giải thích nào sau đây là hợp lý?
Trong các ví dụ sau, có bao nhiêu ví dụ về sự biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật theo chu kì?
(1) Số lượng cây tràm ở rừng U Minh Thượng bị giảm mạnh do cháy rừng.
(2) Chim cu gáy thường xuất hiện nhiều vào thời gian thu hoạch lúa, ngô hằng năm.
(3) Số lượng sâu hại lúa bị giảm mạnh khi người nông dân sử dụng thuốc trừ sâu hóa học.
(4) Cứ 10 - 12 năm, số lượng cá cơm ở vùng biển Pêru bị giảm do có dòng nước nóng chảy qua làm cá chết hàng loạt.
Ở ven biển Pêru, cứ 7 năm có một dòng hải lưu Nino chảy qua làm tăng nhiệt độ, tăng nồng độ muối dẫn tới gây chết các sinh vật phù du gây ra biến động số lượng cá thể của các quần thể. Đây là kiểu biến động
Các nguyên nhân gây ra biến động số lượng cá thể của quần thể:
1- do thay đổi của nhân tố sinh thái vô sinh.
2- do sự thay đổi tập quán kiếm môi của sinh vật.
3- do thay đổi của nhân tố sinh thái hữu sinh.
4- do sự lớn lên của các cá thể trong quần thể.
Phương án đúng:
Ban ngày tảo ở biển được chiếu sáng, sinh sản tăng, dẫn đến số lượng cá thể trong quần thể tăng.
Nhưng khi về đêm số lượng cá thể trong quần thể giảm xuống. Ví dụ trên đề cập đến hiện tượng:
Quần thể ruồi nhà thường xuất hiện nhiều vào mùa hè trong năm, còn vào thời gian khác thì hầu như giảm hẳn. Quần thể này:
Nguyên nhân của hiện tượng biến động số lượng theo chu kì là:
Nguyên nhân của những biến động số lượng cá thể của quần thể là gì?
Thế nào là nhân tố sinh thái phụ thuộc mật độ, nhân tố không phụ thuộc mật độ? Các nhân tố này có ảnh hưởng như thế nào tới sự biến động số lượng cá thể của quần thể?
Những nghiên cứu về biến động số lượng cá thể có ý nghĩa như thế nào đối với sản xuất nông nghiệp và bảo vệ các loài sinh vật? Cho ví dụ minh hoạ.
Quần thể điều chỉnh mật độ cá thể như thế nào? Khi nào quần thể được điều chỉnh về mức cân bằng?
Vì sao nói: Trong tự nhiên, quần thể sinh vật có xu hướng điều chỉnh mật độ cá thể của mình ở mức cân bằng?
Có mấy dạng biến động số lượng của quần thể? Hãy nêu nguyên nhân của các dạng biến động đó.
Hãy chọn phương án trả lời đúng. Chuồn chuồn, ve sầu,.. có số lượng nhiều vào các tháng xuân hè, nhưng rất ít vào tháng mùa đông, thuộc dạng biến động nào?
A. Không theo chu kì
B. Theo chu kì ngày, đêm
C. Theo chù kì tháng
D. Theo chu kì mùa
Sức sinh sản, mức độ tử vong, xuất cư và nhập cư của quần thể tăng và giảm phụ thuộc vào những yếu tố nào?
Vì sao nhiều quần thể sinh vật không tăng kích thước theo tiềm năng sinh học?
Người ta thả một số cá thể thỏ vào một đồng cỏ, lúc đầu số lượng thỏ tăng nhanh nhưng sau đó tăng chậm lại và càng về sau số lượng thỏ càng ít thay đổi.
Một nhà sinh thái học nghiên cứu kích thước quần thể côn trùng nhện vuốt bám ven một dòng sông, trong một khu rừng nhiệt đới bằng phương pháp “bắt, đánh dấu, thả và bắt lại...”. Lần nghiên cứu đầu tiên, ông dự đoán quần thể nhện có 8 cá thể trong khu vực nghiên cứu. Tới lần nghiên cứu sau, ông sử dụng cùng một phương pháp, sau khi tính toán, ông cho rằng kích thước quần thể nhện là 50. Hãy đưa ra giả thuyết giải thích vì sao kích thước quần thể nhện lần nghiên cứu sau lại cao hơn nhiều lần turớc. Mặc dù, thời gian giữa hai lần nghiên cứu là rất ngắn, không đủ cho chu kì sinh sản của loài nhện đó. Hãy cho biết những yếu tố nào ảnh hưởng trực tiếp tới kích thước của quần thể sinh vật?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
a. Biến động số lượng là phản ứng tổng hợp của quần thể trước những thay đổi của các nhân tố môi trường để quần thể duy trì trạng thái của mình phù hợp với hoàn cảnh cũ.
b. Cơ chế điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể là sự thay đổi mối quan hệ chủ yếu giữa mức sinh sản – tử vong.
c. Cạnh tranh khác loài là nhân tố điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể.
d. Nhập cư là nhân tố giúp điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể.
Câu trả lời của bạn
Đáp án B.
Câu A: Biến động số lượng là phản ứng tổng hợp của quần thể trước những thay đổi của các nhân tố môi trường để quần thể duy trì trạng thái của mình phù hợp với hoàn cảnh cũ => SAI.
Câu B: cơ chế điều chỉnh số lượng cá thể phụ thuộc mật độ quần thể chủ yếu thông qua sự thống nhất giữ tỉ lệ sinh sản và tử vong => ĐÚNG .
Câu C: cạnh tranh cùng loài mới là nhân tố điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể => SAI.
Câu D: nhập cư mới là nhân tố giúp điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể còn nhập cư là không do sự điều chỉnh của quần thể => SAI .
A. Sự biến động số lượng của mèo rừng phụ thuộc vào số lượng của thỏ.
B. Khi thức ăn của thỏ bị nhiễm độc thì mèo rừng không bị nhiễm độc bằng thỏ.
C. Quần thể thỏ thường có kích thước lớn hơn quần thể mèo rừng.
D. Số lượng cá thể thỏ và mèo rừng Canada biến động theo chu kì 9-10 năm.
Câu trả lời của bạn
Đồ thị biểu hiện sự kiểm soát lẫn nhau trong mối quan hệ vật ăn thịt con mồi.
Con mồi tăng số lượng ⇒ Vật ăn thịt tăng số lượng do có nguồn thức ăn dồi dào, và chính sự tăng số lượng vật ăn thịt là nguyên nhân làm giảm số lượng con mồi. A đúng.
Số lượng con mồi thấp ⇒ thức ăn khan hiếm nên vật ăn thịt lại giảm ⇒ con mồi lại có điều kiện để tăng số lượng.
Khi thức ăn bị nhiễm độc theo nguyên lí khuyếch đại thì nếu thỏ nhiễm độc thì mèo rừng bị nhiễm độc nhiều hơn. B sai.
C đúng vì quần thể con mồi luôn có số lượng nhiều hơn vật ăn thịt.
a. Mật độ cá thể giảm xuống quá thấp hoặc tăng lên quá cao.
b. Môi trường sống thuận lợi, thức ăn dồi dào, ít kẻ thù.
c. Mật độ cá thể tăng lên quá cao dẫn đến thiếu thức ăn, nơi ở.
d. Mật độ cá thể giảm xuống quá thấp đe dọa sự tồn tại của quần thể.
Câu trả lời của bạn
Quần thể được điều chỉnh khi có sự thay đổi về số lượng cá thể dẫn đến mật độ tăng quá cao hoặc quá thấp.
a. sự tăng hoặc giảm số lượng cá thể.
b. sự tăng hoặc giảm số lượng cá thể theo chu kì.
c. do tác động của các nhân tố vô sinh, hữu sinh có chu kì.
d. do tác động đột ngột bất thường của các nhân tố vô sinh, hữu sinh.
Câu trả lời của bạn
Sự biến động số lượng cá thể của quần thể theo chu kì là do các nhân tố vô sinh (điều kiện môi trường như nhiệt độ, áng sáng,..) hoặc nhân tố hữu sinh (vật ăn thịt, con mồi,..) theo 1 chu kì nào đó.
a. Quần thể con mồi chỉ được điều hoà bởi vật ăn thịt.
b. Cả quần thể thỏ và quần thể linh miêu đều được điều hoà chủ yếu bởi các nhân tố vô sinh.
c. Thỏ và linh miêu phụ thuộc vào nhau rất nhiều, loài này không thể tồn tại nếu thiếu loài kia.
d. Nhiều nhân tố vô sinh và hữu sinh góp phần vào chu kì của quần thể thỏ và linh miêu.
Câu trả lời của bạn
Đáp án D.
Quần thể con mồi (thỏ tuyết) được điều hoà bới các nhân tố vi sinh từ môi trường bên ngoài và chủ yếu từ nhân tố hữu sinh chính là vật ăn thịt (linh miêu). Thỏ tuyết và linh miêu là mối quan hệ ăn thịt - con mồi, có tác động
CHÚ Ý
Ở đây lượng cá thể di cư từ quần thể I sang quần thể II chiếm 15% số cá thể trong quần thể mới nên số cá thể của quần thể II sẽ chiếm phần còn lại của quần thể mới.
điều chỉnh qua lại lẫn nhau. Nhưng khi thiếu loài này thì loài kia vẫn tồn tại
a. tập tính kiếm ăn.
b. tập tính di cư.
c. tập tính bảo vệ lãnh thổ.
d. tập tính vị tha.
Câu trả lời của bạn
Một số loài cá, chim, thú thay đổi nơi sống theo mùa đây là tập tính di cư.
a. Ở Việt Nam, số lượng cá thể của quần thể ếch đồng tăng vào mùa mưa, giảm vào mùa khô.
b. Số lượng sâu hại lúa trên một cánh đồng lúa bị giảm mạnh sau một lần phun thuốc trừ sâu.
c. Số lượng cá chép ở Hồ Tây bị giảm mạnh do ô nhiễm môi trường nước vào năm 2016.
d. Số lượng cây tràm ở rừng U Minh Thượng bị giảm mạnh sau cháy rừng vào năm 2002.
Câu trả lời của bạn
Đáp án A.
A là kiểu biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật theo chu kì.
B, C, D là kiểu biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật không theo chu kì
1. Làm tăng số lượng cá thể của quần thể, tăng kích thước quần thể.
2. Tạo động lực thúc đẩy sự hình thành các đặc điểm thích nghi mới.
3. Làm mở rộng ổ sinh thái của loài, tạo điều kiện để loài phân ly thành các loài mới.
4. Duy trì ổn định số lượng và duy trì sự phân bố cá thể ở mức phù hợp.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Câu trả lời của bạn
Đáp án C
Chọn các câu (2), (3), (4).
Cạnh tranh cùng loài:
Tạo động lực thúc đẩy sự hình thành các đặc điểm thích nghi, khi môi trường thay đổi, cạnh tranh cùng loài diễn ra khốc liệt, những loài nào mang được kiểu gen tương tác với môi trường hình thành kiểu hình thích nghi thì được giữ lại và phát triển, cạnh tranh cùng loài là một hiện tượng của đấu tranh sinh tồn là động lực của chọn lọc tự nhiên thúc đẩy sự hình thành đặc điểm thích nghi.
Cạnh tranh cùng loài làm mở rộng ổ sinh thái, làm cho 2 đầu biên của khoảng giới hạn sinh thái của một số nhân tố được dời xa nhau hơn.
Cạnh tranh cùng loài làm giảm số lượng cá thể của loài giúp phù hợp với sức chứa của môi trường.
(1) Ở miền Bắc Việt Nam, số lượng bò sát giảm mạnh vào những năm có mùa đông giá rét, nhiệt độ xuống dưới 80 C.
(2) Số lượng thỏ và mèo rừng Canađa biến động theo chu kì 9 – 10 năm.
(3) Ở Việt Nam, vào mùa xuân và mùa hè có khí hậu ấm áp, sâu hại xuất hiện nhiều.
(4) Ở đồng rêu phương Bắc, số lượng cáo và chuột lemmut biến động theo chu kì 3 – 4 năm.
(5) Số lượng ếch nhái ở Miền Bắc giảm mạnh khi có đợt rét đầu mùa đông đến.
(6) Hàng năm, chim cu gáy thường xuất hiện nhiều vào mùa thu hoạch lúa, ngô.
Có bao nhiêu ví dụ về biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật mà nguyên nhân gây biến động là nhân tố không phụ thuộc mật độ quần thể?
A. 2.
B. 3.
C. 4.
D. 6.
Câu trả lời của bạn
Nhân tố không phụ thuộc vào mật độ là các nhân tố vô sinh: ánh sáng, nhiệt độ ...
Xét các ví dụ của đề bài:
(1), (3), (5) đúng.
(2), (4), (6) sai. Đây là hiện tượng biến động mà nguyên nhân gây biến động là nhân tố phụ thuộc mật độ quần thể
→ Có 3 ví dụ về biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật mà nguyên nhân gây biến động là nhân tố không phụ thuộc mật độ quần thể
a. có sự gia tăng của rùa biển và giảm số lượng cá
b. sẽ có sự suy giảm của rùa biển và sự gia tăng của cỏ biển
c. sẽ có sự suy giảm của cá và sự gia tăng của cỏ biển
d. sẽ có sự suy tăng của rùa biển và sự gia tăng của cỏ biển
Câu trả lời của bạn
Nếu như cá mập hổ bị tiêu diệt thì lượng rùa biển tăng lên vì không còn kẻ thù, khi lượng rùa biển tăng lên chúng cần nhiều thức ăn, ăn nhiều cỏ biển có lẫn trứng cá làm giảm lượng cá
(2) Lá của cây vạn niên thanh thường có rất nhiều đốm hoặc vệt màu trắng xuất hiện trên mặt lá xanh.
(3) Trong quần thể của loài bọ ngựa có các cá thể có màu sắc khác nhau như màu lục, nâu hoặc vàng, giúp chúng ngụy trang tốt trong lá cây, cành cây hoặc cỏ khô.
(4) Màu hoa Cẩm tú cầu thay đổi phụ thuộc vào độ pH của đất: nếu pH < 7 thì hoa có màu lam, nếu pH = 7 hoa có màu trắng sữa, còn nếu pH > 7 thì hoa có màu hồng hoặc màu tím. Các hiện tượng được gọi là thường biến bao gồm:
a. (1), (2), (3).
b. (1), (4).
c. (1), (3), (4).
d. (1), (2), (3), (4).
Câu trả lời của bạn
Các trường hợp (1), (4) là thường biến vì chúng là những kiểu hình khác nhau của cùng một kiểu gen trong những điều kiện môi trường khác nhau, được phát sinh trong đời sống cá thể. Lá của cây vạn niên thanh thường có rất nhiều đốm hoặc vệt màu trắng xuất hiện trên mặt lá xanh là biểu hiện của đột biến ở tế bào sinh dưỡng, không có sự thay đổi kiểu hình nên (1) không phải là thường biến.
Trong quần thể của loài bọ ngựa có các cá thể có màu sắc khác nhau như màu lục, nâu hoặc vàng là do chúng có kiểu gen khác nhau và những đặc điểm giúp chúng ngụy trang tốt trong lá cây, cành cây hoặc cỏ khô nên được chọn lọc tự nhiên giữ lại. Do đó, (3) không phải là thường biến.
A. Đa hình cân bằng của quần thể.
B. Ưu thế lai
C. Chọn lọc tự nhiên.
D. Tương tác gen.
Câu trả lời của bạn
Đây là hiện tượng đa hình của quần thể.
a. độ PH.
b. ánh sáng.
c. dinh dưỡng.
d. nhiệt độ.
Câu trả lời của bạn
Nhân tố ảnh hưởng đến màu lông thỏ núi Himalaya là nhiệt độ
A. Vận động
B. Phân hóa
C. Ổn định
D. Phân hóa rồi kiên định
Câu trả lời của bạn
Đa hình cân bằng di truyền là kết quả của chọn lọc phân hóa (tạo sự đa hình) rồi kiên định (tạo sự cân bằng).
(1) Không có sự thay thế hoàn toàn một alen này bằng một alen khác.
(2) Có sự thay thế hoàn toàn một alen này bằng một alen khác.
(3) Có sự ưu tiên duy trì các thể dị hợp về một gen hoặc một nhóm gen.
(4) Các thể dị hợp thường tỏ ra có ưu thế so với thể đồng hợp tương ứng về sức sống, khả năng sinh sản, khả năng phản ứng thích nghi trước ngoại cảnh.
A. 1,2,4
B. 1,2,3
C. 2,3,4
D. 1,3,4
Câu trả lời của bạn
Nội dung đúng với hiện tượng đa hình cân bằng di truyền trong quần thể:
(1). Không có sự thay thế hoàn loàn một alen này bằng một alen khác vì các gen trong quần thể có thể tồn tại ở trạng thái dị hợp.
(3). Có sự ưu tiên duy trì các thể dị hợp về một gen hoặc một nhóm gen.
(4). Các thể dị hợp thường tỏ ra có ưu thế so với thể đồng hợp tương ứng về sức sống, khả năng sinh sản, khả năng phản ứng thích nghi trước ngoại cảnh.
1 - Các quần thể có kích thước cơ thể nhỏ, tuổi thọ ngắn, sinh sản nhiều, sử dụng ít nguồn sống có thể tăng trưởng theo tiềm năng sinh học.
2 - Tăng trưởng của quần thể luôn bị ảnh hưởng bởi nguồn thức ăn, nơi ở, kẻ thù, lượng chất thải tạo ra
3 - Dịch bệnh ở các đối tượng động vật, thực vật là dạng biến động theo chu kì.
4 - Các quần thể tăng trưởng theo đồ thị hình chữ S có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất khi kích thước quần thể đạt tối đa.
A. 2
B. 4
C. 1
D. 3
Câu trả lời của bạn
1- Đúng
2- đúng
3- sai, dịch bệnh là dạng biến động không theo chu kỳ
4- sai, tốc độ tăng trương nhanh nhất ở trước điểm uốn của đồ thị.
A. Mùa hè số lượng muỗi tăng lên nhanh
B. Vào mùa mưa số lượng ếch trong quần thể lại tăng lên đáng kể
C. Ở vùng biển Pêru cứ bảy năm lại có một dòng hải lưu nino trải qua làm tăng nhiệt độ, tăng nồng độ muốn dẫn đến số lượng cá cơm giảm mạnh
D. Mùa rét năm 2017, có đợt rét hại làm cho số lượng gia súc chết hàng loạt
Câu trả lời của bạn
Ví dụ phản ánh sự biến đổi số lượng cá thể của quần thể không theo chu kỳ:
D. Mùa rét năm 2017, có đợt rét hại làm cho số lượng gia súc chết hàng loạt
A. Nhân tố khí hậu
B. Các chất hữu cơ
C. Các chất vô cơ
D. Mật độ cá thể
Câu trả lời của bạn
Nhân tố khí hậu ảnh hưởng thường xuyên và rõ rệt nhất tới sự biến động số lượng cá thể của quần thể.
A. Vì mật độ cá thể của quần thể có ảnh hưởng đến mức độ sử dụng nguồn sống trong môi trường
B. Vì mật độ cá thể của quần thể có ảnh hưởng đến mức độ sử dụng nguồn sống trong môi trường, tới mức độ sinh sản và tử vong của cá thể
C. Vì mật độ cá thể của quần thể không ảnh hưởng đến mức độ sử dụng nguồn sống trong môi trường, tới mức độ sinh sản và tử vong của cá thể
D. Vì mật độ cá thể của quần thể không ảnh hưởng tới mức độ sinh sản và tử vong của cá thể
Câu trả lời của bạn
Trong tự nhiên, quần thể có xu hướng điều chỉnh mật độ cá thể của quần thể ở mức cân bằng là do: mật độ cá thể của quần thể có ảnh hưởng tới mức độ sử dụng nguồn sống trong môi trường, tới mức độ sinh sản và tử vong của cá thể.
A. Kích thước của quần thể tăng nhanh
B. Kích thước quần thể tăng chậm.
C. Kích thước quần thể giảm.
D. Cán cân sinh-tử biến đổi phụ thuộc vào sự biến động của các nhân tố môi trường.
Câu trả lời của bạn
Biến động số lượng là sự phản ứng tổng hợp của quần thể trước những thay đổi của môi trường. Cơ chế điều chỉnh số lượng cá thể được thực hiện trên sự thay đổi mối quan hệ giữa mức sinh sản – tử vong, thông qua các hình thức: cạnh tranh, di cư, vật ăn thịt, vật kí sinh, dịch bệnh
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *