Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
A. Băng ở Nam Cực ta ra vào mùa hè
B. Đốt một ngọn nến
C. Đúc một cái chuông đồng
D. Đốt một ngọn đèn dầu
Câu trả lời của bạn
Đáp án: D
Băng tan là hiện tượng nóng chảy của nước đá. Đúc chuông đồng liên quan đến sự nóng chảy của đồng. Khi đốt ngọn nến thì có sự nóng chảy của sáp.
A. Sự chuyển một chất từ thể rắn sang thể lỏng gọi là sự nóng chảy.
B. Sự chuyển một chất từ thể lỏng sang thể rắn gọi là sự nóng chảy.
C. Trong thời gian nóng chảy nhiệt độ của vật không thay đổi.
D. Các chất khác nhau có nhiệt độ nóng chảy khác nhau.
Câu trả lời của bạn
Đáp án: B
Sự chuyển một chất từ thể lỏng sang thể rắn gọi là sự đông đặc.
A. Nóng chảy và đông đặc
B. Hoá hơi và ngưng tụ
C. Nung nóng
D. Tất cả các câu trên đều sai
Câu trả lời của bạn
Đáp án: A
Ban đầu người ta nấu cho kim loại chuyển từ thể rắn sang thể lỏng (nóng chảy), sau đó người ta rót vào khuân và để cho kim loại đông đặc lại.
A. Phần lớn các chất nóng chảy ở một nhiệt độ xác định.
B. Nhiệt độ nóng chảy của một chất luôn cao hơn nhiệt độ đông đặc của chất ấy
C. Nhiệt độ đông đặc của các chất khác nhau thì khác nhau.
D. Trong suốt thời gian đông đặc nhiệt độ của vật không thay đổi.
Câu trả lời của bạn
Đáp án: B
- Nhiệt độ nóng chảy của một chất luôn bằng nhiệt độ đông đặc của chất đó.
A. Vì nước trong cốc bay hơi và ngưng tụ lại.
B. Vì nước trong cốc thấm ra ngoài.
C. Vì hơi nước trong không khí gặp lạnh ngưng tụ trên thành cốc.
D. Cả ba nguyên nhân trên.
Câu trả lời của bạn
Đáp án: C
Đó là vì thành cốc có nhiệt độ thấp (00C) nên hơi nước ở trong không khí bị ngưng tụ lại và bám lên thành cốc.
A. Nhiệt độ của nước đá tăng.
B. Nhiệt độ của nước đá giảm.
C. Nhiệt độ của nước không thay đổi.
D. Nhiệt độ của nước đá ban đầu tăng sau đó giảm
Câu trả lời của bạn
Đáp án: C
- Trong thời gian nóng chảy (hay đông đặc) nhiệt độ của vật không thay đổi. Trong quá trình nóng chảy nhiệt độ của nước đá không thay đổi
A. làm cho nhiệt độ của nước thay đổi, giữ nguyên diện tích mặt thoáng, cho gió tác động.
B. làm cho nhiệt độ của nước thay đổi, cho gió tác động, thay đổi diện tích mặt thoáng.
C. làm cho nhiệt độ của nước thay đổi, không cho gió tác động, thay đổi diện tích mặt thoáng.
D. làm cho nhiệt độ của nước thay đổi, giữ nguyên diện tích mặt thoáng, không cho gió tác động.
Câu trả lời của bạn
Để kiểm tra tác động của nhiệt độ đối với sự bay hơi của nước ta phải giữ cố định các điều kiện khác tác động đến quá trình bay hơi của hơi nước như: diện tích mặt thoáng, gió. Và chỉ thay đổi nhiệt độ của nước
A. Bay hơi và ngưng tụ.
B. Nóng chảy và bay hơi.
C. Nóng chảy và ngưng tụ.
D. Bay hơi và đông đặc.
Câu trả lời của bạn
Đáp án: A
- Vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên bao gồm những quá trình bay hơi và ngưng tụ.
- Trong tự nhiên nước từ suối, làng mạc… chảy ra sông, biển. Nước sông, biển bay hơi biến thành hơi nước.
- Hơi nước liên kết với nhau tạo thành những đám mây trắng. Càng lên cao càng lạnh, hơi nước ngưng tụ lại thành những đám mây đen nặng trĩu nước và rơi xuống tạo thành mưa. Nước mưa chảy tràn lan trên đồng ruộng, sông ngòi và lại bắt đầu vòng tuần hoàn.
A. Dễ cho việc đi lại chăm sóc cây.
B. Giảm bớt sự bay hơi làm cây đỡ bị mất nước hơn.
C. Hạn chế lượng dinh dưỡng cung cấp cho cây.
D. Đỡ tốn diện tích đất trồng.
Câu trả lời của bạn
Đáp án: B
Vì cây thoát nước qua lá, nên người ta phải cắt bớt lá để hạn chế sự mất nước của cây.
A. Vì bông xốp bên trong áo bông có chứa không khí mà không khí dẫn nhiệt kém nên hạn chế sự dẫn nhiệt từ cơ thể ra ngoài.
B. Sợi bông có thể hấp thụ được nhiệt từ mặt trời, làm cho áo nóng lên và ấm hơn
C. Áo bông truyền cho cơ thể nhiều nhiệt lượng hơn áo thường.
D. Khi ta vận động các sợi bông cọ xát vào nhau làm tăng nhệt độ bên trong áo bông.
Câu trả lời của bạn
Đáp án: A
Vì bên trong áo bông có rất nhiều không khí, chúng trở thành lớp cách nhiệt, ngăn không cho nhiệt năng từ cơ thể ta truyền ra môi trường bên ngoài.