DapAnHay giới thiệu đến các em học sinh bài Ôn tập phần A - Địa lý 11 bao gồm phần tổng hợp các kiến thức cơ bản và một số câu hỏi tự luận có đáp án, 10 câu hỏi trắc nghiệm sẽ giúp các em tiếp thu và củng cố kiến thức đã học.
Để thấy được sự tương phản về trình độ phát triển giữa các nhóm nước phát triển và đang phát triển chúng ta hãy theo dõi bảng tóm tắt sau:
Tiêu chí | Nhóm nước phát triển | Nhóm nước đang phát triển |
GDP/ người | Cao và rất cao | Thấp hơn mức TB của thế giới và thấp hơn nhiều ở các nước PT. |
Cơ cấu GDP theo khu vực kinh tế | Tỉ trọng khu vực III >70%, khu vực I rất nhỏ. | Tỉ trọng khu vực I còn cao, khu vực III còn thấp <50%. |
Tuổi thọ | Cao >75 tuổi | Thấp, nhất là các nước châu Phi |
HDI | Cao | Thấp |
a. Thời điểm xuất hiện và đặc trưng
b. Ảnh hưởng
→ Tác dụng: thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ, đồng thời hình thành nền kinh tế tri thức - nền kinh tế dựa trên tri thức, kỹ thuật, công nghệ cao.
a. Toàn cầu hóa về kinh tế
b. Hệ quả của toàn cầu hóa
a. Các tổ chức liên kết kinh tế khu vực
b. Hệ quả của khu vực hóa kinh tế
Nội dung | Một số vấn đề của châu Phi | Một số vấn đề của Mĩ La Tinh | Một số vấn đề của khu vực Tây Nam Á và khu vực Trung Á |
Tự nhiên | Cảnh quan chủ yếu: Hoang mạc, bán hoang mạc, xavan rừng. Tài nguyên: Giàu tài nguyên khoáng sản như dầu mỏ, khí tự nhiên, sắt, mangan, vàng, kim cương, chì kẽm, phốt pho… Rừng chiếm diện tích khá lớn phân bố ở nhiều nơi với nhiều loại: rừng nhiệt đới ẩm, nhiệt đới khô… Phân bố nhiều nơi với nhiều loại. Sông ngòi: Sông Nil. Tuy nhiên sự khai thác tài nguyên quá mức, môi trường bị tàn phá, hiện tượng hoang mạc hóa. Giải pháp: Cần khai thác và sử dụng hợp lí tài nguyên. | Thuận lợi: Nhiều loại kim loại màu, kim loại quý và nhiên liệu Tài nguyên đất, khí hậu thuận lợi cho phát triển rừng, chăn nuôi gia súc, trồng cây công nghiệp và cây ăn quả nhiệt đới. Khó khăn: Khai thác nhiều. | Vai trò cung cấp cấp dầu mỏ Trữ lượng dầu mỏ lớn, Tây Nam Á chiếm 50% thế giới → nguồn cung chính cho thế giới. → trở thành nơi cạnh tranh ảnh hưởng của nhiều cường quốc. |
Xã hội, dân cư | Tỉ suất sinh cao nên dân số tăng nhanh. Tuổi thọ trung bình thấp. Dịch bệnh HIV. Trình độ dân trí thấp, nhiều hủ tục. Xung đột sắc tộc, đói nghèo, bệnh tật. Cần sự cải thiện cuộc sống. Cần ổn định để phát triển kinh tế. Cần sự giúp đỡ của thế giới về y tế, giáo dục, lương thực chống đói nghèo và bệnh tật. | Dân cư còn nghèo đói. Thu nhập giữa người giàu và nghèo có sự chênh lệch rất lớn. Đô thị hóa tự phát→ đời sống dân cư khó khăn → ảnh hưởng vấn đề xã hội và phát triển kinh tế. | Xung đột sắc tộc, tôn giáo và nạn khủng bố Nguyên nhân: Tranh giành đất đai, nguồn nước và tài nguyên. Can thiệp của nước ngoài, các tổ chức cực đoan. Thể hiện: xung đột dai dẳng của người Arab-Do thái. Hậu quả: tình trạng đói nghèo ngày càng tăng. |
Kinh tế | Đa số các nước Châu Phi nghèo, kém phát triển. Qui mô nền kinh tế quá nhỏ bé. Nguyên nhân: Hậu quả của sự thống trị lâu dài chủ nghĩa thực dân Xung đột, chính phủ yếu kém,… Trình độ dân trí thấp Nền kinh tế châu Phi cũng đang thay đổi tích cực. | Tốc độ phát triển kinh tế không đều, chậm thiếu ổn định. Nợ nước ngoài lớn. Nguyên nhân: Tình hình chính trị thiếu ổn định. Các thế lực bảo thủ cản trở. Chưa xây dựng được đường lối phát triển kinh tế, xã hội độc lập, tự chủ. Hiện nay, các quốc gia Mĩ Latinh đang cải cách. |
→ Chính vì vậy, bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn của nhân loại.
Một số vấn đề môi trường toàn cầu | Nguyên nhân | Hậu quả | Giải pháp |
Biến đổi khí hậu | Thải khí CO2 gây hiệu ứng nhà kính. | Băng tan, mực nước biển dâng. | Cắt giảm lượng CO2, SO2.. trong sản xuất và sinh hoạt |
Ô nhiễm nguồn nước | Chất thải công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt. Vận chuyển dầu mỏ | Thiếu nguồn nước sạch. Ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người và các sinh vật thuỷ sản | Xây dựng nhà máy xử lí chất thải. Đảm bảo an toàn hàng hải. |
Suy giảm đa dạng sinh vật | Khai thác thiên nhiên quá mức. | Mất đi nhiều loài sinh vật, nguồn thực phẩm, nguyên liệu… | Xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên. |
Qua bài học này các em phải nắm được các kiến thức cơ bản sau:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Ôn tập phần A cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của các nước phát triển có đặc điểm là
Số người sử dụng Internet trên thế giới năm 2006 là
Câu 3-5: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Địa lí DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Địa Lý 11 DapAnHay
Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của các nước phát triển có đặc điểm là
Số người sử dụng Internet trên thế giới năm 2006 là
Tuổi thọ trung bình của các nước phát triển là
Có mấy ngành công nghệ trụ cột
Toàn cầu hóa về kinh tế là
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa thể hiện ở thành phần đất, sinh vật và cảnh quan thiên nhiên như thế nào ?
Câu trả lời của bạn
- Feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới ẩm.
- Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh, tạo nên một lớp đất dày.
b. Sinh vật.
- Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng cho khí hậu nóng ẩm là rừng rậm nhiệt đới lá rộng thường xanh.
- Trong giới sinh vật, thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế. Thực vật phổ biến là các loài thuộc họ cây nhiệt đới như Đậu, Vang, Dâu tằm, Dầu. Động vật trong rừng là các loài chim thú nhiệt đới; nhiều nhất là công, trĩ, gà lôi, vẹt, khỉ, vượn, nai, hoẳng … Ngoài ra, các loài bò sát, ếch nhái, côn trùng vô cùng phong phú.
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quang tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.
Hãy nêu ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống?
Câu trả lời của bạn
- Nền nhiệt ẩm cao tạo điều kiện cho cây trồng phát triển với năng suất cao. Tuy nhiên, côn trùng và dịch bệnh cũng lan truyền mạnh.
- Khí hậu phân hóa hai mùa mưa vào khô dễ xảy ra lũ lụt vào mùa mưa và hạn hán vào mùa khô, thời tiết thất thường ảnh hưởng mạnh đến năng suất cây trồng.
Nêu khái quát sự phân hóa thiên nhiên theo hướng Đông – Tây. Dẫn chứng về mối liên hệ chặt chẽ giữa đặc điểm thiên nhiên vùng thềm lục địa, vùng đồng bằng ven biển và vùng đồi núi kề bên?
Câu trả lời của bạn
Từ Đông sang Tây, từ biển vào đất liền, thiên nhiên nước ta có sự phân thành 3 dải rõ rệt.
a. Vùng biển và thềm lục địa.
- Vùng biển lớn gấp 3 lần diện tích đất liền và có khoảng 3.000 hòn đảo lớn nhỏ
- Khí hậu Biển Đông của nước ta mang đặc điểm khí hậu của vùng biển nhiệt đới ẩm gió mùa với lượng nhiệt, ẩm dồi dào. Các dòng hải lưu thay đổi theo hướng gió mùa.
b. Vùng đồng bằng ven biển.
Thiên nhiên vùng đồng bằng nước ta thay đổi tùy nơi và thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa dãy đồi núi phía tây và vùng biển phía đông.
- Ở nơi đồi núi lùi xa vào đất liền thì đồng bằng mở rộng với các bãi triều thấp phẳng, thềm lục địa rộng, nông (như ở đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ).
- Nơi có đồi núi lan ra sát biển, chia thì đồng bằng hẹp ngang và bị chia cắt thành những đồng bằng nhỏ, đường bờ biển khúc khuỷu với thềm lục địa thu hẹp, tiếp giáp vùng biển nước sâu (như dải đồng bằng Nam Trung Bộ).
- Các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn xen kẽ nhau, các cồn cát, đầm phá khá phổ biến là hệ quả tác động kết hợp chặt chẽ giữa biển và vùng đồi núi phía tây ở dải đồng bằng ven biển này.
c. Vùng đồi núi.
Sự phân hóa thiên nhiên theo hướng đông – tây ở vùng đồi núi rất phức tạp, chủ yếu do tác động của gió mùa với hướng của các dãy núi.
+ Mùa đông lạnh đến sớm ở vùng đồi núi thấp Đông Bắc. Còn ở vùng núi thấp phía nam Tây Bắc, mùa đông bớt lạnh nhưng khô hơn, mùa hạ đến sớm, đôi khi có gió Tây, lượng mưa giảm.
+ Khi sườn Đông Trường Sơn đón nhận các luồng gió từ biển thổi vào tạo nên một mùa mưa vào thu đông, thì vùng núi Tây Nguyên lại là mùa khô, nhiều nơi khô hạn gay gắt, xuất hiện cảnh quan rừng thưa. Vào mùa mưa ở Tây Nguyên thì bên sườn Đông chịu tác động của gió Tây khô nóng.
Nêu đặc điểm thiên nhiên nổi bật của phần lãnh thổ phía Bắc và phần lãnh thổ phía Nam nước ta?
Câu trả lời của bạn
a. Phần lãnh thổ phía Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra).
Thiên nhiên ở đây đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh.
- Nền khí hậu nhiệt đới thể hiện ở nhiệt độ trung bình năm từ 20 – 25oC. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên khí hậu trong năm có mùa đông lạnh với 2 - 3 tháng to < 18oC
- Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng nhiệt đới gió mùa.
- Trong rừng, thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các loài cây á nhiệt đới như dẻ, re, các loài cây ôn đới như sa mu, pơ mu, các loài thú có lông dày như gấu, chồn … Ở vùng đồng bằng vào mùa đông trồng được cả rau ôn đới.
b. Phần lãnh thổ phía Nam (từ dãy Bạch Mã trở vào).
Thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa.
- Nền nhiệt thiên về khí hậu xích đạo, quanh năm nóng, nhiệt độ trung bình năm trên 25oC và không có tháng nào dưới 20oC. Khí hậu gió mùa thể hiện ở sự phân chia hai mùa mưa và khô, đặc biệt từ vĩ độ 14oB trở vào.
- Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng cận xích đạo gió mùa.
+ Thành phần thực vật, động vật phần lớn thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới từ phương nam.
+ Có nơi hình thành loại rừng thưa nhiệt đới khô, nhiều nhất ở Tây Nguyên. Động vật tiêu biểu là các loài thú lớn vùng nhiệt đới và xích đạo như voi, hổ, báo, bò rừng …
+ Vùng đầm lầy có trăn, rắn, cá sấu …
Hãy nêu đặc điểm của mỗi miền địa lý tự nhiên. Những thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng tự nhiên mỗi miền?
Câu trả lời của bạn
a. Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.
- Ranh giới: dọc theo tả ngạn sông Hồng và rìa phía tây, tây nam đồng bằng Bắc Bộ.
- Đặc điểm:
+ Địa hình đồi núi thấp chiếm ưu thế, hướng vòng cung của các dãy núi, các hệ thống sông lớn và đồng bằng mở rộng.
+ Hướng nghiêng chung là tây bắc – đông nam
+ Gió mùa Đông Bắc hoạt động mạnh mẽ tạo nên một mùa đông lạnh.
+ Sự hạ thấp đai cao cận nhiệt đới với nhiều loài cây thực vật phương Bắc và sự thay đổi cảnh quan thiên nhiên theo mùa.
+ Sự thất thường của nhịp điệu mùa khí hậu, của dòng chảy sông ngòi và tính không ổn định của thời tiết là những trở ngại lớn trong quá trình sử dụng tự nhiên của miền.
b. Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
- Giới hạn: từ hữu ngạn sông Hồng tới dãy núi Bạch Mã.
- Đặc điểm:
+ Địa hình cao, các dãy núi xen kẽ các dòng sông chạy song song theo hướng tây bắc – đông nam với dải đồng bằng thu hẹp
+ Sự suy yếu, giảm sút ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
+ Tính chất nhiệt đới tăng dần với sự có mặt của thành phần thực vật phương Nam.
+ Đây là miền duy nhất có địa hình núi cao ở Việt Nam với đủ ba đai cao. Địa hình núi chiếm ưu thế, trong vùng núi có nhiều bề mặt sơn nguyên, cao nguyên, nhiều lòng chảo và thung lũng rộng.
c. Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
- Giới hạn: từ dãy núi Bạch Mã trở vào Nam.
- Đặc điểm:
+ Cấu trúc địa chất – địa hình phức tạp, gồm các khối núi cổ, các bề mặt sơn nguyên bóc mòn và bề mặt cao nguyên badan, đồng bằng châu thổ sông và đồng bằng ven biển.
+ Khí hậu cận xích đạo gió mùa. Điều này được thể hiện ở nền nhiệt cao, biên độ nhiệt năm nhỏ và sự phân chia hai mùa mưa, khô rõ rệt.
Nguyên nhân nào đã làm suy giảm số lượng loài động, thực vật tự nhiên ?
Câu trả lời của bạn
- Khai thác tài nguyên sinh vật vượt quá mức sinh sản của sinh vật.
- Rừng bị giảm diện tích, sinh vật mất nơi cư trú.
- Ô nhiễm và tình trạng mất cân bằng sinh thái cũng de dọa sự sông của sinh vật.
- Tác động của con người làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên, làm nghèo tính đa dạng của các kiểu hệ sinh thái, thành phần loài và nguồn gen.
- Nguồn tài nguyên sinh vật dưới nước, đặc biệt nguồn hải sản của nước ta cũng bị giảm sút rõ rệt. Đó là hậu quả của sự khai thác quá mức và tình trạng ô nhiễm môi trường nước, nhất là vùng cửa sông, ven biển.
Nhà nước đã thực hiện những biện pháp gì để bảo vệ đa dạng sinh vật của nước ta ?
Câu trả lời của bạn
- Xây dựng hệ thống vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên. Hệ thống vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên ở nước ta ngày càng được mở rộng. Đến năm 2007, đã có 30 vườn quốc gia, 65 khu dự trữ thiên nhiên, bảo tồn loài – sinh cảnh, 6 khu được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển của thế giới.
- Ban hành “Sách đỏ Việt Nam”. Để bảo vệ nguồn gen động, thực vật quý hiếm khỏi nguy cơ tuyệt chủng, đã có 360 loài thực vật và 350 loài động vật thuộc loại quý hiếm được đưa vào “Sách đỏ Việt Nam”. Trong “Sách đỏ Việt Nam” cũng đã quy định danh sách 38 loài cá nước ngọt và 37 loài cá biển, 59 loài động vật không xương sống cần được bảo vệ.
- Quy định khai thác. Nhà nước đã ban hành các quy định trong khai thác như : cấm khai thác gỗ quý, khai thác gỗ trong rừng cấm, rừng non, gây cháy rừng, cấm săn bắn động vật trái phép, cấm dùng chất nổ đánh bắt cá và các dụng cụ đánh bắt cá con, cá bột, cấm gây độc hại cho môi trường nước
Hãy nêu tình trạng suy thoái tài nguyên đất và các biện pháp bảo vệ đất ở vùng đồi núi và vùng đồng bằng?
Câu trả lời của bạn
a. Tình trạng suy thoái tài nguyên đất.
- Hiện cả nước có khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe dọa sa mạc hóa (chiếm khoảng 28% diện tích đất đai).
- Năm 2005, cả nước có khoảng 5,35 triệu ha đất trồng đồi trọc.
b. Các biện pháp bảo vệ tài nguyên đất.
- Đối với vùng đồi núi, để chống xói mòn trên đất dốc phải áp dụng tổng thể các biện pháp thủy lợi, canh tác nông – lâm như: làm ruộng bậc thang, đào hố vẩy cá, trồng cây theo băng. Cải tạo đất hoang, đồi núi trọc bằng các biện pháp nông lâm kết hợp. Bảo vệ rừng và đất rừng, ngăn chặn nạn du canh du cư.
- Đất nông nghiệp vốn đã ít, nên chúng ta cần có biện pháp quản lý chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích đất nông nghiệp. Đồng thời với thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cần canh tác sử dụng đất hợp lý, chống bạc màu, glây, nhiễm mặn, nhiễm phèn. Bón phân cải tạo đất thích hợp. Để bảo vệ đất còn cần có biện pháp chống ô nhiễm làm thoái hóa đất do chất độc hóa học, thuốc trừ sâu, nước thải công nghiệp chứa chất độc hại, chất bẩn chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh hại cây trồng.
Nêu các loại tài nguyên khác cần sử dụng hợp lý và bảo vệ?
Câu trả lời của bạn
- Tài nguyên nước: Tình trạng ngập lụt vào mùa mưa, thiếu nước vào mùa khô và ô nhiễm môi trường nước là hai vấn đề quan trọng nhất trong việc sử dụng tài nguyên nước hiện nay. Do vậy, cần sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên nước, đảm bảo cân bằng và phòng chống ô nhiễm nước.
- Tài nguyên khoáng sản: Quản lý chặt chẽ việc khai thác khoáng sản. Tránh lãng phí tài nguyên và làm ô nhiễm môi trường từ khâu khai thác, vận chuyển tới chế biến.
- Tài nguyên du lịch: Bảo tồn, tôn tạo giá trị tài nguyên du lịch và bảo vệ cảnh quan du lịch khỏi bị ô nhiễm, phát triển du lịch sinh thái.
- Khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững các nguồn tài nguyên khác như tài nguyên khí hậu, tài nguyên biển…
Hãy nêu các biện pháp nhằm bảo đảm cân bằng nước và phòng chống ô nhiễm nước?
Câu trả lời của bạn
- Thủy lợi, làm hồ chứa nước
- Xử lý nước thải trước khi đưa trả về cho môi trường, hạn chế việc sử dụng hóa chất độc trong nông nghiệp.
- Tài nguyên khoáng sản : Quản lý chặt chẽ việc khai thác khoáng sản. Tránh lãng phí tài nguyên và làm ô nhiễm môi trường từ khâu khai thác, vận chuyển tới chế biến.
- Tài nguyên du lịch : Bảo tồn, tôn tạo giá trị tài nguyên du lịch và bảo vệ cảnh quan du lịch khỏi bị ô nhiễm, phát triển du lịch sinh thái.
- Khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững các nguồn tài nguyên khác như tài nguyên khí hậu, tài nguyên biển…
Vấn đề chủ yếu về bảo vệ môi trường ở nước ta là gì? Vì sao ?
Câu trả lời của bạn
- Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường: biểu hiện ở sự gia tăng các thiên tai bão lụt, hạn hán và sự biến đổi bất thường về thời tiết, khí hậu. Nguyên nhân gây mất cân bằng sinh thái môi trường và biểu hiện của tình trạng này ở nước ta: ô nhiễm môi trường, mất rừng.
- Tình trạng ô nhiễm môi trường: Ô nhiễm môi trường nước, không khí và đất đã trở thành vấn đề nghiêm trọng ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp, các khu đông dân cư và một số vùng cửa sông ven biển. Ở nhiều nơi, nồng độ các chất gây ô nhiễm vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.
- Nguyên nhân gây mất cân bằng sinh thái môi trường và biểu hiện của tình trạng này ở nước ta: ô nhiễm môi trường, mất rừng. Nguyên nhân gây ô nhiễm ở môi trường đô thị và nông thôn: chất thải sinh hoạt và sản xuất.
Chính vì vậy, bảo vệ tài nguyên và môi trường bao gồm việc sử dụng tài nguyên hợp lý lâu bền và đảm bảo chất lượng môi trường sống cho con người.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 7, hãy nêu nhận xét về hướng di chuyển và tần suất của bão vào Việt
Câu trả lời của bạn
- Bão từ Biển Đông thổi vào nước ta.
- Bão di chuyển vào nước ta theo hướng đông – tây, vào tháng 9 với tần suất 1,3 đến 1,7 cơn bão/tháng; vào tháng 10 với tần suất từ 1 đến 1,3 cơn bão/ tháng.
- Bão di chuyển vào nước ta theo hướng đông – tây bắc, vào tháng 8 với tần suất từ 1 đến 1,3 cơn bão tháng; vào tháng 6,7 với tần suất từ 0,3 đến 1 cơn bão/tháng.
- Bão di chuyển vào nước ta còn theo hướng đông – tây nam, vào tháng 11 và 12 với tần suất từ 0,3 đến 1 cơn bão/tháng.
. Nêu các vùng hay xảy ra ngập lụt, lũ quét, hạn hán ở nước ta. Cần làm gì để giảm nhẹ tác hại của các loại thiên tai này?
Câu trả lời của bạn
a. Các vùng hay xảy ra ngập lụt, lũ quét, hạn hán ở nước ta.
- Ngập lụt:
+ Vùng chịu lụt úng nghiêm trọng nhất là vùng châu thổ sông Hồng khi có mưa bão, lũ lớn do mặt đất thấp, xung quanh lại có đê sông, đê biển bao bọc. Mật độ dân cư cao cũng làm cho mức độ ngập lụt nghiêm trọng hơn.
+ Ngập lụt ở đồng bằng sông Cửu Long không chỉ do mưa lớn gây ra mà còn do triều cường.
+ Còn ở Trung Bộ, tại nhiều vùng trũng Bắc Trung Bộ và đồng bằng hạ lưu các sông lớn Nam Trung Bộ cũng bị ngập lụt mạnh vào các tháng 9, 10 do mưa bão lớn, nước biển dâng và lũ nguồn về..
- Lũ quét:
+ Ở miền Bắc nước ta, lũ quét thường xảy ra vào các tháng VI –X, tập trung ở vùng núi phía Bắc, tại các tỉnh Sơn La, Lai Châu thuộc thượng nguồn sông Đà; Lào Cai, Yên Bái thuộc lưu vực sông Thao; Bắc Cạn, Thái Nguyên thuộc lưu vực sông Cầu, sông Thương và ở các tỉnh Lạng Sơn, Tuyên Quang, Quảng Ninh.
+ Suốt dải miền Trung, vào các tháng X – XII lũ quét cũng đã xảy ra ở nhiều nơi từ Hà Tỉnh tới Nam Trung Bộ.
- Hạn hán:
+ Ở miền Bắc, tại các thung lũng khuất gió như Yên Châu, Sông Mã (Sơn La), Lục Ngạn (Bắc Giang) mùa khô kéo dài 3 – 4 tháng.
+ Còn ở miền Nam, mùa khô khắc nghiệt hơn. Thời kỳ khô hạn kéo dài đến 4 – 5 tháng ở đồng bằng Nam Bộ, và vùng thấp Tây Nguyên, 6 – 7 tháng ở vùng ven biển cực Nam Trung Bộ.
- Các thiên tai khác.
Các loại thiên tai khác như lốc, mưa đá, sương muối tuy mang tính cục bộ địa phương, nhưng xảy ra thường xuyên ở nước ta và cũng gây tác hại lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân.
b. Một số biện pháp làm giảm nhẹ tác hại của các loại thiên tai:
- Để tránh thiệt hại do bão gây ra, khi đi trên biển các tàu thuyền phải gấp rút tránh xa vùng tâm bão, trở về đất liền. Vùng ven biển cần củng cố công trình đê biển. Nếu có bão mạnh cần khẩn trương sơ tán dân. Chống bão luôn kết hợp chống lụt, úng ở đồng bằng và chống lũ, chống xói mòn ở miền núi.
- Khi tiến hành tiêu nước chống ngập lụt ở đồng bằng sông Cửu Long cần tính đến làm công trình thoát lũ và ngăn thủy triều, vì ngập lụt gây hậu quả nghiêm trọng cho vụ hè thu ở hai đồng bằng này.
- Để giảm thiểu tác hại do lũ quét gây ra thiệt hại đến tính mạng, tài sản dân cư, cần quy hoạch các điểm dân cư tránh các vùng vùng lũ quét nguy hiểm và quản lý sử dụng đất đai hợp lý. Đồng thời thực thi các biện pháp kỹ thuật thủy lợi, trồng rừng, kỹ thuật nông nghiệp trên đất dốc nhằm hạn chế dòng chảy mặt và chống xói mòn đất.
- Hằng năm, hạn hán thường xuyên xảy ra vào mùa khô ở nước ta, gây thiệt hại cho hàng vạn ha cây trồng hoa màu và thiêu hủy hàng ngàn ha rừng , ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt và đời sống nhân dân. Nếu tổ chức phòng chống tốt có thể hạn chế bớt thiệt hại do hạn hán gây ra. Phòng chống khô hạn lâu dài phải giải quyết bằng những công trình thủy lợi hợp lý.
Hãy nêu thời gian hoạt động, hậu quả của bão ở Việt
Câu trả lời của bạn
a. Thời gian hoạt động của bão ở nước ta:
- Mùa bão bắt đầu từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 11
- Bão tập trung nhiều nhất vào tháng 9, sau đó đến các tháng 10 và tháng 8. Tổng số cơn bão của ba tháng này chiếm tới 70% số cơn bão trong toàn mùa. Mùa bão ở Việt Nam chậm dần từ Bắc vào Nam.
b. Hậu quả:
- Ở vùng trung tâm, bão có gió mạnh kèm theo mưa lớn. Lượng mưa do một cơn bão gây nên thường đạt 300 – 400 mm, có khi tới trên 500 – 600 mm.
- Những cơn bão đổ bộ vào đồng bằng Bắc Bộ có diện mưa rộng nhất. Vùng ven biển Trung Bộ có diện mưa bão hẹp hơn, nhưng lượng mưa bão rất lớn, trung bình chiếm tới trên 1/3 lượng mưa cả năm của vùng.
- Trên biển, bão gây sóng to dâng cao 9 – 10 m có thế lật úp tàu thuyền. Gió bão làm mực nước biển dâng cao thường tới 1,5 – 2 m gây ngập mặn vùng ven biển.
- Nước dâng tràn đê kết hợp nước lũ do mưa lớn trên nguồn dồn về làm ngập lụt trên diện rộng.
- Bão lớn, gió giật mạnh đổi chiều tàn phá cả những công trình vững chắc như nhà cửa, công sở, cầu cống, cột điện cao thế ...
Vì vậy, bão là một thiên tai gây tác hại rất lớn cho sản xuất và đời sống nhân dân ta, nhất là ở vùng ven biển.
c. Biện pháp phòng chống.
- Để tránh thiệt hại do bão gây ra, khi đi trên biển các tàu thuyền phải gấp rút tránh xa vùng tâm bão, trở về đất liền.
- Vùng ven biển cần củng cố công trình đê biển.
- Nếu có bão mạnh cần khẩn trương sơ tán dân.
- Chống bão luôn kết hợp chống lụt, úng ở đồng bằng và chống lũ, chống xói mòn ở miền núi.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 6, hãy cho biết động đất xảy ra mạnh ở những khu vực nào ?
Câu trả lời của bạn
- Tây Bắc là khu vực có hoạt động động đất mạnh nhất, rồi đến khu vực Đông Bắc. Khu vực miền Trung ít động đất hơn, còn Nam Bộ động đất biểu hiện rất yếu.
- Tại vùng biển, động đất tập trung ở ven biển Nam Trung Bộ.
Hãy nêu các nhiệm vụ chủ yếu của Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường?
Câu trả lời của bạn
- Duy trì môi trường sống và các quá trình sinh thái chủ yếu có ý nghĩa quyết định đến đời sống con người.
- Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gen các loài nuôi trồng cũng như các loài hoang dại, có liên quan đến lợi ích lâu dài của nhân dân Việt Nam và của cả nhân loại.
- Đảm bảo việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên tự nhiên, điều khiển việc sử dụng trong giới hạn có thể phục hồi được.
- Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu về đời sống con người.
- Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp lý các tài nguyên tự nhiên.
Phân tích tác động của đặc điểm dân số nước ta đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và môi trường?
Câu trả lời của bạn
a. Thuận lợi:
- Dân số đông tạo ra nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn, thuận lợi phát triển các ngành sản xuất cần nhiều lao động.
- Dân số tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ tạo ra nguồn lao động dự trữ dồi dào, nguồn lao động bổ sung lớn, tiếp thu nhanh khoa học và kĩ thuật.
b. Khó khăn:
- Đối với phát triển kinh tế :
+ Tốc độ tăng dân số chưa phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế. Trên thực tế để tăng 1% dân số thì mức tăng trưởng kinh tế hàng năm phải đạt 3 – 4% và lương thực phải tăng trên 4%. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta còn chậm phát triển, dân số đông thì mức tăng dân số như hiện nayva64n là cao.
+ Vấn đề việc làm luôn là thách thức đối với nền kinh tế.
+ Sự phát triển kinh tế chưa đáp ứng với tiêu dùng và tích lũy, tạo nên mâu thuẫn giữa cung và cầu.
+ Chậm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và lãnh thổ.
- Đối với phát triển xã hội:
+ Chất lượng cuộc sống chậm cải thiện
+ GDP bình quân đầu người thấp.
+ Các vấn đề phát triển y tế, văn hóa, giáo dục còn gặp nhiều khó khăn.
- Đối với tài nguyên môi trường:
+ Sự suy giảm các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
+ Ô nhiễm môi trường
+ Không gian cư trú chật hẹp.
Tại sao ở nước ta hiện nay, tỉ lệ gia tăng dân số có xu hướng giảm, nhưng quy mô dân số vẫn tiếp tục tăng? Nêu ví dụ minh họa.
Câu trả lời của bạn
Ở nước ta hiện nay, tỉ lệ gia tăng dân số có xu hướng giảm nhưng quy mô dân số vẫn tiếp tục tăng là do:
- Quy mô dân số nước ta lớn, số người trong độ tuổi sinh đẻ cao nên tỉ lệ tỉ gia tăng dân số giảm nhưng quy mô dân số vẫn tiếp tục tăng.
- Do kết quả của việc thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình nên mức gia tăng dân số có giảm nhưng còn chậm, mỗi năm dân số nước ta vẫn tăng thêm trung bình hơn 1 triệu người.
Ví dụ:
Năm | Tổng dân số (triệu người) | Tỉ lệ gia tăng dân số (%) |
2000 | 77635,4 | 1,36 |
2005 | 83106,3 | 1,31 |
2007 | 85195,0 | 1,23 |
Vì sao nước ta phải thực hiện phân bố lại dân cư cho hợp lý? Nêu một số phương hướng và biện pháp đã thực hiện trong thời gian qua?
Câu trả lời của bạn
a. Phải thực hiện phân bố lại dân cư cho hợp lý vì:
Sự phân bố dân cư chưa hợp lý ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng hợp lí nguồn lao động và khai thác tài nguyên của mỗi vùng. Vì vậy, việc phân bố lại dân cư và lao động trên phạm vi cả nước là rất cần thiết.
b. Một số phương hướng và biện pháp đã thực hiện trong thời gian qua
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế tốc độ gia tăng dân số, đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương chính sách, pháp luật về dân số và kế hoạch hóa gia đình.
- Xây dựng chính sách di cư phù hợp để thúc đẩy sự phân bố dân cư, lao động giữa các vùng.
- Xây dựng quy hoạch và chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ cấu dân số nông thôn và thành thị.
- Đưa xuất khẩu lao động thành một chương trình lớn, có giải pháp mạnh và chính sách cụ thể mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Đổi mới mạnh mẽ phương thức đào tạo người lao động xuất khẩu có tác phong công nghiệp.
- Đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp ở trung du, miền núi, phát triển công nghiệp ở nông thôn để khai thác tài nguyên và sử dụng tối đa nguồn lao động của đất nước.
Phân tích những thế mạnh và mặt hạn chế của nguồn lao động nước ta?
Câu trả lời của bạn
a. Thế mạnh:
- Nước ta có nguồn lao động dồi dào.
Năm 2005, dân số hoạt động kinh tế của nước ta là 42,53 triệu người, chiếm 51,2% tổng dân số. Mỗi năm nước ta có thêm hơn 1 triệu lao động.
- Người lao động nước ta cần cù, sáng tạo.
- Nguồn lao động nước ta có kinh nghiệm sản xuất được tích lũy qua nhiều thế hệ.
- Chất lượng người lao động ngày càng được nâng lên nhờ những thành tựu trong phát triển văn hóa, giáo dục và y tế.
- Lao động có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học tăng mạnh.
b. Hạn chế:
- Lao động nước ta còn thiếu tác phong công nghiệp
- Lao động phân bố không đều giữa các vùng trong cả nước.
- Lực lượng lao động có trình độ cao vẫn còn ít, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật lành nghề còn thiếu nhiều.
- Lao động có trình độ tập trung chủ yếu ở các thành phố. Trong khi đó khu vực nông thôn, đồng bằng và trung du, miền núi giàu tài nguyên lại thiếu lao động, đặc biệt là lao động có kỹ thuật.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *