Trong bài học này, các em sẽ được học các kiến thức như: tiến hóa hóa học, tiến hóa tiến sinh học, tiến hóa sinh học, hình thành các chất hữu cơ đơn giản từ các chất vô cơ, quá trình trùng phân tạo nên các đại phân tử hữu cơ, sự xuất hiện cơ chế tự nhân đôi. Tăng thêm lòng yêu khoa học, thông qua tìm hiểu các giai đoạn phát sinh sự sống, đặc biệt các thí nghiệm chứng minh cho quá trình này
Xét về toàn bộ quá trình tiến hóa, sự sống trên Trái Đất đã trải qua các giai đoạn sau:
Quá trình hình thành các hợp chất hữu cơ theo phương thức hóa học dưới tác động của các tác nhân tự nhiên. Từ chất vô cơ → chất hữu cơ đơn giản → chất hữu cơ phức tạp
TN của Fox và các cộng sự (1950): H.hợp axit amin khô 150 – 180 độC chuỗi peptit ngắn (Prôtêin nhiệt).
Tóm lại:
Trong điều kiện khí quyển không có O2:
Từ các chất vô cơ Q sấm sét, tia tử ngoại ⇒ các hợp chất đơn giản: aa, Nu, đường đơn, axit béo... kết hợp lại ⇒ các đại phân tử hữu cơ.
Từ các Nu Trùng phân ⇒ các ARN khác nhau về thành phần và L → ARN có khả năng nhân đôi tốt dưới tác dụng của CLTN. Từ ARN → ADN bền vững hơn, khả năng phiên mã chính xác hơn ⇒ ADN là nơi lưu trữ và bảo quản TTDT, còn ARN làm nhiệm vụ dịch mã
Cơ chế dịch mã có thể được hình thành:
Các aa liên kết yếu với các Nu/ARN, còn ARN như khuôn mẫu để các aa bám vào và liên kết với nhau → chuỗi p.peptit ngắn " Prôtêin.
Nếu chuỗi polypeptit ngắn này có đặc tính của enzim xúc tác cho quá trình phiên mã và dịch mã thì sự tiến hoá sẽ xảy ra nhanh hơn.
là giai đoạn hình thành nên các tế bào sơ khai và sau đó hình thành nên các tế bào sống đầu tiên.
Các đại phân tử: lipit, protit, a. nucleic … xuất hiện trong nước và tập trung cùng nhau thì các phân tử lipit do đặc tính kị nước sẽ lập tức hình thành nên lớp màng bao bọc lấy tập hợp các đại phân tử hữu cơ tạo nên các giọt nhỏ li ti khác nhau. Các giọt này chịu sự tác động của CLTN sẽ tiến hóa dần tạo nên các tế bào sơ khai (protobiont).
Các protobiont nào có được tập hợp các phân tử giúp chúng có khả năng trao đổi chất và năng lượng với bên ngoài, có khả năng phân chia và duy trì thành phần hóa học thích hợp thì được giữ lại và nhân rộng.
Bằng thực nghiệm các nhà khoa học cũng đã tạo được các giọt gọi là lipôxôm khi cho lipit vào trong nước cùng với một số các chất hữu cơ khác nhau. Lipit đã tạo nên lớp màng bao lấy các hợp chất hữu cơ khác và một số li-pô-xôm cũng đã biểu hiện một số đặc tính sơ khai của sự sống như phân đôi, trao đổi chất với môi trường bên ngoài. Ngoài ra các nhà khoa học cũng tạo được các giọt côaxecva có khả năng tăng kích thước và duy trì cấu trúc ổn định trong dung dịch.
Sau khi các tế bào nguyên thuỷ được hình thành thì quá trinh tiến hoá sinh học tiếp diễn, dưới tác động của các nhân tố tiến hoá đã tạo ra các loài sinh vật như ngày nay. Tế bào nhân sơ (cách đây 3,5 tỉ năm), đơn bào nhân thực (1,5 – 1,7 tỉ năm), đa bào nhân thực (670 triệu năm)
Chứng minh ADN có trước hay ARN có trước?
Trong điều kiện của Trái Đất hiện nay, các hợp chất hữu cơ có thể được hình thành từ các chất vô cơ nữa không?
Trái đất ngày nay khác với khi mới được hình thành: khí quyển của trái đất trước kia không có Ôxi nên các chất hữu cơ được tao ra sẽ không bị ôxi hoá.Còn ngày nay, nếu các chất hữu cơ được tạo ra bằng con đường hoá họcở đâu đó trên trái đất thì nó sẽ bị ôxy hoá nhanh chóng và bị các VSV phân huỷ mà không thể lặp lại qt tiến hoá hoá học như trước đây...
Sau khi học xong bài này các em cần:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 32 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Nguồn năng lượng dùng để tổng hợp nên các phân tử hữu cơ hình thành sự sống là:
Côaxecva được hình thành từ:
Đặc điểm nào sau đây là minh chứng rằng trong tiến hóa thì ARN là tiền thân của axitnuclêic mà không phải là ADN?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 12 Bài 32để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 139 SGK Sinh học 12
Bài tập 2 trang 139 SGK Sinh học 12
Bài tập 3 trang 139 SGK Sinh học 12
Bài tập 4 trang 139 SGK Sinh học 12
Bài tập 5 trang 139 SGK Sinh học 12
Bài tập 2 trang 180 SGK Sinh học 12 Nâng cao
Bài tập 4 trang 180 SGK Sinh học 12 Nâng cao
Bài tập 1 trang 106 SBT Sinh học 12
Bài tập 2 trang 106 SBT Sinh học 12
Bài tập 1 trang 109 SBT Sinh học 12
Bài tập 1 trang 111 SBT Sinh học 12
Bài tập 2 trang 111 SBT Sinh học 12
Bài tập 3 trang 111 SBT Sinh học 12
Bài tập 4 trang 111 SBT Sinh học 12
Bài tập 5 trang 112 SBT Sinh học 12
Bài tập 6 trang 112 SBT Sinh học 12
Bài tập 7 trang 112 SBT Sinh học 12
Bài tập 8 trang 112 SBT Sinh học 12
Bài tập 9 trang 112 SBT Sinh học 12
Bài tập 10 trang 112 SBT Sinh học 12
Bài tập 11 trang 113 SBT Sinh học 12
Bài tập 12 trang 113 SBT Sinh học 12
Bài tập 13 trang 113 SBT Sinh học 12
Bài tập 14 trang 113 SBT Sinh học 12
Bài tập 15 trang 113 SBT Sinh học 12
Bài tập 16 trang 113 SBT Sinh học 12
Bài tập 17 trang 114 SBT Sinh học 12
Bài tập 18 trang 114 SBT Sinh học 12
Bài tập 19 trang 114 SBT Sinh học 12
Bài tập 20 trang 114 SBT Sinh học 12
Bài tập 21 trang 114 SBT Sinh học 12
Bài tập 22 trang 115 SBT Sinh học 12
Bài tập 23 trang 115 SBT Sinh học 12
Bài tập 24 trang 115 SBT Sinh học 12
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 12 DapAnHay
Nguồn năng lượng dùng để tổng hợp nên các phân tử hữu cơ hình thành sự sống là:
Côaxecva được hình thành từ:
Đặc điểm nào sau đây là minh chứng rằng trong tiến hóa thì ARN là tiền thân của axitnuclêic mà không phải là ADN?
Trong quá trình phát sinh sự sống trên Trái Đất, ở giai đoạn tiến hóa hóa học đã hình thành nên
Trong cơ thể sống, axitnuclêic đóng vai trò quan trọng trong hoạt động nào?
Trong quá trình phát sinh và phát triển sự sống trên trái đất, loại chất hữu cơ mang thông tin di truyền đầu tiên là
Trong khí quyển nguyên thủy của vỏ Trái Đất không có khí nào sau đây?
Trong lịch sử phát triển sự sống trên Trái Đất, ở những giai đoạn nào sau đây chưa có sự xuất hiện của cơ thể sinh vật?
Sự sống trên Trái đất được hình thành qua những giai đoạn:
Thí nghiệm của Fox và cộng sự đã chứng minh:
Những nguyên tố phổ biến nhất chiếm 99% khối lượng cơ thể sống là
A. H. O, N, C
B. C, H, O, N, S, P.
C. C, H,O
D. C, H, O, N, P, S, Na, K.
Phát biểu nào sau đây chưa chính xác?
A. Trao đổi chất theo phương thức đồng hoá, dị hoá và sinh sản là những dấu hiệu không có ở vật thể vô cơ.
B. Phân tử ADN có khả năng tự sao chép chính xác nên cấu trúc đặc trưng của ADN luôn luôn ổn định qua các thế hệ.
C. Sự phát sinh sự sống là quá trình tiến hoá của các hợp chất cacbon dẫn tới sự hình thành hệ tương tác các đại phân tử prôtêin và axit nuclêic có khả năng tự nhân đôi, tự đổi mới.
D. Cơ sở vật chất chủ yếu của sự sống gồm 2 loại vật chất hữu cơ là prôtêin và axit nuclêic.
Trong cơ thể sống, axit nuclêic đóng vai trò quan trọng trong hoạt động nào sau đây?
A. Sinh sản và di truyền.
B. Nhân đôi NST và phân chia tế bào.
C. Tổng hợp và phân giải các chất.
D. Nhận biết các vật thể lạ xâm nhập.
Trong tế bào sống, prôtêin đóng vai trò quan trọng trong hoạt động nào sau đây?
A. Điều hoà hoạt động các bào quan.
B. Bảo vệ cơ thể chống bệnh tật.
C. Xúc tác các phản ứng sinh hoá.
D. Cung cấp năng lượng cho các quá trình tổng hợp và phân giải.
Trong các loại đại phân tử hữu cơ thì chất nào không có cấu trúc đa phân?
A. Lipit.
B. Axit nuclêic và pôlipeptit.
C. Axit nuclêic và pôlisaccarit.
D. Prôtêin và axit nuclêic.
Chất hữu cơ nào và quá trình nào có ý nghĩa quan trọng nhất đối với sự sống?
A. Axit nuclêic và quá trình phiên mã.
B. Prôtêin và quá trình sinh tổng hợp prôtêin.
C. Axit nuclêic và quá trình nhân đôi.
D. Glicôprôtêin và sự nhận biết các dấu chuẩn của tế bào trong cơ thể đa bào.
Từ thí nghiệm của Milơ và những thí nghiệm tương tự, ta có thể rút ra được nhận định nào?
A. Cho tia tử ngoại chiếu qua một hỗn hợp hơi nước, cacbon - ôxit, mêtan, amôniac... người ta thu được một số loại axit amin.
B. Chất hữu cơ phức tạp được tổng hợp từ các chất đơn giản trong điều kiện của địa cầu nguyên thuỷ.
C. Cơ thể sống có tính phức tạp, đa dạng và đặc thù.
D. Các vật thể sống tồn tại trên quả đất là những hệ mở, cấu tạo bởi prôtêin và axit nuclêic đặc trưng.
Sự tương tác giữa các loại đại phân tử nào dẫn đến sự hình thành các dạng sinh vật phức tạp như hiện nay?
A. Prôtêin - lipit. B. Prôtêin - saccarit.
C. Pôlinuclêôtit. D. Prôtêin - axit nuclêic.
Phát biểu nào không đúng về giai đoạn tiến hoá hoá học?
A. Đầu tiên hình thành những phân tử hữu cơ đơn giản rồi đến những phân tử hữu cơ phức tạp, những đại phân tử và những hệ đại phân tử.
B. Chất hữu cơ được tổng hợp nhờ nguồn năng lượng tự nhiên trong điều kiện khí hậu và địa chất của địa cầu nguyên thuỷ.
C. Chất hữu cơ được tổng hợp từ các chất vô cơ bằng con đường hoá học.
D. Cho điện thế cao phóng qua một hỗn hợp hơi nước, CO2, CH4, NH3... người ta thu được một số loại axit amin.
Quá trình làm cho ADN ngày càng phức tạp và đa dạng so với nguyên mẫu được gọi là
A. quá trình tích luỹ thông tin di truyền.
B. quá trình biến đổi thông tin di truyền.
C. quá trình đột biến trong sinh sản.
D. quá trình biến dị tổ hợp.
Sự hình thành lớp màng lipôprôtêin có vai trò
A. phân biệt các giọt côaxecva với môi trường xung quanh, qua màng côaxecva trao đổi chất với môi trường
B. làm cho côaxecva trở thành cơ thể đơn bào.
C. làm cho quá trình tổng hợp và phân giải chất hữu cơ diễn ra nhanh hơn.
D. là bước tiến bộ quan trọng trong giai đoạn tiến hoá tiền sinh học.
Sự xuất hiện các enzim có vai trò
A. là bước tiến bộ quan trọng trong giai đoạn tiến hoá tiền tế bào.
B. làm cho quá trình tổng hợp và phân giải chất hữu cơ diễn ra nhanh hơn.
C. là sự kết hợp các phân tử prôtêin với các ion kim loại tạo thành các chất xúc tác hoá học trong tế bào.
D. thúc đẩy quá trình trao đổi chất giữa giọt côaxecva với môi trường xung quanh.
Những cơ thể sống đầu tiên có những đặc điểm nào?
A. Cấu tạo đơn giản - Dị dưỡng - Yếm khí.
B. Cấu tạo phức tạp - Tự dưỡng - Hiếu khí.
C. Cấu tạo đơn giản - Tự dưỡng - Hiếu khí.
D. Cấu tạo đơn giản - Dị dưỡng - Hiếu khí.
Sự kiện quan trọng để hình thành những cơ thể sống có khả năng di truyền đặc điểm của chúng cho đời sau là
A. sự xuất hiện cơ chế nhân đôi.
B. sự hình thành màng lipôprôtêin.
C. sự hình thành các côaxecva.
D. sự xuất hiện các enzim.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Trong lịch sử tiến hoá, ngày naycos sự song song tồn tại những nhóm sinh vật có tổ chức thấp bên cạnh những nhóm sinh vật có tổ chức cao vì:
Câu trả lời của bạn
Vì trong những điều kiện xác định, có những sinh vật duy trì tổ chức nguyên thuỷ của chúng hoặc đơn giản hoá tổ chức mà vẫn đảm bảo sự thích nghi thì vẫn tồn tại và phát triển.
Hãy kể lại quá trình vũ trụ hình thành và trái đất hình thành??
Câu trả lời của bạn
Vũ trụ :
Vũ trụ bao gồm mọi thành phần của nó cũng như không gian và thời gian. Vũ trụ bao gồm các hành tinh, sao, thiên hà, các thành phần của không gian liên sao, nhữnghạt hạ nguyên tử nhỏ nhất, và mọi vật chất vànăng lượng. Vũ trụ quan sát được có đường kính vào khoảng 28 tỷ parsec (91 tỷ năm ánh sáng) trong thời điểm hiện tại. Các nhà thiên văn chưa biết được kích thước toàn thể của Vũ trụ là bao nhiêu và có thể là vô hạn. Những quan sát và phát triển của vật lý lý thuyết đã giúp suy luận ra thành phần và sự tiến triển của Vũ trụ.
Xuyên suốt các thư tịch lịch sử, các thuyết vũ trụ học và tinh nguyên học, bao gồm các mô hình khoa học, đã từng được đề xuất để giải thích những hiện tượng quan sát của Vũ trụ. Các thuyết địa tâm định lượng đầu tiên đã được phát triển bởi các nhà triết học Hy Lạp cổ đại và triết học Ấn Độ. Trải qua nhiều thế kỷ, các quan sát thiên văn ngày càng chính xác hơn đã đưa tới thuyết nhật tâm củaNicolaus Copernicus và, dựa trên kết quả thu được từ Tycho Brahe, cải tiến cho thuyết đó về quỹ đạo elip của hành tinh bởi Johannes Kepler, mà cuối cùng được Isaac Newton giải thích bằng lý thuyết hấp dẫn của ông. Những cải tiến quan sát được xa hơn trong Vũ trụ dẫn tới con người nhận ra rằng Hệ Mặt Trời nằm trong một thiên hà chứa hàng tỷ ngôi sao, gọi là Ngân Hà. Sau đó các nhà thiên văn phát hiện ra rằng thiên hà của chúng ta chỉ là một trong số hàng trăm tỷ thiên hà khác. Ở trên những quy mô lớn nhất, sự phân bố các thiên hà được giả định là đồng nhất và như nhau trong mọi hướng, có nghĩa là Vũ trụ không có biên hay một tâm đặc biệt nào đó. Quan sát về sự phân bố và vạch phổ của các thiên hà đưa đến nhiều lý thuyết vật lý vũ trụ học hiện đại. Khám phá trong đầu thế kỷ 20 về sự dịch chuyển đỏ trong quang phổ của các thiên hà gợi ý rằng Vũ trụ đang giãn nở, và khám phá rabức xạ nền vi sóng vũ trụ cho thấy Vũ trụ phải có thời điểm khởi đầu. Gần đây, các quan sát vào cuối thập niên 1990 chỉ ra sự giãn nở của Vũ trụ đang gia tốc cho thấy thành phần năng lượng chủ yếu trong Vũ trụ thuộc về một dạng chưa biết tới gọi là năng lượng tối. Đa phần khối lượng trong Vũ trụ cũng tồn tại dưới một dạng chưa từng biết đến hay làvật chất tối.
Lý thuyết Vụ Nổ Lớn là mô hình vũ trụ học được chấp thuận rộng rãi, nó miêu tả về sự hình thành và tiến hóa của Vũ trụ. Không gian và thời gian được tạo ra trong Vụ Nổ Lớn, và một lượng cố định năng lượng và vật chất choán đầy trong nó; khi không gian giãn nở, mật độ của vật chất và năng lượng giảm. Sau sự giãn nở ban đầu, nhiệt độ Vũ trụ giảm xuống đủ lạnh cho phép hình thành lên những hạt hạ nguyên tử đầu tiên và tiếp sau là nhữngnguyên tử đơn giản. Các đám mây khổng lồ chứa những nguyên tố nguyên thủy này theo thời gian dưới ảnh hưởng của lực hấp dẫn kết tụ lại thành các ngôi sao. Nếu giả sử mô hình phổ biến hiện nay là đúng, thì tuổi của Vũ trụcó giá trị tính được từ những dữ liệu quan sát là 13,799 ± 0,021 tỷ năm.
Có nhiều giả thiết đối nghịch nhau về Số phận sau cùng của Vũ trụ. Các nhà vật lý và triết học vẫn không biết chắc về những gì, nếu bất cứ điều gì, có trước Vụ Nổ Lớn. Nhiều người phản bác những ước đoán, nghi ngờ bất kỳ thông tin nào từ trạng thái trước này có thể thu thập được. Có nhiều giả thuyết về đa vũ trụ, trong đó một vài nhà vũ trụ học đề xuất rằng Vũ trụ có thể là một trong nhiều vũ trụ cùng tồn tại song song với nhau
Trái Đất :
Lịch sử Trái Đất trải dài khoảng 4,55 tỷ năm, từ khi Trái Đất hình thành từ Tinh vân mặt trờicho tới hiện tại. Bài viết này đưa ra 1 khái quát chung, tóm tắt những lý thuyết khoa học được nhiều người công nhận hiện tại.
Trong bài này, để giúp độc giả dễ tưởng tượng, toàn bộ lịch sử Trái Đất được miêu tả trong 1 khoảng thời gian tượng trưng bằng 24 giờ. Thời điểm bắt đầu là 0 giờ, chính xác vào 4,55 tỷ năm trước, và kết thúc, 24 giờ, ở thời điểm hiện tại. Mỗi giây tượng trưng trong khoảng thời gian này tương đương với khoảng 53.000 năm.
Vụ nổ lớn và nguồn gốc của vũ trụ, được ước tính đã xảy ra khoảng 13,8 tỷ năm trước, tương đương với việc ta lấy mốc của nó là 3 ngày trước đây - 2 ngày trước khi chiếc đồng hồ của riêng chúng ta (hệ Mặt Trời) bắt đầu chuyển động.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *