Học 247 giới thiệu đến các em học sinhh bài: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc (1953 -1954) qua đó giúp các em tìm hiểu âm mưu của Pháp và Mĩ ở chiến trường nước ta là gì? Chủ trương kế hoạch của Đảng ta để đánh bại âm mưu của Pháp Mĩ. Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra như thế nào? Kết quả, ý nghĩa. Nội dung của hiệp định Gionevo về chấm dứt chiến tranh ở Đông Dương.
Được Mỹ giúp, Pháp thực hiện kế hoạch Na -va trong 18 tháng hòng giành thắng lợi trong danh dự.
a. Chủ trương kế hoạch của ta:
b. Diễn biến Chiến thắng Đông Xuân 1953-1954:
a. Bối cảnh Lịch sử:
b. Diễn biến: 13-3-1954 đến 7-5-1954
(Lược đồ chiến dịch Điện Biên Phủ)
c. Kết quả
(Bộ đội ta phất cờ trên nóc hầm của tướng Đờ cát ta ri)
d. Ý nghĩa:
(Hội Nghị Giơ ne vơ)
Sau khi học xong bài này các em cần nắm được nội dung sau:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc (1953 -1954) cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Bước 1 của kế hoạch Nava từ thu đông 1953 và Xuân 1954 sẽ giữ vững phòng ngự chiến lược ở đâu?
Đợt tấn công đầu tiên mở mang cho chiến dịch Điện Biên Phủ, quân ta đánh vào đâu?
Câu 3 - Câu 5: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc (1953 -1954)để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập Thảo luận trang 119 SGK Lịch sử 9 Bài 27
Bài tập Thảo luận trang 121 SGK Lịch sử 9 Bài 27
Bài tập Thảo luận 1 trang 125 SGK Lịch sử 9 Bài 27
Bài tập Thảo luận 2 trang 125 SGK Lịch sử 9 Bài 27
Bài tập Thảo luận trang 126 SGK Lịch sử 9 Bài 27
Bài tập Thảo luận trang 127 SGK Lịch sử 9 Bài 27
Bài tập 1 trang 127 SGK Lịch sử 9
Bài tập 2 trang 127 SGK Lịch sử 9
Bài tập 3 trang 127 SGK Lịch sử 9 Bài 27
Bài tập 1.1 trang 95 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 1.2 trang 95 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 1.3 trang 95 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 1.4 trang 95 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 1.5 trang 96 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 1.6 trang 96 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 1.7 trang 96 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 2 trang 96 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 3 trang 96 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 4 trang 96 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 5 trang 97 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 6 trang 98 SBT Lịch Sử 9
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Lịch Sử 9 DapAnHay
Bước 1 của kế hoạch Nava từ thu đông 1953 và Xuân 1954 sẽ giữ vững phòng ngự chiến lược ở đâu?
Đợt tấn công đầu tiên mở mang cho chiến dịch Điện Biên Phủ, quân ta đánh vào đâu?
Từ cuối 1953 đến đầu năm 1954 ta phân tán lực lượng định ra những vùng nào?
Khẩu hiện của ta nêu ra trong chiến dịch Điện Biên Phủ là gì?
Lấy thân mình lấp lỗ châu mai ở chiến dịch Điện Biên phủ 1954 ai?
Hãy cho biết âm mưu của Pháp - Mĩ trong việc thực hiện Kế hoạch Na-va.
Cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954 đã bước đầu làm phá sản Kế hoạch Na-va của Pháp - Mĩ như thế nào?
Pháp - Mĩ đã làm gì để xây dựng Điện Biên Phủ thành lập tập đoàn cứ điểm mạnh nhất ở Đông Dương?
Dựa vào lược đồ (Hình 54, SGK trang 123), trình bày diễn biến chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954).
Nêu nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 về chấm dứt chiến tranh ở Đông Dương.
Trình bày ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954).
Tại sao lại khẳng định chiến thắng Điện Biên Phủ đã quyết định việc chấm dứt chiến tranh xâm lược của Pháp ở Đông Dương?
Hãy sưu tầm tranh ảnh về chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ 1954.
Lập bảng các niên đại và sự kiện về thắng lợi có ý nghĩa chiến lược của quân dân ta trên các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao trong kháng chiến chống thực dân Pháp từ tháng 12-1946 đến tháng 7-1954.
Mục đích của Pháp và Mĩ trong việc thực hiện kế hoạch Na Va trong Đông- Xuân 1953-1954 là
A. "xoay chuyển cục diện chiến tranh Đông Dương, với hi vọng trong vòng 18 tháng sẽ kết thúc chiến tranh trong danh dự”
B. Buộc ta phải kí hiệp định có lợi cho chúng
C. Xây dựng lực lượng, bình định vùng tạm chiến
D. Khoá chặt biên giới Việt –Trung và cô lập căn cứ địa Việt Bắc
Phương hướng chiến lược của ta trong Đông- Xuân 1953-1954 là
A. Phân tán lực lượng, tổ chức các trận đánh nhỏ để đánh lạc hướng quân địch
B. tập chung lực lượng, mở cuộc tấn công vào các hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu, tiêu diệt một bộ phậm sinh lực địch, giải phóng đất đai, phân tán binh lực địch
C. tăng cướng đánh du kích, làm tiêu hoà một phần sinh lực địch
D. tuyên truyền vân động địch ra hàng
Mục tiêu của Bộ Chính Trị Trung Ương Đảng trong việc quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ là
A. tiêu diệt sinh lực địch, tiến tới giải phóng toàn bộ các tỉnh miền núi phía Bắc
B. đánh sập quân chủ lực của địch, buộc chúng phải chấp nhận đàm phán, kết thúc chiến tranh
C. tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng toàn bộ vùng Tây Bắc, tạo điều kiện để giải phóng Bắc Lào
D. tiêu diệt tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương của Pháp, buộc chúng phải kết thúc chiến tranh
Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ diễn ra trong thời gian nào
A. từ ngày 1-3 đến ngày 7-5-1953
B. từ ngày 1-3 đến ngày 7-5-1954
C. từ ngày 3-3 đến ngày 17-5-1954
D. từ ngày 13-3 đến ngày 7-5-1954
Cuối cùng, quân ta toàn thắng ở Điện Biên Phủ, bắt sống toàn bộ Ban tham mưu của địch và tướng
A. Xa- lăng
B. Na-Va
C. Cô-nhi
D. Đờ Ca- xtơ-ri
Theo hiệp định Rơ- Ne-Vơ năm 1954 về Đông Dương, ở Việt Nam, quân đội nhân dân Việt Nam và quân đội Viễn trinh Pháp tập kết ở hai miền Nam Bắc, lấy giới tuyến quân sự tạm thời theo
A. Vĩ tuyến 15
B. Vĩ tuyến 16
C. Vĩ tuyến 17
D. Vĩ tuyến 18
Theo hiệp định Rơ-ne-Vơ năm 1954 về Đông Dương, Việt Nam tiến tới thống nhất bằng cuộc Tổng Tuyển Cử tự do trong cả nước tổ chức vào
A. Tháng 7-1955
B. Tháng 7-1956
C. Tháng 8-1955
D. Tháng 8-1956
Hãy điền chữ Đ(đúng) hoặc chữ S(sai) vào ô [ ] trước câu trả lời sau
1, [ ] Để thực hiện kế hoạch Na-va, thực dân Pháp ngày càng lệ thuộc nặng nề vào thực dân Mĩ
2, [ ] Trong cuộc tiến công chiến lược Đông- Xuân 1953-1954, quân ta đã làm phá sản bước đầu kế hoạch Na-va của Pháp- Mĩ
3, [ ] Cả ta và Pháp đều quyết định chọn Điện Biên Phủ làm điểm quyết chiến chiến lược
4, [ ] Ngày 7-5-1954, Hội nghị Rơ-ne-vơ bắt đầu thảo luận về vấn đề lập lại hoà bình ở Đông Dương.
5, [ ] Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc bằng việc kí hiệp định Rơ-ne-vơ về Đông Dương (21-7-1954)
Những nội dung chính của kế hoạch NaVa
Hãy điền mốc thời gian cho phù hợp với các sự kiện lịch sử về cuộc tiến công chiến lược Đông-Xuân 1953-1954 và chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ?
1....Quân ta tiến công địch ở Lai Châu, Na va vội tăng quân cho Điện Biên Phủ; đồng thời, liên quân Lào- Việt tiến công địch ở Trung Lào, Na-va phải tăng cường lực lượng cho Xê-nô.
2....Liên quân Việt- Lào tấn công địch ở Thượng Lào, Na va vội tăng cường lực lượng cho Luông Pha- bang.
3....Quân ta tấn công địch ở Bắc Tây Nguyên, Na va vội tăng cường lực lượng cho Plây-cu
4....Quân ta tiến công tiêu diệt cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc.
5....Quân ta đồng loạt tiến công các cứ điểm phía Đông phân khu trung tâm
6.....Quân ta đồng loạt tiến công phân khu trung tâm và phân khu Nam
Trình bày nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 về chấm dứt chiến tranh ở Đông Dương ?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Việt Bắc là một vùng phía Bắc Hà Nội thời kháng chiến chống Pháp (1945-1954) bao trùm nhiều tỉnh ở Bắc Bộ. Ngày nay nó thường được hiểu là khu vực gồm 6 tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn , Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên hay còn được gọi tắt là Cao - Bắc - Lạng - Hà - Tuyên - Thái.
Việt Bắc được gọi một cách văn hoa là Thủ đô kháng chiến, bởi đây là nơi trú đóng của đầu não Đảng Cộng sản Việt Nam thời trước khi khởi nghĩa năm 1945, và là nơi trú đóng của đầu não chính phủ Việt Minh trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp (1945-1954). Nó cũng được gọi là Thủ đô gió ngàn, tên gọi này được bắt nguồn từ bài thơ Sáng tháng năm của nhà thơ Tố Hữu.
Liên khu Việt Bắc là một cấp hành chính (có Ủy ban kháng chiến hành chính Liên khu) và quân sự (Bộ Tư lệnh Liên khu), được thành lập theo Sắc lệnh số 127-SL của Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng Hoà ngày 4-11-1949, trên cơ sở hợp nhất Liên khu 1 và Liên khu 10.
Liên khu Việt Bắc gồm 17 tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Lai Châu, Bắc Giang, Bắc Ninh, Phúc Yên, Vĩnh Yên, Phú Thọ, Quảng Yên, Hải Ninh, Đặc khu Hồng Gai và huyện Mai Đà của tỉnh Hoà Bình. Trung tâm của vùng là Tuyên Quang.
Với việc thành lập Khu tự trị Việt Bắc ngày 1-7-1956, Liên khu Việt Bắc chấm dứt sự tồn tại với tư cách là một đơn vị hành chính. Tuy nhiên, về mặt quân sự, đến tháng 6-1957, Liên khu Việt Bắc mới được thay thế bằng Quân khu Việt Bắc.
Khu tự trị
Khu tự trị Việt Bắc ban đầu có 5 tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, sau thêm tỉnh Hà Giang. Khu tự trị Việt Bắc cùng với khu tự trị tây bắc là hai khu vực có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống, với những chính sách đối xử và ưu tiên phát triển riêng cho vùng này.
_Chúc bạn học tốt_^^
trình bày ý nghĩa lịch sử , nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân pháp 1945-1954, theo em nguyên nhân nào là quan trọng nhất ? vì sao ?
Câu trả lời của bạn
1. Nguyên nhân thắng lợi:
-Quan trọng nhất là có sự lãnh đạo sáng suốt của đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí với đường lối chính trị, quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
– Toàn dân, toàn quân ta đoàn kết dũng cảm trong chiến đấu, lao động, sản xuất .
– Có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, có mặt trận dân tộc thống nhất, có lực lượng vũ trang sớm xây dựng và không ngừng lớn mạnh, có hậu phương rộng lớn, vững chắc về mọi mặt.
– Việt Nam, Lào và Campuchia liên minh chiến đấu chống kẻ thù chung.
– Sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân khác, của nhân dân Pháp và loài người tiến bộ.
Nguyên nhân quan trọng nhất: Nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh
Vì: Không biết
so sánh hiệp định sơ bộ và hiệp định giơ ne vơ
Câu trả lời của bạn
Những điểm khác nhau cơ bản giữa Hiệp định Sơ bộ với Hiệp định Giơnevơ
- Với Hiệp định Sơ bộ, Chính phủ Pháp công nhận nước ta là một quốc gia tự do và là thành viên của Liên bang Đông Dương, nằ
- m trong khối Liên hiệp Pháp. Còn trong Hiệp đinh Giơnevơ, Pháp và các nước tham dự hội nghị đã cam kết tôn trọng độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của ba nước VN, L, CPC.
- Trong lúc kí Hiệp định Sơ bộ, do thực lực ta còn yếu hơn Pháp nên ta phải chấp nhận điều khoản đó. Đây là sách lược mềm dẻo đểta phân hóa kẻ thù, tạo thời gian hòa hoãn nhằm chuẩn bị lực lượng. Đến năm 1954, khi kí Hiệp định Giơnevơ, ta đã giành được thắng lợi quyết định ở Điện Biên Phủ, đập tan kế hoạch quân sự Nava, quyết định sự thất bại của Pháp ở Đông Dương.
Nêu diễn biến bướcphá sản cuối cùng của kế hoạch nava?
Câu trả lời của bạn
Giai thich noi dung va nhan xet ve duong loi khang chien chong thuc dan Phap cua Dang ta 1953-1954
Câu trả lời của bạn
+ Mục đích kháng chiến: kế tục và phat triển sự nghiệp CMT8, “đánh phản động thực dân pháp xâm lược, giành 9 quyền và độc lập”.
+ Chính sách kháng chiến: “ liên hiệp với dân tộc pháp chống lại pản động pháp. Đoàn kết với Miên, Lào và các lực lượng dân tộc yêu chuông hòa bình”.
háng chiến toàn dân: “ Bất kỳ đàn ông, đàn bà ko phân biệt tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kì người già người trẻ. Hễ ai là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân pháp.
=> Tóm lại: Đường lối kháng chiến của đảng là đúng đắn và sáng tạo. đảng kết hợp Chủ Nghĩa Mác Lênin với thực tế đất nước.
Trong các nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp, theo em nguyên nhân nào là quan trọng nhất? Vì sao?
Câu trả lời của bạn
Quan trọng nhất là có sự lãnh đạo sáng suốt của đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí với đường lối chính trị, quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
Câu 1: Phân tích đường lối kháng chiến của ta trong kháng chiến chống Pháp. Em có đánh giá gì? ( phân tích rõ toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh, tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè quốc tế là gì)
Câu 2:Vì sao Đảng lại quyết định mở chiến dịch biên giới thu đông năm 1950?
Câu 3: Tại sao TD Pháp tấn công lên Việt Bắc năm 1947?
Câu 4: Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống TD Pháp năm 1945-1954?
Các bạn giúp mình với. Làm nhanh hộ mình với nhé. Thứ 5 mình kiểm tra rồi. Ths các bạn nhé!
Câu trả lời của bạn
Câu 1:
- K/c toàn dân: tất cả mọi người tham gia kháng chiến dù là đàn ông hay phụ nữ, không chia đảng phái dân tộc. Hễ là người VN phải đứng lên dẫu tranh chống thực dân pháp
-K/c toàn diện: trên tất cả các mặt trận
+ Quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dan6, tiêu diệt địch.
+ Chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân và các dân tộc yêu nước
+ Ngoại giao: thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực
+ Văn hóa: xóa bỏ văn hóa phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ
- Trường kì: k/c lâu dài, vừa đánh giặc vừa xây dựng phát triển lực lượng
- Tự lực cách sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế: dựa vào sức người, sức của chúng ta không trông chờ ỷ lại vào bên ngoài, nhưng tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
Hãy trình bày diễn biến của chiến dịch Điện Biên Phủ
Câu trả lời của bạn
Điện Biên Phủ là một thung lũng rộng lớn nhất ở phía tây vùng rừng núi Tây Bắc, gần biên giới với Lào, có vị trí chiến lược quan trọng.
Được Mĩ giúp đỡ, Pháp xây dựng Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất ở Đông Dương. Lực lượng địch ở đây lúc cao nhất là 16200 quân, được bố trí làm 49 cứ điểm, chia thành ba phân khu : phân khu Trung tâm có sở chỉ huy và sân bay Mường Thanh, phân khu Bắc, phân khu Nam.
Na-va và nhiều nhà quân sự Pháp - Mĩ đánh giá Điện Biên Phủ là "pháo đài bất khả xâm phạm”, và từ ngày 3 -12 -1953, chúng quyết định giao chiến với quân ta tại Điện Biên Phủ.
Đầu tháng 12 - 1953, Bộ Chính trị Trung ương Đảng quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ. Mục tiêu của chiến dịch là tiêu diệt lực lượng địch, giải phóng vùng Tây Bắc, tạo điều kiện giải phóng Bắc Lào.
Chiến dịch bắt đầu từ ngày 13 - 3 - 1954 đến hết ngày 7 - 5 - 1954 và được chia làm 3 đợt :
Đợi I, quân ta tiến công tiêu diệt căn cứ Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc.
Đợt 2, quân ta tiến công tiêu diệt các cán cứ phía đông phân khu Trung tâm.
Đợt 3, quân ta đồng loạt tiến công tiêu diệt các căn cứ còn lại ở phân khu Trung tâm và phân khu Nam. Chiều 7 - 5, quân ta đánh vào sở chỉ huy địch. 17 giờ 30 phút ngày 7 - 5, Tướng Đờ Ca-xtơ-ri cùng toàn bộ Ban tham mưu của địch ra đầu hàng.
Trong cùng thời gian, trên các chiến trường toàn quốc, quân ta đẩy mạnh chiến đấu tiêu diệt, giam chân, phân tán lực lượng địch, tạo điều kiện cho Điện Biên Phủ giành toàn thắng.
Trong toàn bộ cuộc Tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954, mà đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ, quân ta đã giải phóng nhiều vùng đông dân ở các đồng bằng Bắc Bộ, Trung Bộ, Nam Bộ.
Riêng tại mặt trận Điện Biên Phủ, trong gần hai tháng chiến đấu, quân ta tiêu diệt hoàn toàn tập đoàn cứ điểm của địch, loại khỏi vòng chiến đấu 16 200 tên địch (có 1 thiếu tướng), phá hủy và thu toàn bộ phương tiện chiến tranh, bắn rơi và bắn cháy 62 máy bay các loại.
Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của ta là gì? Em hiểu như thế nào về kháng chiến toàn dân, toàn diện?
Câu trả lời của bạn
-Đường lối kháng chiến: Tính chất, mục đích, nội dung, phương châm chiến lược của cuộc chiến tranh nhân dân là toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
-Kháng chiến toàn dân: "Bất kì đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kì người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam phải đứng lên đánh thực dân Pháp", thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.
- Kháng chiến toàn diện: đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao.
nguyen nhân thang lơi nao quan trongnhât trong cuộc kháng chien chong phap
Câu trả lời của bạn
-Nhờ có sự lãnh đạo sang suốt tài tình của Đảng với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đúng đắn sáng tạo. Đó là đường lối tiến hành đồng thời Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.
-Nhân dân ta có truyền thống yêu nước nồng nàn. Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước do Đảng ta lãnh đạo, truyền thống đó được phát huy cao độ và nhân lên gấp bội…
-Miền Bắc xã hội chủ nghĩa được bảo vệ vững chắc, được xây dựng củng cố và không ngừng tăng lên về tiềm lực kinh tế quốc phòng, bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn đối với tuyền tuyến…..
-Tình đoàn kết gắn bó giữa nhân dân ba nước Đông Dương trong cuộc đấu tranh chống một kẻ thù chung đã tạo nên sức mạnh to lớn cho lực lượng chung của cách mạng ba nước và cho từng nước Đông Dương.
-Sự đồng tình ủng hộ, giúp đỡ to lớn của các lực lượng cách mạng, hòa bình dân chủ trên thế giới. Nhất là Liên Xô Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa anh em.
*Trong những nguyên nhân trên thì sự lãnh đạo của Đảng với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đung đắn sáng tạo….là nguyên nhân quan trọng nhất.
Vì: Đảng lãnh đạo là nguyên nhân bao trùm, chi phối các nguyên nhân khác….Nếu không có Đảng lãnh đạo thì sẽ không có sức mạnh tổng hợp của dân tộc, không thể kết hợp được sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Sự lãnh đạo của Đảng là một nhân tố quyết định cho mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
hãy nêu nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân pháp (1953- 1954) em hãy rút ra bài học kinh nghiệm lịch sử kháng chiến chống giặc ngoại xâm
giúp mik vs nka
Câu trả lời của bạn
a) Kết quả và ý nghĩa lịch sử
-Kết quả:
Về chính trị: Đảng ra hoạt động công khai đã có điều kiện kiện toàn tổ chức, tăng cường sự lãnh đạo đối với cuộc kháng chiến. Bộ máy chính quyền được củng cố từ Trung ương đến cơ sở. Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt) được thành lập. Khối đại đoàn kết toàn dần phát triển lên một bước mới. Chính sách ruộng đất được triển khai, từng bước thực hiện khẩu hiệu người cày có ruộng.
Về quân sự: Đến cuối năm 1952, lực lượng chủ lực đã có sáu đại đoàn bộ binh, một đại đoàn công binh - pháo binh. Thắng lợi của các chiến dịch Trung du, Đường 13, Hà - Nam- Ninh, Hòa Bình, Tây Bắc, Thượng Lào, v.v. đã tiêu diệt được nhiều sinh lực địch, giải phóng nhiều vùng đất đai và dân cư, mở rộng vùng giải phóng của Việt Nam và giúp đỡ cách mạng Lào, V.V.. Chiến thắng Điện Biên Phủ ngày 7-5-1954 được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một Bạch Đằng, một Chi Lăng hay một Đống Đa trong thế kỷ XX và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công hiển hách, báo hiệu sự thắng lợi của nhân dân các dân tộc bị áp bức, sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân.
Về ngoại giao: Với phương châm kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự và ngoại giao, khi biết tin Pháp có ý định đàm phán, thương lượng với ta, ngày 27-12-1953, Ban Bí thư ra Thông tư nêu rõ: "lập trường của nhân dân Việt Nam là kiên quyết kháng chiến đến thắng lợi cuối cùng. Song nhân dân và Chính phủ ta cũng tán thành thương lượng nhằm mục đích giải quyết hòa bình vấn để Việt Nam". Ngày 8-5- 1954, Hội nghị quốc tế về chấm dứt chiến tranh Đông Dương chính thức khai mạc tại Giơnevơ (Thụy Sĩ). Ngày 21-7-1954, các văn bản của Hiệp định Giơnevơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương, được ký kết, cuộc khang chiến chổng thực dân Pháp xâm lược của quân dân ta kết thúc thắng lợi.
- Ý nghĩa lịch sử:
Đối với nước ta, việc đề ra và thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân đã làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp được đế quốc Mỹ giúp sức ở mức độ cao, buộc chúng phải công nhận độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương; làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của đế quốc Mỹ, kết thúc chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương; giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện để miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội làm căn cứ địa, hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh ở miền Nam; tăng thêm niềm tự hào dân tộc cho nhân dân ta và nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
Đối với quốc tế, thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới; mở rộng địa bàn, tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới; cùng với nhân dân Lào và Campuchia đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực dân ở ba nước Đông Dương, mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, trước hết là hệ thống thuộc địa của thực dân Pháp.
Đánh giá về ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, Hồ Chí Minh nói: "Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếu đã đánh thắng một nước thực dân hùng mạnh. Đó là một thắng lợi vẻ vang của nhân dân Việt Nam, đồng thời cũng là một thắng lợi của các lực lượng hòa bình, dân chủ và xã hội chủ nghĩa trên thế giới".
b)Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
Nguyên nhân thắng lợi:
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ là kết quả tổng hợp của nhiều nguyên nhân, trong đó nổi bật là:
- Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng, với đường lối kháng chiến đúng đắn đã huy động được sức mạnh toàn dân đánh giặc; có sự đoàn kết chiến đấu của toàn dân tập hợp trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi - Mặt trận Liên Việt, được xây dựng trên nền tảng khối liên minh công - nông và trí thức vững chắc.
- Có lực lượng vũ trang gồm ba thứ quân do Đảng ta trực tiếp lãnh đạo ngày càng vững mạnh, chiến đấu dũng cảm, mưu lược, tài trí, là lực lượng quyết định tiêu diệt địch trên chiến trường, đè bẹp ý chí xâm lược của địch, giải phóng đất đai của Tổ quốc.
- Có chính quyền dân chủ nhân dân, của dân, do dân và vì dân được giữ vững, củng cố và lớn mạnh, làm công cụ sắc
bén tổ chức toàn dân kháng chiến và xây dựng chế độ mới.
- Có sự liên minh đoàn kết chiến đấu keo sơn giữa ba dân tộc Việt Nam, Lào, Campuchia cùng chống một kẻ thù chung; đồng thời có sự ủng hộ, giúp đỡ to lớn của Trung
Quốc, Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa, các dân tộc yêu
chuộng hòa bình trên thế giới, kể cả nhân dân tiến bộ Pháp.
Bài học kinh nghiệm về hoạch định và chỉ đạo thực hiện , lường lối:
Thứ nhất, đề ra đường lối đúng đắn và quán triệt sâu rộng đường lối đó cho toàn Đảng, toàn quân, toàn dân thực hiện, đó là đường lối chiến tranh nhân dân, kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài dựa vào sức mình là chính.
Thứ hai, kết hợp chặt chẽ, đúng đắn nhiệm vụ chốngđế quốc với nhiệm vụ chống phong kiến và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, gây mầm mống cho chủ nghĩa xã hội, trong đó nhiệm vụ tập trung hàng đầu là chống đế quốc, giải phóng dân tộc, bảo vệ chính quyền cách mạng.
Thứ năm, tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh.
em nghĩ ntn về lời kêu gọi toàn dân kháng chiến của bác? Em có nhận xét gì?
Câu trả lời của bạn
Toàn văn “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Chủ tịch Hồ Chí Minh tuy ngắn gọn nhưng súc tích, giản dị, đanh thép, có sức cổ vũ, động viên và tổ chức lực lượng kháng chiến vô cùng mạnh mẽ. Trong giờ phút Tổ quốc lâm nguy, tình thế hết sức hiểm nghèo “ngàn cân treo sợi tóc”, từng câu từng chữ trong lời kêu gọi kháng chiến thiêng liêng của Bác nhanh chóng thấm nhuần sâu sắc vào tâm khảm nhân dân ta, khơi dậy mạnh mẽ lòng tự hào, tự tôn dân tộc, truyền thống yêu nước, anh hùng bất khuất, kiên cường của nhân dân Việt Nam; là hiệu lệnh làm sục sôi khí thế đấu tranh bằng sức mạnh của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ của người Việt Nam với mọi thứ vũ khí có sẵn, với một ý chí “quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”, một thái độ dứt khoát và kiên định: “Thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”.
Trong cuộc đấu tranh chống kẻ xâm lược, không còn con đường nào khác ngoài việc dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng Khi đã buộc phải kháng chiến, Chủ tịch Hồ Chí Minh kiên quyết động viên toàn dân đứng lên chiến đấu:
“Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”.
Hồ Chí Minh tuyên bố quyết tâm của nhân dân ta: “Thà hy sinh tất cả, chứ không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”.
Kết thúc lời kêu gọi, Hồ Chí Minh khẳng định niềm tin tất thắng:
“Dù phải gian lao kháng chiến, nhưng với một lòng kiên quyết hy sinh, thắng lợi nhất định về dân tộc ta.
Việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm!
Kháng chiến thắng lợi muôn năm!”
Có thể nói, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến 19/12/1946 đã thể hiện sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta, bám sát tình hình thực tiễn, nắm vững thời cơ, chọn đúng mặt trận chính, tính toán thời điểm nổ súng chính xác, biến bị động thành chủ động, tạo nên thế trận mới cho mặt trận Hà Nội có điều kiện giam chân quân địch hai tháng, để cả nước chuyển vào kháng chiến trường kỳ.
Chiến dịch điện biên phủ thắng lợi có ý nghĩa gì ?
Câu trả lời của bạn
Ý nghĩa của chiến thắng Điện Biên Phủ:
+ Chiến thắng Điện Biên Phủ là thắng lợi lớn nhất, vĩ đại nhất của nhân ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và can thiệp Mĩ, như một Bạch Đằng, Chi Lăng ... của thế kỷ XX. Thể hiện cao độ tinh thần quyết chiến quyết thắng và chủ nghĩa anh hùng cách mạng của quân và dân ta.
+ Làm phá sản hoàn toàn kế hoạch Nava, giáng một đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp, buộc Pháp phải ký Hiệp định Giơ-ne-vơ thừa nhận nền độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của 3 nước Đông Dương.
+ Bảo vệ và phát triển những thành quả của cách mạng tháng Tám giải phóng được miền Bắc, chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp trong gần một thế kỷ.
+ Giáng một đòn nặng nề vào hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân, mở đầu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ. Cổ vũ phong trào cách mạng thế giới.
Câu trả lời của bạn
phong trào đồng khởi
- Phong trào đồng khởi 1959 - 1960 thắng lợi đã giáng 1 đòn mạnh vào chính sách thực dân mới của mĩ, làm thất bại hoàn toàn chiến tranh đơn phương của mĩ, diệm và đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam , chuyển cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
chiến thắng vạn tường
- Chiến thắng Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối với Mĩ và quân đống minh, mở đầu cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam.
cuộc tiến công chiến lược năm 1972
– Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 đã buộc Mĩ phải "Mĩ hóa" trở lại, tức thừa nhận sự thất bại của chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh".
trận điện biên phủ trên không
“Điện Biên Phủ trên không” là trận thắng quyết định của ta, buộc Mĩ phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền ký Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranhh, lập lại hòa bình ở Việt Nam (27 - 1 - 1973).
Vì sao nói kế hoạch Na va bước đầu bị phá sản ?
Câu trả lời của bạn
-Vì bước đầu của kế hoạch Na-va là''Trong thu-đông 1953 và xuân 1954,giữ thế phòng ngự chiến lược trên chiến trường miền Bắc, thực hiện tiến công chiến lược để ''bình định'' miền Trung và miền Nam Đông Dương
-Tuy nhiên đảng ta đã đưa ra chủ trương :''chủ động tấn công địch ở 4 hướng(Tây Bắc, Trung Lào, Thương Lào và Tây Nguyên)'' buộc quân Pháp phải chia nhỏ số quân tập trung ở Đông Nam Bộ ra 4 nơi khác
-kế hoạch giữ thế phòng ngự chiến lược trên chiến trường miền Bắc, thực hiện tiến công chiến lược để ''bình định'' miền Trung và miền Nam Đông Dương của Pháp thất bại coi như bước đàu của kế hoạch Na-va bị phá sản
1.Trình bày và nhận xét kế hoạch Na-va của Pháp và Mĩ?
2Âm mưu của Pháp và Mĩ khi xây dựng tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ?Tại sao ta chọn Điện Biên Phủ là điểm quyết chiến chiến lược?
Câu trả lời của bạn
cho em hỏi ĐBBB là gì ạ?
Câu 1:
* Nội dung kế hoạch Nava:
- 7-5-1953, được sự thỏa thuận của Mĩ, chính phủ Pháp cử tướng Nava sang làm tổng chỉ huy quân đội viễn chinh Pháp tại Đông Dương. Sau khi sang Đông Dương, Nava đề ra kế hoạch quân sự mới, thông qua kế hoạch này với hi vọng trong vòng 18 tháng giành lấy một thắng lợi quyết định để “kết thúc chiến tranh trong danh dự”.
- Kế hoach Nava chia làm hai bước
Bước 1: từ thu-đông 1953- xuân 1954, giữ thế phòng ngự chiến lược ở Bắc Bộ, tấn công chiến lược để bình định trung Bộ và Nam Đông Dương, đồng thời mở rộng ngụy quân, tập trung binh lực, xây dựng lực lượng cơ động chiến lược mạnh.
Bước 2: từ thu- đông 1954, chuyển lực lượng ra chiến trường Bắc Bộ, thực hiện tiến công chiến lược, cố giành thắng lợi quân sự quyết định buộc ta phải đàm phán theo những điều kiện có lợi cho chúng, nhằm kết thúc chiến tranh.
* Nhận xét:
- Kế hoạch Na va thể hiện sự cấu kết chẽ của Ph- M. Đây là kế hoạch toàn diện, có quy mô lớn, nên nó sẽ làm cuộc kháng chiến của ta gặp nhiểu khó khăn mới. Trong đó trung tâm điểm của kế hoạch qs này là ĐBBB- Nơi tập trung binh lực lớn nhất nhằm tạo ra một quả đấm thép nhằm nghiền nát bộ đội chủ lực của ta.
- Tuy nhiên, ngay từ đầu kế hoạch này đã bộc lộ những nhược điểm không thể khắc phục được, đó là: mâu thuẫn giữa tập trung và phân tán- đây là điểm yếu nhất của kế hoạch này; giữa thế và lực của quân Pháp với mục tiêu chiến lược mà chúng đặt ra.
- Thông qua kế hoạch này , Mĩ can thiệp ngày càng sâu vào chiến tranh Đông Dương và muốn mở rộng, kéo dài cuộc chiến tranh ĐD có lợi cho Mĩ.
Đánh giá vai trò của đại tướng Võ Nguyên Giáp trong chiến dic̣h Điện Biên Phủ ?
Câu trả lời của bạn
Lũ ngu k cho t copy
Trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN và Bác Hồ, Đại tướng Võ Nguyên Giáp đã có đóng góp quan trọng trong việc tham gia chỉ đạo, tổ chức tiến hành CTND bằng sức mạnh tổng hợp của đất nước: chiến tranh toàn dân, toàn diện. Bước vào mùa khô năm 1953-1954, so sánh về số lượng quân chủ lực của địch vượt khá xa lực lượng của ta. Tuy nhiên, bên cạnh bộ đội chủ lực và bộ đội địa phương, trên cả nước ta đã có khoảng 02 triệu dân quân, du kích để tiến hành CTND. Lực lượng này đã làm cho địch phải phân tán đối phó trên khắp các chiến trường. Trong Chiến dịch Điện Biên Phủ, cùng với bộ đội chủ lực, chúng ta còn huy động khoảng 20 vạn dân công tham gia Chiến dịch bằng gánh gồng, xe đạp thồ, kết hợp với cơ giới để đảm bảo hậu cần cho Chiến dịch. Các nhà quân sự Pháp không thể ngờ rằng, bằng đôi chân đi bộ, đôi vai và chiếc xe đạp thồ, nhân dân Việt Nam đã chuyên chở hàng chục ngàn tấn lương thực và phương tiện cần thiết, đáp ứng nhu cầu của Chiến dịch. Để có được chiến thắng ở Điện Biên Phủ, không ai có thể quên được “một quyết định có tính lịch sử” của Đại tướng Võ Nguyên Giáp. Với tư duy của một nhà cầm quân lớn, mặc dù các đơn vị đều sẵn sàng tiến công, nhưng Đại tướng Võ Nguyên Giáp đã quyết định hoãn trận đánh để thay đổi phương châm tác chiến từ “đánh nhanh, thắng nhanh” chuyển sang “đánh chắc, tiến chắc” bằng sức mạnh tổng hợp và cách đánh của CTND Việt Nam. Sau này, khi tổng kết về chiến thắng của “Việt Minh” tại Điện Biên Phủ, các tướng lĩnh và các nhà nghiên cứu nước ngoài đều thống nhất nhận định: nguyên nhân chính làm nên chiến thắng của “Việt Minh” là đã tiến hành cuộc CTND toàn dân, toàn diện. Năm 1954, sau khi thất bại trở về Pháp, tướng Đờ Cát-tơ-ri (De Castries) đã trả lời trước Ủy ban Điều tra của Bộ Quốc phòng rằng: người ta có thể đánh bại một quân đội, chứ không thể đánh bại được một dân tộc.
Tại sao nói cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta là chính nghĩa và có tính nhân dân
Câu trả lời của bạn
Gồm 2 ý chính:
-Mang tính chính nghĩa: đây là một cuộc kháng chiến không phải xâm lược, hành động này chỉ mang tính tự vệ bảo vệ độc lập và chủ quyền
-Mang tính nhân dân: vì cuộc khàng chiến nay là cuộc kháng chiến của dân, do dân và vì dân(toàn dân, toàn diện, trường kì và tự lực cánh sinh)
- Tại sao Điện Biên Phủ là nơi diễn ra cuộc kháng chiến cuối cùng của nhân dân ta ?
Câu trả lời của bạn
xin chào bạ, mình xin giải đáp như sau :
* Vài nét về vị trí chiến lược của vùng Tây Bắc và Điện Biên Phủ: - Vùng Tây Bắc:
+ Tây Bắc là một dải đất ở phía Tây Bắc bộ Việt Nam. Phần lớn đất đai là núi cao, rừng rậm; núi xen kẽ cao nguyên và thung lũng mà đỉnh Phan Xi Păng trên dãy Hoàng Liên Sơn là “nóc nhà” của Tây Bắc với độ cao 3.142m. Các con sông như: Sông Mã, sông Đà, sông Thao với dòng nước chảy xiết đã chia Tây Bắc thành nhiều khu vực. Đường vào Tây Bắc vừa ít lại phải qua nhiều sông, suối, núi cao hiểm trở nên đi lại cực kỳ khó khăn.
+ Tây Bắc là một địa bàn chiến lược quan trọng của Bắc bộ Việt Nam nói riêng, của Bắc Đông Dương nói chung. Phía Tây tiếp giáp với hai tỉnh Phông Xa Lì và Sầm Nưa của Lào, phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam Trung Quốc. Phía Đông là căn cứ địa Việt Bắc. Phía Nam là tỉnh Hòa Bình, nối liền với các tỉnh thuộc Liên khu III và liên khu IV. Do vị trí địa lý của Tây Bắc có đặc thù như vậy đã khiến cả ta và Pháp đều rất chú trọng đến địa bàn chiến lược này.
+ Đối với ta, làm chủ được Tây Bắc không những bảo vệ được vững chắc khu đầu não kháng chiến Việt Bắc, tạo thành thế liên hoàn nối liền một dải hậu phương kháng chiến rộng lớn, mà còn có điều kiện thuận lợi trong việc mở rộng giao lưu quốc tế, đặc biệt là tăng cường thêm tình đoàn kết Việt - Lào để chống kẻ thù chung.
+ Đối với thực dân Pháp, khống chế được khu vực này, chúng sẽ mở rộng được địa bàn hoạt động nhằm uy hiếp, khống chế bên sườn và sau lưng ta, chia cắt liên lạc và sự chi viện của ta (giữa Việt Bắc và Liên khu III, Liên khu IV), đồng thời từ đây có thể che chở cho Thượng Lào cùng cố đô Luông Pha Băng.
- Điện Biên Phủ là một thung lũng rộng lớn thuộc tỉnh Lai Châu (nay là tỉnh Điện Biên), nằm ở giữa vùng núi rừng Tây Bắc, có lòng chảo Mường Thanh (Mường Then - Mường Trời) dài gần 20km, rộng từ 6 đến 8 km, cách Hà Nội khoảng 300km, cách Luông Pha Băng (Lào) khoảng 200km đường chim bay, cách biên giới các nước Trung Quốc, Miến Điện, Thái Lan từ 150 đến 200 km, cách Việt Bắc, khu IV từ 300km đến 500km đường bộ. Thung lũng này nằm gần biên giới Việt - Lào, là một đầu mối giao thông quan trọng, có tuyến đường đi Lào, có con sông Nậm Rốm chảy theo hướng Bắc
- Nam đổ xuống sông Nậm Hu, có sân bay Mường Thanh được xây dựng từ năm 1889. Dân số Điện Biên Phủ lúc đó có khoảng 2 vạn người thuộc 11 dân tộc khác nhau: Kinh, Thái, H’Mông, Nùng, Mường, Tày, Lào, Xá, Puộc, Hoa, Pú Noi...
Đế quốc Pháp
- Mỹ đánh giá và coi Điện Biên Phủ ở vào “một vị trí chiến lược quan trọng, chẳng những đối với toàn bộ chiến trường Đông Dương, mà còn đối với miền Đông Nam Á” (Bộ Quốc phòng - Viện Lịch sử quân sự. Lịch sử cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954), Tập V, Nxb Sự thật, H. 1992. Tr.70). Nó là “ngã tư chiến lược quan trọng”, nó như “cái bàn xoay và có thể xoay đi bốn phía Việt Nam, Lào, Miến Điện, Trung Quốc” (Na Va. Đông Dương hấp hối. Nxb Plông, Pari, 1958 (tiếng Việt). Nó như “cái chìa khóa” bảo vệ Thượng Lào, từ đó có thể đánh chiếm lại các vùng đã bị mất ở Tây Bắc trong những năm 1950 - 1953 và tạo điều kiện để đánh tiêu diệt quân chủ lực của ta tại đây. Đồng thời là một căn cứ không quân - lục quân lợi hại, phục vụ cho chính sách xâm lược của Mỹ ở Đông Nam châu Á.
Kế hoạch tác chiến của Nava hy vọng trong vòng 18 tháng sẽ giành lại thế chủ động chiến lược, chuyển bại thành thắng... Ngày 3/12/1953 Nava ra huấn lệnh cho quân đội Pháp tập trung lực lượng phòng ngự ở Tây Bắc vào căn cứ không quân - lục quân ở Điện Biên Phủ và quyết giữ căn cứ này với bất cứ giá nào.
- Tây Bắc với địa hình phức tạp rất khó khăn cho hoạt động quân sự của địch nhưng lại rất thuận lợi cho chiến tranh nhân dân của ta. Bởi vậy sau ba chiến dịch, vùng Trung du và đồng bằng (chiến dịch Trung du, chiến dịch đường số 18 và chiến dịch Hà Nam Ninh), Đảng ta quyết định chọn hướng rừng núi Tây Bắc để tiến công. Tại Hội nghị Bộ Chính trị bàn về nhiệm vụ quân sự Đông Xuân 1953 - 1954, Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Về hướng hoạt động, lấy Tây Bắc làm hướng chính, các hướng khác là hướng phối hợp. Hướng chính hiện nay không thay đổi, nhưng trong hoạt động thì có thể thay đổi. Phép dùng binh là phải thiên biến vạn hoá”.
Ngày 6/12/1953, Bộ Chính trị thông qua kế hoạch tác chiến của Bộ Tổng tư lệnh và quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ. Mục tiêu của chiến dịch là tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực tinh nhuệ của địch ở đây, giải phóng Tây Bắc và tạo điều kiện cho lực lượng vũ trang của Lào giải phóng Bắc Lào, đồng thời tạo điều kiện để tiêu hao, tiêu diệt sinh lực địch trên chiến trường Đông Dương. Điện Biên Phủ trở thành trung tâm điểm của kế hoạch Đông Xuân 1953 - 1954 của ta, là trận “quyết chiến chiến lược” lớn nhất giữa ta và Pháp.
Trong thư gửi Đại tướng Võ Nguyên Giáp vào ngày 22/12/1953, Hồ Chủ tịch nêu rõ: “Chiến dịch này là một chiến dịch rất quan trọng không những về quân sự mà cả về chính trị, không những đối với trong nước mà còn cả đối với quốc tế. Vì vậy, toàn dân, toàn quân, toàn Đảng phải tập trung hoàn thành cho kỳ được”.
phương hướng chiến dịch năm 1953-1954
Câu trả lời của bạn
danh du kich
1.Cuộc Tiến công chiến lược Đông –Xuân 1953-1954
Cuối tháng 9-1953, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp ở Việt Bắc để bàn về kế hoạch quân sự đông-xuân 1953-1954.
Nắm vững nhiệm vụ tiêu diệt địch là chính, phương hướng chiến lược của ta trong đông-xuân 1953-1954 là “Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, giải phóng đất đai, đồng thời buộc chúng phải bị động phân tán lực lượng đối phó với ta trên những địa bàn xung yếu mà chúng không thể bỏ, do phải phân tán lực lượng mà tạo ra cho ta những điều kiện thuận lợi mới để tiêu diệt thêm từng bộ phận sinh lực của chúng”.
Thực hiện quyết định của Bộ Chính trị, trong đông-xuân 1953-1954, quân ta mở một loạt chiến dịch tiến công địch ở hầu khắp các chiến trường Đông Xuân.
Ngày 10-12-1953, một bộ phận quân chủ lực của ta tiến công thị xã Lai Châu, loại khỏi vòng chiến đấu 24 đại đội địch, tỉnh Lai Châu (trừ Điện Biên Phủ) được giải phóng.
Nava buộc phải đưa 6 tiểu đoàn cơ động từ đồng bằng Bắc Bộ tăng cường cho Điện Biên Phủ. Sau đồng bằng Bắc Bộ, Điện Biên Phủ trở thành nơi tập trung binh lực thứ hai của Pháp.
Đầu tháng 12-1953, liên quân Lào-Việt mở cuộc tiến công địch ở Trung Lào, tiêu diệt trên 3 tiểu đoàn Âu-Phi, giải phóng 4 vạn km2 và thị xã Thà Khẹt, bao vây uy hiếp Xavanakhét và căn cứ Xênô.
Nava buộc phải tăng cường lực lượng cho Xênô và Xênô trở thành nơi tập trung binh lực thứ ba của Pháp.
Cuối tháng 1-1954, liên quân Lào-Việt tiến công địch ở Thượng Lào, giải phóng lưu vực sông Nậm Hu, toàn tỉnh Phongxalì. Căn cứ kháng chiến của nhân dân Lào được mở rộng thêm gần 1 vạn km2.
Nava vội dùng đường hàng không đưa quân từ đồng bằng Bắc Bộ tăng cường cho Luông Phabang và Mường Sài. Luông Phabang và Mường Sài trở thành nơi tập trung binh lực thứ tư của Pháp.
Hình 53. Lược đồ hình thái chiến trường trong đông xuân 1953-1954
Đầu tháng 2-1954, quân ta tiến công địch ở Bắc Tây Nguyên, loại khỏi vòng chiến đấu 2 000 địch, giải phóng toàn tỉnh Kon Tum, một vùng rộng lớn với 20 vạn dân, bao vây, uy hiếp Plâyku.
Pháp buộc phải bỏ dở cuộc tiến công Tuy Hòa (Phú Yên) để tăng cường lực lượng cho Plâyku và Plâyku trở thành nơi tập trung binh lực thứ năm của Pháp.
Phối hợp với mặt trận chính, ở vùng sau lưng địch phong trào chiến tranh du kích phát triển mạnh.
Ở Nam Bộ, các tiểu đoàn chủ lực khu, chủ lực tỉnh tiến vào vùng tạm chiếm để tiêu diệt địch, đẩy mạnh phong trào đấu tranh của nhân dân kết hợp với địch vận.
Ở Nam Trung Bộ, chiến tranh du kích phát triển mạnh, bao vây bức rút hàng loạt cứ điểm, đồn bốt địch, giải phóng nhiều vùng rộng lớn như Điện Bàn (Quảng Nam) với 4 vạn dân.
Ở Bình-Trị-Thiên, quân ta hoạt động mạnh trên tuyến đường sắt và Đường số 1, nhiều đoàn tàu, xe của địch bị tiêu diệt.
Ở đồng bằng Bắc Bộ, du kích tiến hành tập kích địch trên tuyến đường Hà Nội-Hải Phòng, phá hủy nhiều tàu-xe. Nhiều đô thị, ngay cả Hà Nội và các sân bay Cát Bi (Hải Phòng), Gia Lâm (Hà Nội) cũng bị quân ta tập kích, phá hủy nhiều máy bay.
Thắng lợi trong đông-xuân 1953-1954 đã chuẩn bị về vật chất và tinh thần cho quân và dân ta mở cuộc tiến công quyết định vào Điện Biên Phủ.
2.Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954)
Điện Biên Phủ là một thung lũng rộng lớn nằm ở phía tây rừng núi Tây Bắc, gần biên giới với Lào, có vị trí chiến lược then chốt ở Đông Dương và cả ở Đông Nam Á nên quân Pháp cố nắm giữ.
Nava tập trung mọi cố gắng để xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương. Tổng số binh lực địch ở đây lúc cao nhất có tới 16 200 quân, được bố trí thành ba phân ku: phân khu Bắc gồm các cứ điểm Độc Lập, Bản Kéo; phân khu Trung tâm ở ngay giữa Mường Thanh, nơi đặt sở chỉ huy, có trận địa pháo, kho hậu cần, sân bay, tập trung 2/3 lực lượng; phân khu Nam đặt tại Hồng Cúm, có trận địa pháo, sân bay. Tổng cộng cả ba phân khu có 49 cứ điểm.
Sau khi kiểm tra, các tướng lĩnh Pháp và Mĩ đều coi Điện Biên Phủ là “một pháo đài bất khả xâm phạm”.
Đầu tháng 12-1953, Bộ Chính trị Trung ương Đảng họp , thông qua kế hoạch tác chiến của Bộ Tổng tư lệnh và quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ. Mục tiêu của chiến dịch là tiêu diệt lực lượng địch ở đây, giải phóng vùng Tây Bắc, tạo điều kiện giải phóng Bắc Lào.
Ta đã huy động một lực lượng lớn chuẩn bị cho chiến dịch, gồm 4 đại đoàn bộ binh, 1 đại đoàn công pháo và nhiều tiểu đoàn binh công, thông tin, vận tải, quân y v.v…với tổng số khoảng 55 000 quân; hàng chục nghìn tấn vũ khí đạn dược, 27 000 tấn gạo với 628 ô tô vận tải, 11 800 thuyền bè, 21 000 xe đạp, hàng nghìn xe ngựa, trâu, bò v.v chuyển ra mặt trận.
Đầu tháng 3-1954, công tác chuẩn bị mọi mặt đã hoàn tất. Ngày 13-3-1954, quân ta nổ súng tấn công tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ.
Ngày 15-3-1954, Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi điện khen ngợi, động viên cán bộ, chiến sĩ ngoài mặt trận. Bức điện có đoạn viết: ”Chiến dịch này là một chiến dịch lịch sử của quân đội ta, ta đánh thắng chiến dịch này có ý nghĩa quân sự và ý nghĩa chính trị quan trọng”.
Chiến dịch Điện Biên Phủ chia làm 3 đợt:
Đợt 1, từ ngày 13 đến ngày 17-3-1954: quân ta tiến công tiêu diệt cụm cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc. Kết quả, ta loại khỏi vòng chiến đấu gần 2000 tên địch.
Đợt 2, từ ngày 30-3 đến ngày 26-4-1954: quân ta đồng loạt tiến công các cứ điểm phía đông phân khu Trung tâm như E1, D1,C1, C2, A1 v.v..Ta chiếm phần lớn các cứ điểm của địch, tạo thêm điều kiện để bao vây, chia cắt, khống chế địch. Sau đợt này, Mĩ khẩn cấp viện trợ cho Pháp và đe dọa ném bom nguyên tử xuống Điện Biên Phủ. Ta kịp thời khắc phục khó khăn về tiếp tế, nâng cao quyết tâm giành thắng lợi.
Đợt 3, từ ngày 1-5 đến ngày 7-5-1954: quân ta đồng loạt tiến công phân khu Trung tâm và phân khu Nam, lần lượt tiêu diệt các cứ điểm đề kháng còn lại của địch. Chiều 7-5, quân ta đánh vào sở chỉ huy địch. 17 giờ 30 phút ngày 7-5-1954, tướng Đờ Caxtơri cùng toàn bộ Ban tham mưu của địch đầu hàng và bị bắt sống.
Các chiến trường toàn quốc đã phối hợp chặt chẽ nhằm phân tán, tiêu hao, kìm chân địch, tạo điều kiện cho Điện Biên Phủ giành thắng lợi.
Hình 54. Lược đồ diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ (1954)
Ở Bắc Bộ, bộ đội Hà Nội đột nhập sân bay Gia Lâm, phá hủy 18 máy bay. Các đơn vị bộ đội địa phương và dân quân du kích làm tê liệt Đường số 5, tiêu diệt nhiều đồn bốt vùng sau lưng địch. Phần lớn đồng bằng Bắc Bộ được giải phóng.
Ở Trung Bộ, quân dân liên khu V chặn đứng đợt tiến công Áttăng lần thứ hai, diệt gần 5 000 tên địch. Bộ đội Tây Nguyên đánh mạnh trên các Đường số 19 và tập kích lần thứ hai vào thị xã Plâyku, diệt nhiều tên địch.
Ở Nam Bộ, kết hợp với các cuộc tiến công của bộ đội, nhân dân nổi dậy vừa uy hiếp, vừa làm công tác binh vận, đã bức rút hoặc diệt hàng nghìn đồn bốt, tháp canh của địch. Tại Sài Gòn và các đô thị, phong trào đấu tranh chính trị đòi hòa bình, cải thiện dân sinh và chiến tranh du kích dấy lên mạnh mẽ.
Hình 55. Biểu tượng chiến thắng Điện Biên Phủ
Cuộc Tiến công chiến lược Đông-Xuân 1953-1954 và chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ đã toàn thắng, quân dân ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 128 200 tên địch, thu 19 000 súng các loại, bắn cháy và phá hủy 162 máy bay, 81 đại bác, giải phóng nhiều vùng rộng lớn trong cả nước.
Riêng tại mặt trận Điện Biên Phủ, ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 16 200 địch, trong đó có 1 thiếu tướng, hạ 62 máy bay các loại, thu toàn bộ vũ khí, phương tiện chiến tranh.
Thắng lợi của cuộc Tiến công chiến lược Đông-Xuân 1953-1954 và chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ đã đập tan hoàn toàn kế hoạch Nava, giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi.
Kế hoạch Navarre
Kế hoach quân sự Navarre là kế hoạch chiến lược có quy mô rộng lớn, thể hiện sự cố gắng lớn nhất và cũng là cuối cùng của quân đội Pháp, có sự ủng hộ và giúp đỡ to lớn của Mỹ trong cuộc chiến tranh xâm lược tại Đông Dương.
Kế hoạch này ra đời nhằm tìm kiếm một chiến thắng quân sự quyết định để làm cơ sở cho một cuộc thảo luận hòa bình trên thế mạnh. Kế hoạch của bộ chỉ huy Pháp tại Đông Dương gồm hai bước:
Mik ko chắc đúng nha, chúc bạn học tốt
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *