Sau Hiệp ước Pa-tơ-nốt (1884), triều đình phong kiến nhà Nguyễn chính thức đầu hàng thực dân Pháp, nhưng phong trào kháng chiến chống Pháp khắp Bắc Trung Kì vẫn pháp triển mạnh với hình thức Cần vương mà chỗ dựa chủ yếu là phe chủ chiến trong triều, đứng đầu là Tôn Thất Thuyết, vua Hàm Nghi hạ chiếu Cần vương, mở đầu cho phong trào Cần vương cuối thế kỉ XIX. Mời các em cùng tìm hiểu bài: Phong trào kháng Pháp trong những năm cuối thế kỉ XIX
a. Nguyên nhân:
b. Diễn biến:
(Lược đồ kinh thành Huế 1885)
a. Phong trào Cần Vương:
b. Diễn biến:
(Cuộc rút khỏi kinh thành Huế của phe chủ chiến)
c. Cuộc xuất bôn của Vua Hàm Nghi:
(Công sự phòng thủ Ba Đình)
(Lược đồ khởi nghĩa Bãi Sậy)
a. Lãnh đạo:
b. Diễn biến chính:
Giống nhau | Nội dung | Bãi Sậy | Ba Đình |
Kẻ thù | Thực dân Pháp | ||
Lãnh đạo | Văn thân, sĩ phu yêu nước chống Pháp | ||
Lực lượng tham gia khởi nghĩa | Nông dân | ||
Tinh thần | Chống Pháp quyết liệt | ||
Khác nhau | Căn cứ | Bãi Sậy chỉ bố trí ngầm dưới mặt đất nhiều cạm bẫy nên nghiêng về lối đánh du kích linh hoạt, thời gian tồn tại lâu hơn – 5 năm | Ba Đình có thành lũy, là công sự kiên cố trên mặt đất thiên về phòng thủ bị động. |
c. Ý nghĩa:
d. Nguyên nhân thất bại:
(Lược đồ địa bàn hoạt động của nghĩa quân Hương Khê)
a. Diễn biến:
Tên cuộc khởi nghĩa | Thời gian | Lãnh đạo | Hoạt động nổi bật | Ý nghĩa và bài học kinh nghiệm |
Khởi nghĩa Ba Đình | 1886- 1887 | Phạm Bành Đinh Công Tráng | Xây dựng căn cứ Ba Đình (Thanh Hoá) kiên cố, cấu trúc độc đáo Trận đánh nổi tiếng nhất diễn ra vào tháng 1 -1887 | Tiêu hao sinh lực địch, làm chậm lại quá trình bình định Bắc Trung Kì của Pháp. Để lại nhiều bài học kinh nghiệm tổ chức nghĩa quân và xây dựng căn cứ địa kháng chiến. |
Khởi nghĩa Bãi Sậy | 1885- 1892 | Nguyễn Thiện Thuật | Xây dựng căn cứ Bãi Sậy (Hưng Yên) và Hai Sông (Hải Dương), Nghĩa quân được phiên chế thành những phân đội nhỏ (20 người), chăn đánh địch theo lối đánh du kích trên các tuyến giao thông thuỷ, bộ ở đồng bằng Bắc Kì. | Là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất của nhân dân ta ở vùng đồng bằng cuối thế kỉ XIX. Để lại bài học kinh nghiệm về tổ chức hoạt động và bài học về chiến tranh du kích. |
Khởi nghĩa Hương Khê | 1885- 1896 | Phan Đình Phùng Cao Thắng | 1885 - 1888 : chuẩn bi lưc lượng, xây dựng căn cứ, chế tạo vũ khí, tích trữ lương thực,... Từ năm 1889, liên tục tập kích đẩy lùi các cuộc hành quân càn uét cùa địch, chủ động tấn công và thắng nhiều trận lớn nổi tiếng. | Là cuôc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương. |
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử 8 Bài 26 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Thực dân Pháp hoàn thành cơ bản cuộc xâm lược Việt Nam khi nào?
Sau khi đã hoàn thành về cơ bản cuộc xâm lược Việt Nam, thực dân Pháp bắt đầu làm gì?
Câu 3-5: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử 8 Bài 26để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập Thảo luận trang 125 SGK Lịch sử 8 Bài 26
Bài tập Thảo luận 1 trang 127 SGK Lịch sử 8 Bài 26
Bài tập Thảo luận 2 trang 127 SGK Lịch sử 8 Bài 26
Bài tập Thảo luận 3 trang 127 SGK Lịch sử 8 Bài 26
Bài tập Thảo luận trang 129 SGK Lịch sử 8 Bài 26
Bài tập Thảo luận trang 130 SGK Lịch sử 8 Bài 26
Bài tập 1 trang 130 SGK Lịch sử 8
Bài tập 2 trang 130 SGK Lịch sử 8
Bài tập 3 trang 130 SGK Lịch sử 8
Bài tập 1.1 trang 90 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.2 trang 91 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.3 trang 91 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.4 trang 91 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.5 trang 91 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.6 trang 91 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 2 trang 91 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 3 trang 92 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 4 trang 92 SBT Lịch Sử 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Lịch Sử 8 DapAnHay
Thực dân Pháp hoàn thành cơ bản cuộc xâm lược Việt Nam khi nào?
Sau khi đã hoàn thành về cơ bản cuộc xâm lược Việt Nam, thực dân Pháp bắt đầu làm gì?
Cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần vương là cuộc khởi nghĩa nào?
Giai đoạn từ năm 1885 đến năm 1888, khởi nghĩa Hương Khê làm nhiệm vụ gì?
Vua Hàm Nghi bị bắt vào thời gian nào?
Nêu nguyên nhân, diễn biến cuộc phản công của phái chủ chiến tại kinh thành Huế.
Phong trào Cần Vương nổ ra và phát triển như thế nào?
Quan sát hình 91, em hãy cho biết những điểm mạnh, điểm yếu của cứ điểm Ba Đình.
Cuộc chiến đấu ở Ba Đình đã diễn ra như thế nào?
Em hãy nêu những điểm khác nhau giữa khởi nghĩa Bãi Sậy và khởi nghĩa Ba Đình.
Dựa vào lược đồ, trình bày diễn biến cuộc khởi nghĩa Hương Khê.
Trình bày diễn biến cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy.
Tại sao nói cuộc khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương?
Em có nhận xét gì về phong trào vũ trang chống Pháp cuối thế kỉ XIX?
Cơ sở để phái chủ hiến tổ chức cuộc phản công quân Pháp tại kinh thành Huế là
A. Ý chí của nhân dân cả nước và của các quan loại chủ chiến tại các địa phương.
B. lực lượng quân Pháp ở Huế rất mỏng
C. Phái chủ chiến nhận được sự hậu thuẫn của nhà Thanh (Trung Quốc )
D. Phái chủ chiến vẫn nuôi hi vọng giành lại chủ quyền từ tay Pháp.
Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự phản công quân Pháp của phái chủ chiến tại kinh thành Huế.
A. Thực dân Pháp tìm mọi cách tiêu diệt phái chủ chiến trong triều đình Huế.
B. Phái chủ hoà trong triều đình Huế đứng về phía Pháp, cô lập phái chủ chiến.
C. Quân Pháp ra lệnh bắt vua Hàm Nghi để đưa đi đày ở An-giê-ri.
D. Quân Pháp ra lệnh bắt giam Tôn Thất Thuyết.
Sự kiện đánh dấu phong trào Cần Vương bùng nổ là
A. khởi nghĩa Ba Đình bùng nổ.
B. khởi nghĩa Bãi Sậy bùng nổ
C. khởi nghĩa Hương Khê bùng nổ.
D. ngày 13-7-1885, “ chiếu Cần Vương” được ban bố.
Đặc điểm nổi bật của phong trào Cân Vương trong những năm 1888-1896 là
A. phong trào chủ yếu diễn ra trên địa bàn Nghệ- Tĩnh
B. phong trào bùng nổ khắp cả nước, sôi động nhất là các tỉnh Trung Kì, Bắc Kì.
C. Phòng trao diễn ra chủ yếu ở các tỉnh miền núi
D. Phong trào diễn ra chủ yếu ở đồng Bằng Bắc Kì và Nam Kì.
Đặc điểm nổi bật của phong trào Cần Vương trong những năm 1888- 1896 là
A. Phong trào thu hút đông đảo đồng bào các dân tộc ít người ở miền núi tham gia.
B. Phong trào diến ra lẻ tẻ ở các vùng biên giới Viể-Lào có sự liên kết với lực lượng của Lào và Trung Quốc.
C. Phong trao quy tụ những cuộc khởi nghĩa lớn, có quy mô và trình độ tổ chức cao hơn giai đoạn trước.
D. Phong trào nổ ra mạnh mẽ trong toàn quốc và nhanh chóng phát triển thành cao trào.
Cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương là
A. Khởi nghĩa Ba Đình
B. khởi nghĩa Bãi Sậy
C. khởi nghĩa Hương Khê
D. khởi nghĩa Yên Thế .
Hãy điền chữ Đ(đúng) hoặc chữ S(sai) vào ô [ ] trước các câu sau
1. [ ] cuộc phản công của phái chủ chiến tại kinh thành Huế như một giải pháp tình thế vì sự o ép của nhân dân Pháp ở đây.
2. [ ] Khi cuộc tấn công quân Pháp ở toà Khâm sử và đồn Mang Cá diễn ra, quân Pháp nhất thời rối loạn, nhưng sau đó chúng đã củng cố tinh thần và mở cuộc phản công chiếm lại Hoàng thành.
3. [ ] sau khi vua Hàm Nghi bị địch bắt, phong trào Cần Vương cũng nhanh chóng tan rã.
4. [ ] Phan Đình Phùng là vị vua thủ lĩnh có uy tín nhất trong phong trào, Cần Vương ở Nghệ- Tĩnh.
5. [ ] chiến thuật chính của nghĩa quân Hương Khê là lối đánh du kích, dựa vào địa hình lau sậy um tùm và đầm lầy ở Ngàn Trươi.
Phong trào Cần Vương nổ ra và phát triển như thế nào ? Vì sao “ Chiếu Cần Vương” được đông đảo các tầng lớp nhân dân hưởng ứng ?
Tại sao nói khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
1/ Nguyên nhân Pháp xâm lược Việt Nam.
2/ Nêu thời gian và tên hiệp ước cuối cùng Pháp kí vs VN.
3/ Vì sao khởi nghĩa Hương Khê là khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương.
4/ Nguyên nhân thất bại của 3 cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương.
5/ Nội dung của cải cách Duy Tân? Vì sao cải cách Duy Tân ko đc thực hiện.
Câu trả lời của bạn
4
chép những ý chính thôi nha
nguyên nhân
_lãnh đạo, lực lượng còn yếu kém.
_ vũ khí thô sơ
_ chưa có kế hoạch lâu dài
_ lòng tin của nhân dân vào triều đình ko còn
_ các địa bàn hoạt động còn hẹp, dễ bị cô lập
+Năm 1885, Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương được sĩ phu cả nước hưởng ứng và nguyện sống chết để bảo toàn giang sơn họ Nguyễn nhưng thất bại vì
Tính chất địa phương: sự thất bại của phong trào Cần Vương có nguyên nhân từ sự kháng cự chỉ có tính chất địa phương. Các phong trào chưa quy tụ, tập hợp thành một khối thống nhất đủ mạnh để chống Pháp. Các lãnh tụ Cần Vương chỉ có uy tín tại nơi họ xuất thân, tinh thần địa phương mạnh mẽ làm họ chống lại mọi sự thống nhất phong trào trên quy mô lớn hơn. Khi các lãnh tụ bị bắt hay chết thì quân của họ hoặc giải tán hay đầu hàng
Quan hệ với dân chúng: các đạo quân này không được lòng dân quê nhiều lắm bởi để có phương tiện sống và duy trì chiến đấu, họ phải đi cướp phá dân chúng.
Mâu thuẫn với tôn giáo: sự tàn sát vô cớ những người Công giáo của quân Cần Vương khiến giáo dân phải tự vệ bằng cách thông báo tin tức cho phía Pháp. Những thống kê của người Pháp cho biết có hơn 20.000 giáo dân đã bị quân Cần Vương giết hại.
Mâu thuẫn sắc tộc: Chính sách sa thải các quan chức Việt và cho các dân tộc thiểu số được quyền tự trị rộng rãi cũng làm cho các sắc dân này đứng về phía Pháp. Chính người Thượng đã bắt Hàm Nghi, các bộ lạc Thái, Mán, Mèo, Nùng, Thổ đều đã cắt đường liên lạc của quân Cần Vương với Trung Hoa làm cạn nguồn khí giới của họ. Quen thuộc rừng núi, họ cũng giúp quân Pháp chiến tranh phản du kích đầy hiệu quả
+Tác giả Nguyễn Thế Anh trong sách Kinh tế & xã hội Việt Nam dưới các triều vua nhà Nguyễn nêu các nguyên nhân thất bại của phong trào Cần Vương:
Tính chất địa phương: sự thất bại của phong trào Cần Vương có nguyên nhân từ sự kháng cự chỉ có tính chất địa phương. Các phong trào chưa quy tụ, tập hợp thành một khối thống nhất đủ mạnh để chống Pháp. Các lãnh tụ Cần Vương chỉ có uy tín tại nơi họ xuất thân, tinh thần địa phương mạnh mẽ làm họ chống lại mọi sự thống nhất phong trào trên quy mô lớn hơn. Khi các lãnh tụ bị bắt hay chết thì quân của họ hoặc giải tán hay đầu hàng.
Quan hệ với dân chúng: các đạo quân này không được lòng dân quê nhiều lắm bởi để có phương tiện sống và duy trì chiến đấu, họ phải đi cướp phá dân chúng.
Mâu thuẫn với tôn giáo: sự tàn sát vô cớ những người Công giáo của quân Cần Vương khiến giáo dân phải tự vệ bằng cách thông báo tin tức cho phía Pháp. Những thống kê của người Pháp cho biết có hơn 20.000 giáo dân đã bị quân Cần Vương giết hại.
Mâu thuẫn sắc tộc: Chính sách sa thải các quan chức Việt và cho các dân tộc thiểu số được quyền tự trị rộng rãi cũng làm cho các sắc dân này đứng về phía Pháp. Chính người Thượng đã bắt Hàm Nghi, các bộ lạc Thái, Mán, Mèo, Nùng, Thổ đều đã cắt đường liên lạc của quân Cần Vương với Trung Hoa làm cạn nguồn khí giới của họ. Quen thuộc rừng núi, họ cũng giúp quân Pháp chiến tranh phản du kích đầy hiệu quả.
+Theo Đào Duy Anh, ngoài việc thiếu liên kết và thống nhất về tổ chức (tương tự như "tính chất địa phương" mà Nguyễn Thế Anh phản ánh), phong trào Cần Vương còn có những nguyên nhân thất bại khác:
Nền sản xuất lạc hậu, kém phát triển làm nền tảng, vì vậy vũ khí thô sơ không thể chống lại vũ khí hiện đại của Pháp
Lực lượng và chiến thuật: các cuộc khởi nghĩa không đủ mạnh, chỉ có thể tấn công vào những chỗ yếu, sơ hở của địch; không đủ khả năng thực hiện chiến tranh trực diện với lực lượng chính quy của địch
Tinh thần chiến đấu: Ngoại trừ một số thủ lĩnh có tinh thần chiến đấu đến cùng và chết vì nước, không ít thủ lĩnh quân khởi nghĩa nhanh chóng buông vũ khí đầu hàng khi tương quan lực lượng bắt đầu bất lợi cho quân khởi nghĩa, khiến phong trào nhanh chóng suy yếu và tan rã.
Câu 1: Triều đình Nguyễn đã kí với Pháp mấy bản hiệp ước? Đó là những bản hiệp ước nào? Thời gian kí? Nội dung chính và hậu quả của các hiệp ước đó?
Câu trả lời của bạn
1. Hiệp ước Nhâm Tuất 5/6/1862
* Hoàn cảnh:
Sau khi đại đồn Chí Hòa thất thủ, quân pháp thừa thắng, lần lượt chiếm các tỉnh Định Tường, Biên Hòa và Vĩnh Long. Tình hình này làm cho triều đình phong kiến nhà Nguyễn rất hốt hoảng và lo sợ nên
triều đình đã kí với pháp bản hiệp ước Nhâm Tuất với nội dung:
- Triều đình nhà Nguyễn thừa nhận quyền cai quản của Pháp ở ba tỉnh miền Đông Nam Kì (Gia Định, Định Tường, Biên Hòa) và đảo Côn Lôn; mở ba cửa biển (Đà Nẵng, Ba Lạt, Quảng Yên) cho Pháp vào buôn bán; cho phép người Pháp và Tây Ban Nha tự do truyền đạo Gia Tô, bãi bỏ lệnh cấm đạo trước đây; bồi thường cho Pháp một khoản chiến phí tương đương 288 vạn lạng bạc.
- Pháp sẽ trả lại thành Vĩnh Long cho triều đình chừng nào triều đình buộc được dân chúng ngừng kháng chiến......
=> Nhận xét:
- Triều đình đã chính thức đầu hàng, bức bột trước sự xâm lược của Pháp.
- Với việc làm đó, triều đình đã từ bỏ một phần trách nhiệm tổ chức và lãnh đạo kháng chiến chống
Pháp đồng thời cũng thể hiện ý thức vì lợi ích riêng của triều đình phong kiến nên đã phản bội một phần lợi ích dân tộc.
2. Hiệp ước Giáp Tuất 15/3/1874
* Hoàn cảnh:
- Chiến thắng của ta ở Cầu Giấy khiến quân Pháp hoang mang cực độ còn quân và dân ta phấn khởi, càng hăng hái đánh giặc.
- Ngược lại, triều đình phong kiến nhà Nguyễn lo sợ nên đã vội vã kí với pháp Hiệp ước Giáp Tuất, trước mắt để pháp rút khỏi Bắc Kì.
* Nội dung:
- Triều đình chính thức thừa nhận 6 tỉnh Nam Kì hoàn toàn thuộc Pháp.
- Quân Pháp sẽ rút hết quân ở Bắc Kì.
=>Nhận xét:
- Triều đình sớm tỏ ra hoang mang, giao động vô căn cứ nên lo sợ, dẫn đến những việc làm ngu ngốc và tội lỗi.
- Với nội dung kí kết đó, triều đình đã tiếp tục phản bội lợi ích dân tộc, lợi ích của nhân dân, tạo đà cho quân Pháp có cơ hội lấn tới trên con đường xâm lược nước ta.
3. Hiệp ước Quý Mùi:
* Hoàn cảnh:
- Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai làm quân Pháp thêm hoang mang dao động. Chúng đã toan bỏ chạy nhưng triều đình lại chủ trương thương lượng với Pháp.
- Sau khi có thêm viện binh, lại nhân cơ hội vua Tự Đức qua đời, triều đình nhà Nguyễn lục đục, thực dân Pháp chớp ngay lấy cơ hội và quyết định tấn công thẳng vào cửa ngõ kinh thành Huế Đó là cửa biển Thuận An.
- Ngày 20/8/1883 sau 2 ngày bắn pháo, quân Pháp đổ bộ lên Thuận An.Triều đình hoảng hốt xin đình chiến.
- Cao ủy Pháp lên ngay Huế, đưa ra bản hiệp ước thảo sẵn, buộc triều đình chấp nhận và kí ngày 25/8/1883. Hiệp ước mang chính tên viên Cao ủy Pháp: Hiệp ước Hac - măng (còn gọi là hiệp ước Quý Mùi) với nội dung:
+ Triều đình Huế Chính thức thừa nhận nền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì,cắt tỉnh Bình Thuận ra khỏi Trung Kì để nhập vào đất Nam Kì thuộc Pháp. Ba tỉnh Thanh_Nghệ_Tỉnh được sáp nhập vào Bắc Kì .Triều đình chỉ được cai quản vùng đất Trung Kì,nhưng mọi việc đều phải thông qua viên khâm sứ Pháp ở Huế.Công sứ Pháp ở các tỉnh Bắc Kì thường xuyên kiểm soát những công việc của quan lại triều đình,nắm cá quyền trị an và nội vụ.Mọi việc giao thiệp với nước ngoài (kể cả với Trung Quốc) đều do Pháp nắm.Triều đình Huế phải rút quân đội ở Bắc Kì về Trung Kì.
=> Nhận xét:
- Tuy nội dung hiệp ước chỉ nói đến mức độ bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và trung Kì nhưng thực chất quyền đối nội, đối ngoại của triều đình đã phụ thuộc vào Pháp và do Pháp quyết định. Vì vậy, thực chất hiệp ước 1883 đã chính thức chấm dứt sự tồn tại của triều đình phong kiến nhà Nguyễn với tư cách là một quốc gia độc lạp. Tuy vẫn còn tồn tại trên hình thức nhưng triều đình phong kiến chỉ còn là tay sai cho Pháp.
=> Nhận xét: Với hiệp ước 1883, triều đình phong kiến nhà Nguyễn không những tự mình làm mất đi sự độc lập của một chính quyền nhà nước phong kiến mà qua đó còn thể hiện sự phản bội trắng trợn của triều đình phong kiến và bè lũ vua tôi nhà Nguyễn với lợi ích của dân tộc.
4. Hiệp ước Pa - tơ - nốt ngày 6/6/1884
* Hoàn cảnh
- Sau hiệp ước 1883, nhân dân cả nước một mặt phẫn nộ trước thái độ đầu hàng của triều nguyễn, mặt khác càng căm thù quân xâm lược Pháp nên soi nổi đứng lên kháng chiến.
- Trước hoàn cảnh đó, chính quyền thực dân Pháp chủ trương làm dịu bớt tình hình căng thẳng của nhân dân và tỏ ra rộng lượng với triều đình để lấy lòng bọn tay sai nên đã dẫn đến việc kí kết hiệp ước Pa - tơ - nốt ngày 6/6/1884
=> Nhận xét :
- Việc kí kết hiệp ước đó không làm thay đổi căn bản tình hình nước ta, kẻ thù vẫn nham hiểm và đô hộ nước ta, triều đình vẫn đầu hàng, can tâm làm tay sai cho giặc.
=> Kết luận chung:
- Từ các bản hiệp ước nói trên ta đã có dủ bằng chứng kết luận từ năm 1858 - 1884, triều đình phong kiến nhà Nguyễn đã đầu hàng từng bước tiến tới đầu hàng toàn bộ trước quân xâm lược Pháp.
1)Em có đánh giá như thế nào về thái độ chống pháp của triều đình nhà nguyễn và nhân dân ta từ khi pháp xâm lược (1858-1884)
2)Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân pháp tác động đến xã hội việt nam như thế nào
Câu trả lời của bạn
2)
* Về xã hội: Bên cạnh các giai cấp cũ không ngừng bị phân hoá, xã hội Việt Nam đã xuất hiện thêm những giai cấp, tầng lớp mới:
- Giai cấp địa chủ phong kiến: đầu hàng, làm tay sai cho thực dân Pháp. Tuy nhiên, có một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước.
- Giai cấp nông dân: có số lượng đông đảo, bị áp bức bóc lột nặng nề. Họ sẵn sàng hưởng ứng, tham gia cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc.
- Tầng lớp tư sản: có nguồn gốc từ các nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, xưởng thủ công, chủ hãng buôn,... bị kìm hãm, chèn ép, chưa có tinh thần cách mạng.
- Tiểu tư sản thành thị: bao gồm chủ các xưởng thủ công nhỏ, viên chức cấp thấp và những người làm nghề tự do. Đó là những người có trình độ học vấn, nhạy bén với thời cuộc nên đã sớm giác ngộ và tích cực tham gia vào cuộc vận động cứu nước đầu thế kỉ XX.
- Công nhân: xuất thân từ nông dân, làm việc trong các đồn điền, hầm mỏ, nhà máy, xí nghiệp,… đời sống khổ cực, có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống giới chủ nhằm cải thiện đời sống.
Em có đánh giá như thế nào về thái độ chống pháp của triều đình nhà nguyễn và nhân dân ta từ khi pháp xâm lược(1858_1884)
Câu trả lời của bạn
-Thái độ của triều đình Huế trong việc để mất 3 tỉnh miền Tây Nam Kì:
+ Ngăn cản phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta ở Nam Kì và ra lệnh bãi binh.
+ Do thái độ cầu hòa của triều đình --> Pháp chiếm được 3 tỉnh miền Tây Nam Kì mà không tốn một viên đạn nào( t6.1867).
-Phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân diễn ra sôi nổi với những hình thức phong phú:
+ Bất hợp tác với giặc, một số bộ phận nhân dân kiên quyết đấu tranh vũ trang --> nhiều trung tâm kháng chiến được thành lập ( Đồng Tháp Mười , Tây Ninh , Bến Tre..).
+ Một bộ phận dùng văn thơ lên án thực dân Pháp và tay sai, cổ vũ lòng yêu nuóc như Phan Văn Trị, Nguyễn Đình Chiểu.
nêu hoàn cảnh , diễn biến , kết quả , ý nghĩa của phong trào cần vương
Câu trả lời của bạn
Câu hỏi của Hồng Lê - Lịch sử lớp 8 | Học trực tuyến
Làm rõ nguyên nhân bùng nổ khởi nghĩa Yên Thế.
Câu trả lời của bạn
Kinh tế nông nghiệp sa sút , đời sống nhân dân đồng bằng Bắc Kì vô cùng khó khăn,một bộ phận phải phiêu tán lên Yên Thế,họ đã sẵn sàng nổi dậy đấu tranh bảo vệ cuộc sống của mình / Khi Pháp thi hành chính sách bình định,cuộc sóng bị xâm phạm,nhân dân Yên Thế đã đứng dậy đấu tranh/ Bạn tích cho mk nha/
1.Từ cuộc bạo động của phái chủ chiến ở Huế và phong trào Cần Vương , hãy chứng minh Hàm Nghi là 1 ông vua yêu nước
2.Nêu hiểu biết về phong trào Cần Vương
3.Bài học kinh nghiệm rút ra từ phong trào Cần Vương
Câu trả lời của bạn
2) Nêu hiểu biết về phong trào Cần Vương
* Hoàn cảnh :
+ Cuộc phản công ở Đồn Mang Cá và Tòa Khâm Sứ thất bại.
+ Tôn Thất Thuyết đưa nhà vua rút chạy ra Tân Sở (Quảng Trị)
+ 13-7- 1885 , Tôn Thất Thuyết lấy danh nghĩa vua Hàm Nghi ra "Chiếu Cần Vương"
* Các giai đoạn :
- 1885 - 1888 :
+ Phong trào bùng nổ khắp cả nước, sôi động nhất là các tình Trung Kì và Bắc Kì.
+ Cuối năm 1886, Tôn Thất Thuyết lên đường sangTrung Quốc cầu viện.
+ Tháng 11 - 1888, Pháp đưa vua Hàm Nghi đi đày ở An-giê-ri.
Phong trào Cần Vương nổ ra trong hoàn cảnh nào ? vì sao phong trào Cần Vương được đông đảo nhân dân hưởng ứng ?
Bằng những hiểu biết của em về cuộc khởi nghĩa Hương Khê , hãy chứng minh khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương.
Câu trả lời của bạn
Hoàn cảnh phong trào Cần Vương:
-tôn thất thuyết đua vua hàm nghi ra tân sở(quảng trị).13-7- 1885 ông nhân danh vua hàm nghi ra "chiếucần vương" kêu gọi văn thân và nhân dân đứng lên cứu đất nước
* khởi nghĩa hương khê là khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào vần vương là do khởi nghĩa huomgw khê có:
-quy mô lớn nhất
- địa bàn hoạt động rộng
- có trình độ tổ chức cao và chiến đấu bêbf bỉ
- đưa phong teafo yêu nước việt nam chiyeern sang 1 giai đoạn mới
Em hãy nêu nhận xét của mình về cuộc phản công của phái chủ chiến tại kinh thành Huế theo các ý sau đây:
- Về lý do:
- Về hành động:
Câu trả lời của bạn
Sau hai hiệp ước 1883 và 1884, phái chủ chiến trong triều đình Huế vẫn nuôi hi vọng giành lại chủ quyền từ tay Pháp khi có điều kiện.
Trước hành động ngày một quyết liệt của Tôn Thất Thuyết, thực dân Pháp lo sợ. Chúng tìm mọi cách để tiêu diệt phái chủ chiến. Tình hình hết sức căng thẳng.
Đêm mồng 4 rạng sáng 5 - 7 - 1885. Tôn Thất Thuyết hạ lệnh tấn công quân Pháp ở toà Khâm sứ và đồn Mang Cá. Quân Pháp nhất thời rối loạn. Sau khi củng cố tinh thần, chúng đã mở cuộc phản công chiếm Hoàng thành. Trên đường đi, chúng xả súng tàn sát, cướp bóc hết sức dã man. Hàng trăm người dân vô tội đã bị giết hại.
Cuộc khởi nghĩa kéo dài nhất trong phong trào chống Pháp cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX là gì???
Câu trả lời của bạn
cuộc khởi nghĩa Hương Khê nha bạn ^^
nêu điểm nổi bật của cuộc kháng chiến chống pháp của nhân dân bắc kì
Câu trả lời của bạn
Hành động xâm lược của quân Pháp khiến cho nhân dân ta vô cùng căm phẫn.
Ngay khi Gác-ni-ê đến Hà Nội, quân dân ta đã bất hợp tác với Pháp. Các giếng nước ăn bị bỏ thuốc độ. Kho thuốc súng ở bờ sông của Pháp nhiều lần bị đốt cháy.
Khi nổ súng đánh thành Hà Nội, khoảng 100 binh sĩ triều đình dưới sự chỉ huy của một viên Chưởng cơ đã chiến đấu và hi sinh tới người cuối cùng tại cửa Ô Thành Hà (sau được đổi tên là Ô Quan Chưởng). Trong thành, Tổng đốc Nguyễn Tri Phương đã đốc thúc quân sĩ chiến đấu dũng cảm. Khi bị trọng thương, bị giặc bắt. ông đã khước từ sự chữa chạy của Pháp, nhịn ăn cho đến chết. Con trai ông là Nguyễn Lâm cũng hi sinh trong chiến đấu.
Thành Hà Nội bị giặc chiếm, quân triều đình tan rã nhanh chóng, nhưng nhân dân Hà Nội vẫn tiếp tục chiến đấu. Các sĩ phu, văn thân yêu nước đã lập Nghĩa hội, bí mật tổ chức chống Pháp. Tại các tỉnh Hưng Yên, Phủ Lí, Hải Dương, Ninh Bình, Nam Định…., quân Pháp cũng vấp phải sự kháng cự quyết liệt của quân ta.
Trận đánh gây được tiếng vang lớn nhất lúc bấy giờ là trận phục kích của quân ta tại Cầu Giấy ngày 21-12-1873.
Thừa lúc Gác-ni-ê đem quân xuống đánh Nam Định, việc canh phòng Hà Nội sơ hở, quân ta do Hoàng Tá Viêm chỉ huy (có sự phối hợp với đội quân Cờ đen của Lưu Vĩnh Phúc) từ Sơn Tây kéo về Hà Nội, hình thành trận tuyến bao vây quân địch. Nghe tin đó, Gác-ni-ê đem quân đuổi theo. Rơi vào ổ phục kích của quân ta tại khu vực Cầu Giấy, toán quân Pháp, trong đó có cả Gác-ni-ê đã bị tiêu diệt.
Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ nhất khiến cho nhân dân ta vô cùng phấn khởi; ngược lại, làm cho thực dân Pháp hoang mang, lo sợ và tìm cách thương lượng. Triều đình Huế lại kí kết Hiệp ước năm 1874 (Hiệp ước Giáp Tuất), theo đó quân Pháp rút khỏi Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì, nhưng vẫn có điều kiện tiếp tục xây dựng cơ sở để thực hiện các bước xâm lược về sau.
Hiệp ước năm 1874 gồm 22 khoản. Với Hiệp ước này, triều đình nhà Nguyễn chính thức thừa nhận sáu tỉnh Nam Kì là đất thuộc Pháp, công nhận quyền đi lại, buôn bán, kiểm soát và điều tra tình hình ở Việt Nam của chúng….
Hiệp ước 1874 gây bất bình lớn trong nhân dân và sĩ phu yêu nước. Phong trào đấu tranh phản đối Hiệp ước dâng cao trong cả nước, đáng chú ý nhất là cuộc nổi dậy ở Nghệ An, Hà Tĩnh do Trần Tấn, Đặng Như Mai, Nguyễn Huy Điển lãnh đạo.
Đánh giá vai trò của Phan Đình Phùng và Cao Thắng trong cuộc khởi nghĩa Hương Khê
Câu trả lời của bạn
Khởi nghĩa Hương Khê là đỉnh cao nhất của phong trào Cần vương cuối thế kỷ 19, kéo dài suốt 10 năm, có quy mô rộng lớn, có tổ chức tương đối chặt chẽ, lập được nhiều chiến công và gây cho quân Pháp tổn thất nặng nề. Cuộc khởi nghĩa đã huy động đến mức cao độ sự ủng hộ và tiềm năng to lớn của nhân dân vs Về quân sự, nghĩa quân đã biết sử dụng những phương thức tác chiến linh hoạt, chủ động, sáng tạo trong quá trình chuẩn bị lực lượng cũng như khi giao chiến với đối phương. Khởi nghĩa Hương Khê thất bại do nhiều nguyên nhân, chủ yếu là do nghĩa quân chưa biết liên kết, tập hợp lực lượng, phát triển thành phong trào toàn quốc. Đó cũng chính là những hạn chế của thời đại, của bộ phận lãnh đạo phong trào Cần vương nói chung
Nguyên nhân diễn biến cuộc chủ chiến ở kinh thành huế(1885-1888). Nhận xét về phong trào cần vương?
Câu trả lời của bạn
1.
Nguyên nhân: + Pháp thiết lập chế độ bảo hộ và bộ máy chính quyền thực dân trên phần lãnh thổ Bắc Kì và Trung Kì. + Phong trào đấu tranh của văn thân, sĩ phu và nhân dân diễn ra vô cùng sôi nổi. + Pháp ăn không ngon, ngủ không yên. + Nhân dân: Kháng chiến diễn ra mạnh mẽ. Phái chủ chiến do Tôn Thất Thuyết đứng đầu muốn dành lại chủ quyền từ tay Pháp (Xây dựng lực lượng, tích trữ lương thảo, khí giới, trừng trị những kẻ thân Pháp, đưa Hoàng thân Ưng Lịch lên ngôi – vua Hàm Nghi) và được nhân dân ủng hộ nhiệt tình. + Pháp: Tăng thêm lực lượng quân sự, siết chặt bộ máy kìm kẹp và tìm mọi cách loại bỏ phái chủ chiến ra khỏi triều đình. - Diễn biến: + Đêm rạng sáng 5/7/1885, Tôn Thất Thuyết hạ lệnh tấn công quân Pháp ở tòa Khâm Sứ và đồn Mang Cá. + Quân Pháp nhất thời rối loạn. + Sau khi củng cố tinh thần, chúng đã mở cuộc phản công chiếm Hoàng thành. + Trên đường đi, chúng xả súng tàn sát, cướp bóc hết sức dã man. Hàng trăm người dân vô tội đã bị chúng giết chết. - Kết quả:Cuộc phản công của phái chủ chiến thất bại. ( Vì: sự chuẩn bị của phái chủ chiến vội vàng ,hấp tấp ,chưa chu đáo, do kế hoạch bị bại lộ nên pháp đã có sự đề phòng, ngoài ra lúc này lực lượng của pháp còn mạnh ) 2. Nhận xét về phong trào vũ trang chống Pháp cuối thế kỉ XIX :Nhận xét về phong trào vũ trang chống Pháp cuối thế kỉ XIX
Câu trả lời của bạn
- Về thời gian : phong trào Cần vương diễn ra trong thời gian dài (từ 1885 đến 1896).
- Về địa bàn : Phong trào diễn ra trên địa bàn rộng lớn khắp Bắc Kì và Trung Kì.
- Về lực lượng :
+ Lãnh đạo là các văn thân, sĩ phu yêu nước.
+ Đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia (người Kinh, người dân tộc thiểu số, người Lào).
-Về tính chất : Phong trào Cần vương là phong trào yêu nước chống Pháp bị chi phối bởi hệ tư tưởng phong kiến (vì nó nhằm giúp vua chống Pháp để xây dựng lại vương triều phong kiến).
- Về phương pháp đấu tranh : chủ yếu nặng về khởi nghĩa vũ trang. ít chú trọng đến công tác tuyên truyền, đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng, chính trị...
- Kết quả : cuối cùng phong trào Cần vương bị thất bại do so sánh lực lượng giữa ta và địch chênh lệch ; sai lầm trong tổ chức lãnh đạo...
- Ý nghĩa : Phong trào Cần vương thể tinh thần yêu nước, kiên quyết đấu tranh chống ngoại xâm của nhân dân ta: phong trào đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho sự nghiệp đấu tranh giành và bảo vệ độc lập dân tộc...
vẽ trục thời gian và điền các sự lịch sử tiêu biểu đã được học 5-7-1885 13-7-1885 1885-1896 1884-1913
Câu trả lời của bạn
Nhận xét thái độ chống Pháp của triều đình Huế cà nhân dân?
Câu trả lời của bạn
*Triều đình Huế:
- Ban đầu, triều Nguyễn đã có ý thức cùng nhân dân đấu tranh chống giặc ngoại xâm, nhưng lại bỏ lỡ nhiểu cơ hội đánh thắng giặc và thi hành đường lối kháng chiến sai lầm (chỉ lo thủ hiểm).
- Về sau, trước ưu thế về sức mạnh quân sự của kẻ thù, triều đình nhà Nguyễn không kiên quyết cùng nhân dân chống ngoại xâm, đi từ nhượng bộ này đến nhượng bộ khác, tỏ ra bạc nhược, yếu kém để thực dân Pháp lấn tới. Cuối cùng, vì quyền lợi ích kỉ của dòng họ đã bán rẻ quyền lợi dân tộc
*Nhân dân:
Nhân dân chủ động đứng lên kháng chiến với tinh thần cương quyết dũng cảm. Khi triều đình đầu hàng, nhân dân tiếp tục kháng chiến mạnh hơn trước, bằng nhiều hình thức linh hoạt, sáng tạo.
Hoàn thành bảng theo mẫu về các cuộc khởi nghĩa chống Pháp tiêu biểu
Tên cuộc khởi nghĩa | thời gian tồn tại | lãnh đạo | đặc điểm nổi bật |
Bãi Sậy | |||
Ba Đình | |||
Hương Khê | |||
Yên Thế |
Câu trả lời của bạn
Tên khởi nghĩa | Thời gian | Lãnh đạo | Đặc điểm nổi bật |
Bãi Sậy | 1883 - 1892 | - Đinh Gia Quế - Nguyễn Thiện Thuật | Kết quả : Thất bại |
Ba Đình | 1886 - 1887 | - Phạm Bành - Đinh Công Tráng - Trần Xuân Soạn | Kết quả : Thất bại |
Hương Khê | 1885 - 1896 | - Phan Đình Phùng - Cao Thắng | Kết quả : Thất bại |
Yên Thế | 1884 - 1913 | - Đề Thám | Kết quả : Thất bại |
kể tên các vị anh hùng trong thời kì chống Pháp giai đoạn từ 1858-1913
Câu trả lời của bạn
Mai Xuân Thưởng, Lê Trung Đình, Nguyễn Tự Tân, Nguyễn Duy Hiệu, Trần Văn Dư, Phan Thanh Phiến, Trương Đình Hội, Nguyễn Tự Tân, Lê Ninh, Phan Đình Phùng, Cao Thắng, Nguyễn Xuân Ôn, Phạm Bành, Đinh Công Tráng, Cầm Bá Thước, Nguyễn Quang Bích, Nguyễn Đức Ngữ, Hoàng Văn Thuý, Đèo Văn Thanh, Đèo Văn Trị, Cầm Văn Toa, Nguyễn Văn Giáp, Tạ Hiện, Nguyễn Thiện Thuật, Hoàng Đình Kinh...Phan đình phùng, hoàng hoa thám, đề núm...............
1)Bình Tây Đại Nguyên Soái là ai?
2) Phong trào kháng chiến chống Pháp cuối thế kỹ XIX do ai lãnh đạo
3) Các sự kiện chiến thắng cầu giấp lần 1, lần 2 và đốt cháy tàu F- pê- răng diễn ra vào thời gian nào
4) Sự kiện nào chứng tỏ nhà Nguyễn đầu hàng hoàn toàn thực dân Pháp
5) Nêu những khác biệt cuộc khởi nghĩa Yêu Thế với cuộc khởi nghĩa trong phong trào khởi nghĩa Cần Vương
6) Nêu điều hạn chế, tích cực và ý nghĩa của những đề nghị cải cách ở VN từ cuối thế kỷ XIX
7) Nội dung của hiệp ước H- man và nhận xét
Câu trả lời của bạn
5)
Điểm khác là:
|
7)
Hiệp ước Hác-măng
=> Với hiệp ước 1883, triều đình phong kiến nhà Nguyễn không những tự mình làm mất đi sự độc lập của một chính quyền nhà nước phong kiến mà qua đó còn thể hiện sự phản bội trắng trợn của triều đình phong kiến và bè lũ vua tôi nhà Nguyễn với lợi ích của dân tộc.
➤Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ năm 1858 đến năm 1873❤
-Trình bày những nét chinsnh về cuộc kháng chiến về cuộc kháng chiến chống pháp của nhân dân ta từ năm 1858 đến năm 1873.
-Nêu nhật xét về câu nói của Nguyễn Trung Trực:❝Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây❞.
Câu trả lời của bạn
-Trình bày những nét chính về cuộc kháng chiến về cuộc kháng chiến chống pháp của nhân dân ta từ năm 1858 đến năm 1873.
Sau khi ba tỉnh miền Tây Nam Kì rơi vào tay Pháp, phong trào kháng chiến trong nhân dân vẫn tiếp tục dâng cao. Một số văn thân, sĩ phu yêu nước bất hợp tác với giặc, tìm cách vượt biển ra vùng Bình Thuận (Nam Trung Kì) nhằm âm mưu cuộc kháng chiến lâu dài. Một số khác ở lại bám đất, bám dân, tiếp tục tiến hành cuộc vũ trang chống Pháp.
Con trai Trương Định là Trương Quyền đưa một bộ phận nghĩa binh lên Tây Ninh lập căn cứ mới. Ông còn liên lạc với Pu-côm-bô (người Cam-pu-chia) để tổ chức chống Pháp.
Năm 1867, tại vùng dọc theo sông Cửu Long có căn cứ Ba Tri (Bến Tre) do hai anh em Phan Tôn, Phan Liêm (con của Phan Thanh Giản) lãnh đạo. Nguyễn Trung Trực lập căn cứ ở Hòn Chông (Rạch Giá). Khi bị giặc bắt đem đi hành hình, ông đã khảng khái nói: “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây”. Nguyễn Hữu Huân bị đi đày ngoài hải đảo, khi được tha về lại tiếp tục chống Pháp ở Tân An, Mĩ Tho đến năm 1875.
Những toán quân của Thân Văn Nhíp ở Mĩ Tho; an hem Đỗ Thừa Long, Đỗ Thừa Tự ở Tân An; Phạm Tòng ở Ba Tri; Lê Công Thành, Phan Văn Đạt, Phạm Văn Đạt, Âu Dương Lân ở Vĩnh Long, Long Xuyên, Cần Thơ hoạt động mạnh mẽ.
Trong những điều kiện khó khăn hơn nhiều so với thời kì thực dân Pháp mới xâm chiếm Nam Kì, phong trào kháng chiến ở ba tỉnh miền Tây vẫn diễn ra sôi nổi, bền bỉ. Tuy nhiên, do tương quan lực lượng ngày một chênh lệch không có lợi cho ta, vũ khí thì thô sơ, cuối cùng phong trào đều bị đàn áp và thất bại.
Cuộc kháng chiến của nhân dân Nam Kì nói chung, của nhân dân ba tỉnh miền Tây nói riêng, là những biểu hiện cụ thể, sinh động lòng yêu nước nồng nàn, ý chí bất khuất chống ngoại xâm của nhân dân ta.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *