Bài học này giúp các em tìm hiểu về tình hình Quốc gia Ấn Độ từ thế kỉ XVIII đến đầu thế kỉ XX như thế nào? Sự xâm lược và đặt ách đô hộ của thực dân Anh dẫn đến phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ như thế nào? Mời tất cả các em học sinh cùng tìm hiểu bài học này.
Giá trị lương thực xuất khẩu | Số người chết đói | ||
Năm | Số lượng | Năm | Số người chết |
1840 1858 1901 | 858. 000 livrơ 3. 800. 000 livrơ 9. 300. 000 livrơ | 18251850 18501875 18751900 | 400. 000 5. 000. 000 15. 000. 000 |
Qua bài học này các em cần nắm được tình hình Ấn Độ trước khi Anh xâm lược thế kỉ XIX. Chính sách cai trị của thực dân Anh như thế nào? Phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ để giành độc lập.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử 8 Bài 9 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Quốc gia nào đặt cai trị ở Ấn Độ đầu tiên
Anh xâm lược và đặt ách trai trị ở Ấn Độ vào thời gian nào?
Câu 3-5: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử 8 Bài 9để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập Thảo luận trang 56 SGK Lịch sử 8 Bài 9
Bài tập Thảo luận trang 58 SGK Lịch sử 8 Bài 9
Bài tập 1 trang 58 SGK Lịch sử 8
Bài tập 2 trang 58 SGK Lịch sử 8
Bài tập 3 trang 58 SGK Lịch sử 8 Bài 9
Bài tập 1.1 trang 27 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.2 trang 27 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.3 trang 27 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.4 trang 27 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.5 trang 27 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.6 trang 28 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.7 trang 28 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.8 trang 28 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 2 trang 28 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 3 trang 29 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 4 trang 29 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 5 trang 29 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 6 trang 30 SBT Lịch Sử 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Lịch Sử 8 DapAnHay
Quốc gia nào đặt cai trị ở Ấn Độ đầu tiên
Anh xâm lược và đặt ách trai trị ở Ấn Độ vào thời gian nào?
Cuộc nổi dậy của công nhân PomPay là cuộc đấu tranh
Phái “Cấp Tiến” do Ti lắc cầm đầu, có thái độ như thế nào đối với thực dân Anh
Khởi nghĩa Xi-pay diễn ra từ năm nào đến năm nào?
Qua bảng thống kê dưới đây em có nhận xét gì về chính sách thống trị của thực dân Anh và hậu quả của nó đối với Ấn Độ?
Giá trị lương thực xuất khẩu | Số người chết đói | ||
Năm | Số lượng | Năm | Số người chết |
1840 | 858 000 livrơ | 1825 - 1850 | 400 000 |
1858 | 3 800 000 livrơ | 1850 - 1875 | 5 000 000 |
1901 | 9 300 000 livrơ | 1875 - 1900 | 15 000 000 |
Trình bày diễn biến cuộc khởi nghĩa Xi-pay (1857 - 1859)
Nêu những hậu quả của sự thống trị của Anh ở Ấn Độ?
Đảng Quốc đại được thành lập nhằm mục tiêu đấu tranh gì?
Lập niên biểu về phong trào chống Anh của nhân dân Ấn Độ từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.
Trong cuộc chạy đua xâm lược thuộc địa của thực dân phương Tây, cuối cùng Ấn Độ trở thành thuộc địa của?
A. Tây Ba Nha
B. Pháp
C. Hà Lan
D. Anh
Tiêu biểu nhất trong các cuộc đấu tranh của nhân dân Ấn Độ chống ách thống trị thực dân nửa cuối thế kỉ XIX là
A. Cuộc khởi nghĩa của nhân dân miền Bắc Ấn Độ
B. Cuộc khởi nghĩa của nhân dân miền Trung Ấn Độ
C. cuộc khởi nghĩa Xi-pay.
D. Cuộc khởi nghĩa do Lắc-smi Bai lãnh đạo.
Đảng Quốc dân Đại hội (gọi tắt là Đảng Quốc đại) là chính đảng của
A. Giai cấp công nhân Ấn Độ
B. Giai cấp tư sản Ấn Độ
C. Tầng lớp đại tư sản người Ấn
D. Tư sản trí thức Ấn Độ
Đối với thực dân Anh, phải "Ôn hoà" trong Đảng Quốc đại chủ trương
A. đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang chống chủ nghĩa thực dân Anh
B. thoả hiệp, chỉ yêu cầu chính quyền thực dân phải cải cách
C. chuyển dần từ đấu tranh ôn hoà sang đấu tranh vũ trang về một nước Ấn Độ tự trị trong đế quốc Anh.
D. Hợp tác với chính quyền thực dân để giải quyết những vấn đề kinh tế - xã hội của đất nước.
Trước thái độ kiên quyết chống Anh của phái "Cấp Tiến" trong Đảng Quốc Đại, thực dân Anh đã
A. thoả hiệp, trao đổi cho giai cấp tư sản Ấn Độ một số quyền lợi
B. nới lỏng ánh cai trị của thực dân Ấn Độ
C. bắt giam Ti-lắc và nhiều chiến sĩ cách mạng
D. cho quân đàn áp, bắt tất cả các thành viên của phái "Cấp tiến"
Năm 1905 diễn ra những cuộc biểu tình của nhân Ấn Độ nhằm
A. Chống chính quyền thực dân, đòi độc lập cho Ấn Độ.
B. Chống chính sách "chia để trị” của thực dn Anh đối với xứ Ben-gan.
C. Đòi trả lại tự do cho Ti-lắc và các đồng chí của ông
D. tất cả những mục đính trên
Đầu thế kỉ XX, nhân tố mới xuất hiện trong phong trào dân tộc Ấn Độ là
A. giai cấp công nhân Ấn Độ lần đầu tiên tham ra phong trào dân tộc
B. phòng trào do giai cấp tư sản lãnh đạo
C. phong trào đã lôi cuốn mọi tầng lớp nhân dân tham gia, tạo một phong trào dân tộc rộng lớn
D. có sự liên minh giữa các lực lượng, đảng phái của Ấn Độ.
Cuộc đấu tranh của nhân dân Ấn Độ trở lên quyết liệt vào năm 1908, tiêu biểu nhất là cuộc bãi công của
A. công nhân Bom-bay
B. thuỷ binh Bom-bay
C. công nhân ở Ma-đrát và Can-cút-ta
D. công nhân xứ Ben-gan.
Hãy điền chữ Đ (đúng) hoặc chữ S (sai) vào ô ☐ trước các câu trả lời sau.
1. ☐ Chính sách của thức dân Anh ở Ấn Độ tạo điều kiện cho đất nước này phát triển mạnh mẽ theo hướng TBCN.
2. ☐ Tinh thần dân tộc và tín ngưỡng bị xúc phạm là ngòi nổ dẫn đến cuộc khởi nghĩa Xi-pay chống thực dân Anh trong những năm 1857-1859.
3. ☐ Giai cấp tư sản Ấn Độ là giai cấp tư sản dân tộc xuất hiện sớm nhất ở Châu Á.
4. ☐ Đảng Quốc Đại luôn đạt được sự nhất trí cao trong quá trình lãnh đạo phong trào dân tộc, dân chủ ở Ấn Độ.
5. ☐ Trong những năm 1905-1908, công nhân Ấn Độ lần đầu tiên tham ra phong trào dân tộc dưới sự lãnh đạo của chính đảng của giai cấp mình.
Qua bảng thống kê dưới đây, em có nhận xét gì về chính sách thống trị của thực dân Anh ở Ấn Độ và hậu quả của nó đối với đất nước này.
Giá trị lương thực xuất khẩu | Số người chết đói | ||
Năm | Số lượng | Năm | Số lượng |
1849 | 858 000 livrơ | 1825 - 1850 | 400000 |
1858 | 3 800 000 livrơ | 1850 - 1875 | 5000000 |
1901 | 9 300 000 livrơ | 1875 - 1900 | 15000000 |
Hãy nối mốc thời gian ở ô bên trái với nội dung sự kiện lịch sử Ấn Độ cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX ở ô bên phải cho phù hợp.
Hãy so sánh đường lối đấu tranh giữa hai phái "Ôn hoà" và "Cấp tiến” trong Đảng Quốc đại Ấn Độ.
Nét mới trong phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ đầu thế kỉ XX thể hiện như thế nào? Nêu kết quả và ý nghĩa của phong trào?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Ý nghĩa quan trọng nhất của cuộc khởi nghĩa Xi-pay là gì?
Câu trả lời của bạn
Đánh dấu bước ngoặt cho các phong trào cách mạng ở Ấn Độ.
Đánh dấu bước ngoặt cho các phong trào cách mạng ở Ấn Độ
Đánh dấu bước ngoặt cho các phong trào cách mạng ở Ấn Độ.
Nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của các cuộc khởi nghĩa cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 nói chung là gì?
Câu trả lời của bạn
Các cuộc khởi nghĩa chống Pháp của nhân dân ba nước Đông Dương nói chung thất bại đều xuất phát từ nguyên nhân là: các phong trào mang tính tự phát là, thiếu đường lối đúng và thiếu tổ chức mạnh. Đây cũng là nguyên nhân cơ bản nhất dẫn đến sự thất bại của các cuộc khởi nghĩa chóng Pháp ở ba nước Đông Dương nói chung
Câu 1:
Th
ự
c dân pháp dánh chi
ế
m Biên Hòa như th
ế
nào?
Câu trả lời của bạn
Sáng 17 - 12, chuẩn đô đốc Bonard đích thân chỉ huy hành quân, theo sông Đồng Nai đến trước thành Biên Hòa trên tàu hộ tống Ondine. Viên đại úy thủy quân Jonnard chỉ huy pháo hạm hộ tống soái hạm. Các cánh quân bộ và các tàu địch dàn trận rồi nã đại bác vào thành Biên Hòa. Súng giặc ầm ầm phá thành, mở đường cho bộ binh ào ạt xung phong. Chúng tưởng có thể nhanh chóng hạ thành, nhưng suốt ngày quân ta kháng cự dũng mãnh. Trong đêm 17, Nguyễn Bá Nghi ra lệnh cho quân đội rút khỏi thành Biên Hòa. Ngày 18 - 12 - 1861 quân Pháp tiến vào ngôi thành bỏ ngỏ thu nhiều chiến lợi phẩm.
Nguyễn Tất Thành quyết định sang phương Tây tìm đường cứu nước vì *
1 điểm
aLà nơi đặt trụ sở của Quốc tế Cộng sản.
bPháp là kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta.
cLà nơi diễn ra các cuộc cách mạng nổi tiếng.
dKhông muốn dựa vào Nhật đánh Pháp.
Câu trả lời của bạn
Chính sách "chia để trị" là gì?Chính sách ấy chia Ấn Độ như thế nào, tác dụng,tại sao,nguyện vọng?Cuộc biểu tình chống chính sách "chia để trị" do ai lãnh đạo?
Câu trả lời của bạn
- Chính sách "chia để trị" là: chia rẽ giữa các dân tộc, địa phương, tầng lớp, v.v. để dễ thống trị (một chính sách thường dùng của chủ nghĩa thực dân)
Tại sao cuộc khởi nghĩa Xi-pay thất bại?
Câu trả lời của bạn
Cuộc khởi nghĩa Xi-pay thất bại vì:
Rạng sáng ngày 10-5-1857, ở Mi-rút (gần Đê-li), khi thực dân Anh sắp áp giải 85 binh lính Xipay trái lệnh thì 3 trung đoàn Xipay nổi dậy khởi nghĩa, vây bắt bọn chỉ huy Anh. Nông dân các vùng phụ cận cũng gia nhập nghĩa quân. Thừa thắng, nghĩa quân tiến về Đê-li. Cuộc khởi nghĩa nhanh chóng lan ra nhiều địa phương thuộc miền Bắc và miền Trung Ấn Độ. Nghĩa quân đã lập được chính quyền, giải phóng một số thành phố lớn. Cuộc khởi nghĩa duy trì được khoảng 2 năm thì bị thực dân Anh dốc toàn sức đàn áp rất dã man. Nhiều nghĩa quân bị trói vào miệng nòng đại bác rồi bắn cho tan xác. Mặc dù thất bại, cuộc khởi nghĩa Xipay có ý nghĩa lịch sử to lớn, tiêu biểu cho tinh thần đấu tranh bất khuất của nhân dân Ấn Độ chống chủ nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc.
Chúc bạn học tốt
Vì sao nhân dân Ấn Độ phải đấu tranh chống thực dân Anh? Kể tên những sự kiện tiêu biểu nhất trong phong trào đấu tranh chống thực dân Anh ở nước này?
Giúp mk với ạ
Câu trả lời của bạn
Nguyên nhân nào dẫn đến phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ.
Câu trả lời của bạn
Câu 3: Hãy nêu nguyên nhân, diễn biến phong trào đấu tranh chống thực dân Anh của nhân dân Ấn Độ.
Trả lời:
Do chính sách thống trị tàn bạo của thực dân Anh mâu thuẫn dân tộc ở Ấn Độ ngày càng sâu sắc. Nhân dân nhiều nơi đã nổi dậy chống thực dân nhưng đều bị đàn áp nhưng phong trào vẫn tiếp tục nổ ra.
lập niên biểu về phong trào chống anh của nhân dân ấn độ
Câu trả lời của bạn
Thời gian | Sự kiện |
1857-1859 | Khởi nghĩa Xi-pay |
1875-1885 | Phong trào đấu tranh của nông dân và công nhân Ấn Độ thúc đẩy giai cấp tư sản dân tộc Ấn Độ đứng lên chống thực dân Anh |
Năm 1905 | Nhân dân Ấn Độ biểu tình |
Tháng 7/1908 | Khởi nghĩa Bom-bay |
Nguyên nhân củ nạn đói ở Ấn Độ năm 1877
Câu trả lời của bạn
*Nguyên nhân:
-Do thực dân anh vơ vét,bóc lột về kinh tế.
-Thực dân Anh còn thực hiện chính sách "Chia để trị"
*Hậu quả:
-Gía trị lương thực xuất khẩu tăng và cũng tỉ lệ thuận với số người chết đói.
Cho biết những thành phần nào trong xã hội Ấn Độ tham gia giải phóng dân tộc. Em có nhận xét gì trước hiện tượng đó?
Câu trả lời của bạn
Do bị bóc lột áp bức một cách tàn bạo, giai cấp tư bản cùng nông dân, công nhân, tầng lớp trí thức,... đã vùng lên đấu tranh giải phóng dân tộc.
=> Thể hiện sự đoàn kết giữa các tầng lớp nhân dân trog xã hội Ấn Độ, đặt một mốc lịch sử quan trọng cho sự nghiệp giải phóng dân tộc sau này.
Tình hình chung của Ấn Độ cuối TK19 đầu TK20
Câu trả lời của bạn
Về kinh tế, thực dân Anh mở rộng công cuộc khai thác Ấn Độ một cách quy mô, ra sức vơ vét lương thực, các nguồn nguyên liệu và bóc lột nhân công để thu lợi nhuận. Ấn Độ trở thành thuộc địa quan trọng nhất của thực dân Anh, phải cung cấp ngày càng nhiều lương thực, nguyên liệu cho chính quốc.
Trong khoảng 25 năm cuối thế kỉ XIX, những nạn đói liên tiếp xảy ra làm gần 26 triệu người chết. Trog khi đó, lương thực của Ấn Độ bị vơ vét đưa về nước Anh ngày càng nhiều; đời sống nhân dân Ấn Độ ngày càng khó khăn.
Về chính trị-xã hội, Chính phủ Anh nắm giữ quyền cai trị trực tiếp Ấn Độ. Ngày 1-1-1877, Nữ hoàng Anh tuyên bố đồng thời là Nữ hoàng Ấn Độ. Để tạo chỗ dựa vững chắc cho nền thống trị của mình, thực dân Anh đã thực hiện chính sách chia để trị, mua chuộc tầng lớp có thế lực trong giai cấp phong kiến bản xứ, tìm cách khơi sâu sự cách biệt về chủng tộc, tôn giáo và đẳng cấp trong xã hội.
1,các nước Anh,Pháp,Đức,Mĩ cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX
2,phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Ấn độ như thế nào
Câu trả lời của bạn
1,
Anh:
a,kinh tế
-công nghiệp tụt xuống thứ 3 trên thế giới(sau Mỹ,Đức) song vẫn đứng đầu thế giới về thương mại ,xuất khẩu tư bản,thuộc địa
-đầu thế kỉ XX các công ty độc quyền công nghiệp và tài chính hình thành chi phối nền kinh tế nước Anh
b,chính trị: thể chế quân chủ lập hiến ,phục vụ tầng lớp tư sản
-đặc điểm; đế quốc Anh là chủ nghĩa đế quốc thực dân
Pháp:
a,kinh tế:
-công nghiệp phát triển chậm ,đứng thứ 4 thế giới
- đầu thế kỉ XX 1 số nghành công nghiệp phát triển: điện,hóa chất,luyện kim...thành lập các công ty độc quyền đặc biệt là ngân hàng
b, chính trị :
-thể chế cộng hòa ,đàn áp nhân dân ,tích cực chạy đua vũ tranh,tăng cường xâm lược thuộc địa
-đặc điểm: pháp là chủ nghĩa đế quốc cho vay nặng lãi
Đức:
a,kinh tế:
-công nghiệp phát triển mạnh mẽ ,đứng thứ 2 thế giới
-năm 1893 các công ty độc quyền : than đá, Rai nơ ,vaxphalen thành lập chi phối nền kinh tế Đức
b, chính trị
-thể chế liên bang nhưng vẫn là nước chuyên chế
-quý tộc quân phiệt câu kết với tư bản độc quyền để đàn áp công nhân ,chạy đua vũ tranh,xâm lược thuộc địa,dùng vũ lực đòi chia lại thế giới
-đặc điểm: Đức là chủ nghĩa quân phiệt hiếu chiến
Mỹ:
a,kinh tế
trước năm 1870 thì Mĩ đứng thứ 4 thế giới
từ năm 1870 trở đi thì nền công nghiệp của mĩ đứng đầu thế giới
nhiều công ty độc quyền ở Mĩ ra đời như: "Vua dầu mỏ"Rốc-phe-lơ,"vua thép"Moocgan,...đã chi phối toàn bộ nền kinh tế Mĩ
-nông nghiệp ,nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi ,lại áp dụng phương thức canh tác hiện đại.Mĩ vừa đáp ứng trong nước vừa xuất khẩu cho thị trường Châu Âu
b,chính trị
-chế độ Cộng hòa liên bang với 2 Đảng dân chủ và cộng hòa thay nhau cầm quyền
+đối ngoại :-Mĩ bành trướng khu vực :thái bình dương, gây chiến tranh để danh thuộc địa,dùng vũ lực và đồng đôla để can thiệp vào khu vực Mĩ La tinh
Em hãy nhận xét về phong trào đấu tranh của nhân dân Ân dộ chống thực dân Anh cuối thế kỉ mười chín- đầu thế kỉ hai mươi
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời đầy đủ và chính xác nhé bạn:
Nhận xét phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn độ chống thực dân Anh cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX:
-Phong trào đấu tranh ở Ấn độ diễn ra liên tục mạnh mẽ với sự tham gia của nhiều tầng lớp giai cấp đặc biệt đến đầu thế kỉ XX giai cấp công nhân tham gia ngày càng đông, có tổ chức thể hiện tính giai cấp ngày càng cao
-Mặc dù các phong trào lần lượt thất bại vì sự đàn áp chia rẽ của thực dân Anh, chưa có lãnh đạo thống nhất, chưa có sự liên kết đấu tranh và chưa có sự đấu tranh đúng đắn, song các phong trào yêu nước chống thực dân Anh của nhân dân Ấn độ không bị dập tắt, đặt cơ sở cho thắng lợi sau này.
Trình bày những hiểu bik của em về Ấn độ
Câu trả lời của bạn
Những hiểu biết đầy đủ tổng quan về đất nước Ấn Độ:
1. THÔNG TIN CHUNG VỀ ẤN ĐỘ
· Tên nước: Cộng hòa Ấn Độ
· Thủ đô: Niu Đê-li
· Diện tích: khoảng 3,3 triệu km2
· Dân số: Xấp xỉ 1,148 tỷ người (2008).
· Ngày Quốc khánh: 15/8/1947
· Tôn giáo: Có sáu tôn giáo chính: Ấn Độ giáo (còn gọi là đạo Hindu, chiếm 80,5% dân số), Hồi giáo (chiếm 13,4%), Thiên chúa giáo (chiếm 2,3% ), Đạo Sikh (chiếm 1,9%); các tôn giáo khác chiếm khoảng 1,8%...
· Ngôn ngữ: 15 ngôn ngữ chính và 844 thổ ngữ khác. Tiếng Hindi là ngôn ngữ chính thức làm việc của Nhà nước liên bang, khoảng 45% dân số sử dụng. Tiếng Anh là ngôn ngữ giao tiếp, được sử dụng rộng rãi
· Đơn vị tiền tệ: Rupi
· Thể chế chính trị: Nhà nước Ấn Độ được tổ chức theo hình thức liên bang và theo chế độ dân chủ đại nghị.
- Quốc hội liên bang gồm 2 viện: Thượng viện (Rajya Sahba) và Hạ viện (Lok Sahba) có 543 ghế.
- Chính phủ Liên bang gồm có: Tổng thống, Phó Tổng thống và Hội đồng Bộ trưởng.
2. CHÍNH PHỦ
· Ấn Độ là một liên bang với một hệ thống nghị viện nằm dưới sự khống chế của Hiến pháp Ấn Độ. Đây là một nước cộng hòa lập hiến với chế độ dân chủ đại nghị, trong đó "quyền lực đa số bị kiềm chế bởi các quyền thiểu số được bảo vệ theo pháp luật". Chế độ liên bang tại Ấn Độ xác định rõ sự phân chia quyền lực giữa chính phủ liên bang và các bang. Chính phủ tuân theo sự kiểm tra và cân bằng của Hiến pháp.
· Hiến pháp Ấn Độ có hiệu lực vào ngày 26 tháng 1 năm 1950, trong lời mở đầu của nó có viết rằng Ấn Độ là một nước cộng hòa có chủ quyền, xã hội, thế tục, dân chủ. Mô hình chính phủ của Ấn Độ theo truyền thống được mô tả là "bán liên bang" do trung ương mạnh và các bang yếu, song kể từ cuối thập niên 1990 thì Ấn Độ đã phát triển tính liên bang hơn nữa do kết quả của các thay đổi về chính trị, kinh tế và xã hội.
3. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
· Nằm tại Nam Á, phía Bắc giáp Trung Quốc, Nê-pan và Bu-tan; Đông Bắc giáp Miến Điện, Băng-la-đét; Tây Bắc giáp Pa-ki-xtan và Áp-ga-ni-xtan; Tây, Đông và Nam là Ấn Độ Dương bao bọc. Ấn Độ có khoảng 14.103 km đường biên giới đất liền và 7.516 km bờ biển.
· Ấn Độ có bờ biển dài 7.516 km, phần lớn Ấn Độ nằm ở bán đảo Nam Á vươn ra Ấn Độ Dương. Ấn Độ giáp Biển Ả Rập về phía Tây Nam và giáp Vịnh Bengal về phía Đông và Đông Nam. Ấn Độ có diện tích 3.287.263 km² xếp thứ 7 trên thế giới về diện tích, trong đó phần đất liền chiếm 90,44%, diện tích mặt nước chiếm 9,56%. Ấn Độ có biên giới trên đất liền giáp với Bangladesh (4.053 km), Bhutan (605 km), Myanma (1.463 km), Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (3.380 km), Nepal (1690 km) vàPakistan (2.912 km).
4. KHÍ HẬU
· Khí hậu Ấn Độ chịu ảnh hưởng mạnh từ dãy Himalaya và hoang mạc Thar, các cơn gió mùa vào mùa hè và mùa đông có sự tác động từ hai nơi này và mang ý nghĩa quan trọng về kinh tế và văn hóa. Himalaya ngăn gió hạ giáng lạnh từ Trung Á thổi xuống, giữ cho phần lớn tiểu lục địa Ấn Độ ấm hơn so với những nơi khác cùng vĩ độ.
· Hoang mạc Thar đóng một vai trò quyết định trong việc hút gió mùa mùa hè tây-nam chứa nhiều hơi ẩm từ tháng 6 đến tháng 10, cung cấp phần lớn lượng mưa của Ấn Độ. Bốn nhóm khí hậu lớn chi phối tại Ấn Độ: nhiệt đớt mưa, nhiệt đới khô, cận nhiệt đới ẩm, núi cao
5. KINH TẾ- GIÁO DỤC
Ấn Độ là một quốc gia có lịch sử phát triển từ rất lâu đời với nền văn minh sông Hằng nổi tiếng thế giới. Nằm trong khu vực Nam Á, Ấn Độ được coi là nền kinh tế lớn nhất chiếm đến 79% GDP của cả khu vực. Sau khi giành được độc lập năm 1947, Ấn Độ xây dựng nền kinh tế tự lực, tự cường trên cơ sở kế hoạch hóa.
· Bắt đầu từ những năm 90, Ấn Độ thực hiện chính sách “hướng Đông” với mục đích là để hội nhập kinh tế và hợp tác chính trị với Đông Nam Á, kết quả của cách tiếp cận thực tế hơn trong quan hệ đối ngoại. Chính sách này đang mang lại những kết quả đáng khích lệ trong việc cải thiện và tăng cường quan hệ giữa Ấn Độ với ASEAN nói chung và Việt Nam nói riêng. Ấn Độ là một đối tác được các quốc gia ASEAN lựa chọn để thiết lập khu vực thương mại tự do từ năm 2003 và Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN - Ấn Độ (AITIG) được ký kết. Ấn Độ hiện đang có mức thuế suất trung bình ở mức cao trên thế giới nên việc Ấn Độ cắt giảm thuế theo cam kết sẽ tạo thuận lợi cho hàng xuất khẩu của các nước ASEAN, trong đó có Việt Nam nhờ sự chênh lệch giữa thuế ưu đãi và thuế thông thường.
· Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế của Ấn Độ trong một thập kỷ vừa qua là khoảng trên 6%/năm. Năm 2008-2009, GDP tăng 6,7%, dự kiến năm 2009-2010 tăng 6,5-7%.
· Khác với Trung Quốc, tăng trưởng kinh tế của Ấn Độ không lệ thuộc quá lớn vào công nghiệp cũng như xuất khẩu mà phụ thuộc phần quan trọng vào lĩnh vực dịch vụ. Lĩnh vực này chiếm trên 50% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và đang tăng 15-20% hàng năm.
· Ấn Độ rất chú trọng tới phát triển công nghệ thông tin và công nghệ sinh học. Năm 2005-2006, nước này xuất khẩu 31,4 tỷ USD phần mềm tin học, năm 2006-2007 xuất khẩu 40 tỷ USD và năm 2008-2009 xuất khẩu 46,3 tỷ USD, trở thành một trong những trung tâm của thế giới về dịch vụ công nghệ thông tin.
Nhờ những lợi thế này, Ấn Độ đang trở thành quốc gia thu hút sự chú ý của giới kinh doanh toàn cầu.
Giáo dục:
Ngày nay, Ấn Độ được thừa nhận là cái nôi của nguồn nhân lực có kỹ năng, đặc biệt trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Với một mạng lưới các trường đại học và cao đẳng bao gồm các học viện tiêu chuẩn quốc tế cung cấp chất lượng giáo dục tốt với chi phí học tập và sinh hoạt thấp, Ấn Độ đang nổi lên là một điểm du học hấp dẫn đối với sinh viên quốc tế.
6. VĂN HÓA
Ấn Độ có một di sản văn hóa phong phú và đặc trưng duy nhất, và họ luôn tìm cách giữ gìn những truyền thống của mình trong suốt thời kỳ lịch sử trong khi vẫn hấp thu các phong tục, truyền thống và tư tưởng từ phía cả những kẻ xâm lược và những người dân nhập cư. Nhiều hoạt động văn hoá, ngôn ngữ, phong tục và các công trình là những ví dụ cho sự đan xen văn hóa qua hàng thế kỷ đó. Những công trình nổi tiếng như Taj Mahal và các công trình kiến trúc có ảnh hưởng Hồi giáo là di sản từ triều đại Mughal. Chúng là kết quả của một truyền thống hợp nhất mọi yếu tố từ mọi phần của quốc gia.
Xã hội truyền thống Ấn Độ được xác định theo đẳng cấp xã hội, hệ thống đẳng cấp của Ấn Độ là hiện thân của nhiều xếp tầng xã hội và nhiều hạn chế xã hội tồn tại trên tiểu lục địa Ấn Độ. Các tầng lớp xã hội được xác định theo hàng nghìn nhóm đồng tộc thế tập, thường được gọi là jāti, hay "đẳng cấp". Ấn Độ tuyên bố tiện dân là bất hợp pháp vào năm 1947 và kể từ đó ban hành các luật chống phân biệt đối xử khác và khởi xướng phúc lợi xã hội, tuy vậy nhiều tường thuật vẫn cho thấy rằng nhiều Dalit ("tiện dân cũ") và các đẳng cấp thấp khác tại các khu vực nông thôn tiếp tục phải sống trong sự cách ly và phải đối mặt với ngược đãi và phân biệt.Tại những nơi làm việc ở đô thị của Ấn Độ, tại các công ty quốc tế hay công ty hàng đầu tại Ấn Độ, tầm quan trọng của hệ thống đẳng cấp bị mất đi khá nhiều. Các giá trị gia đình có vị trí quan trọng trong văn hóa Ấn Độ, và các gia đình chung sống gia trưởng đa thế hệ là quy tắc tiêu chuẩn tại Ấn Độ, song các gia đình hạt nhân cũng trở nên phổ biến tại những khu vực thành thị Đại đa số người Ấn Độ, với sự ưng thuận của họ, kết hôn theo sự sắp xếp của cha mẹ hay các thành viên khác trong gia đình. Hôn nhân được cho là gắn liền với sinh mệnh, và tỷ lệ ly hôn rất thấp. Tảo hôn tại Ấn Độ là việc phổ biến, đặc biệt là tại các vùng nông thôn; nhiều nữ giới tại Ấn Độ kết hôn trước độ tuổi kết hôn hợp pháp là 18. Nhiều lễ hội tại Ấn Độ có nguồn gốc tôn giáo, trong đó có Chhath, Giáng sinh, Diwali, Durga Puja, Bakr-Id, Eid ul-Fitr,Ganesh Chaturthi, Holi, Makar Sankranti hay Uttarayan, Navratri, Thai Pongal, và Vaisakhi. Ấn Độ có ba ngày lễ quốc gia được tổ chức trên toàn bộ các bang và lãnh thổ liên bang: Ngày Cộng hòa, ngày Độc lập, và Gandhi Jayanti.
Nét đặc trưng của ẩm thực Ấn Độ trước tiên thể hiện ở việc kết hợp hài hòa các loại gia vị. Mỗi khu vực, mỗi vùng miền ở Ấn Độ lại có những món ăn sử dụng các loại gia vị khác nhau với đặc trưng và kỹ thuật chế biến riêng.
Sự đặc sắc trong các món ăn của miền Bắc Ấn Độ được thể hiện qua việc sử dụng một cách hài hòa các nguyên liệu thực phẩm như: sữa, bơ sữa, sữa chua. Các món ăn ở đây thường không thể thiếu nước sốt. Bên cạnh đó, còn có một số các thành phần nguyên liệu khác được sử dụng thường xuyên như: ớt, nghệ và quả hạch…
Các món ăn của miền Bắc Ấn thường không thể thiếu nước sốt.
Ở miền Đông Ấn Độ, nổi bật là những món ăn của vùng Orissa, Bengal và Assam với cách pha chế gia vị vào món ăn một cách tinh tế. Các món ăn tại những vùng này thường sử dụng mù tạc, cây thì là Ai Cập, ớt xanh, sốt thì là.
Súp gà miền Đông Ấn Độ với hương vị mù tạc rất rõ rệt.
Trong khi đó, các món ăn của miền Nam Ấn Độ có thành phần chủ yếu là cơm, thịt nai, đồ chua, dừa và đặc biệt là nước cốt dừa, cà ri. Và những món ăn của miền Nam Ấn Độ thường chứa nhiều hương vị do sử dụng các gia vị như me, quả dừa, đậu lăng, cơm và một số loại rau.
Một bữa ăn của người dân miền Nam Ấn Độ.
Các món ăn của miền Tây Ấn Độ chịu ảnh hưởng bởi các món ăn Bồ Đào Nha còn các món ăn của Đông Bắc Ấn Độ thì lại chịu ảnh hưởng của các nước lân cận như: Burma, Trung Quốc.
Món ăn miền Tây Ấn Độ chịu ảnh hưởng nhiều từ các nước lân cận.
Với người dân Ấn Độ, gia vị được xem là yếu tố không thể thiếu để tạo ra một món ăn ngon. Ví như các loại bột làm từ ngô, lúa mạch, đậu có tác dụng làm sánh đặc thức ăn, lá cà ri (thường ở dạng lá tươi, sấy khô hoặc xay nhuyễn thành bột) tạo hương thơm đặc trưng cho món ăn của người Ấn. Ngoài ra, còn có nhiều loại gia vị ở dạng nước cũng có tác dụng tạo mùi thơm, được chiết xuất từ các loại thảo mộc như nguyệt quế, tiểu hồi, đại hồi, thảo quả, hồ trăn, đinh hương. Các loại gia vị ở dạng bột làm từ trái cây như dừa, me, xoài… thường được dùng để tạo ra các vị chua, cay, béo. Một điểm lưu ý trong khâu chế biến món ăn của người Ấn là trước khi dùng để nêm vào thức ăn, gia vị luôn được rang cho khô, như thế thì hương thơm mới đậm đà, lâu tan.
so sánh phong trào đấu tranh :mục tiêu,tinh thần đấu tranh giữa tư sản (Ấn Độ) với vô sản (công nhân)
Câu trả lời của bạn
ko pk pí rồi
nêu tình hình các nước châu Á trước nguy cơ xâm lược của thực dân phương Tây
Câu trả lời của bạn
Trả lời:
Tình hình các nước châu Á trước nguy cơ xâm lược của thực dân phương Tây:
- Là một lục địa giàu tài nguyên
- Đông dân
- Là các nước phong kiến suy yếu
=> Các nước châu Á trở thành miếng mồi ngon của các nước đế quốc phương Tây.
Tại sao nói cuộc khởi nghĩa xi-pay(1857-1859) mang tính dân tộc?
Câu trả lời của bạn
Vì cuộc khởi nghĩa Xipay có ý nghĩa lịch sử to lớn, tiêu biểu cho tinh thần đấu tranh bất khuất của nhân dân Ấn Độ chống chủ nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc.
Cho biết những thành phần nào trong xã hội Ấn Độ tham gia giải phóng dân tộc. Em có nhận xét gì trước hiện tượng đó?
Câu trả lời của bạn
Cuộc đấu tranh đòi độc lập của Ấn Độ do tư sản Ấn Độ lãnh đạo với một con đường hòa bình. Tuy nhiên đường lối bất bạo động của Gandhi khi thâm nhập vào quần chúng đã được họ sử dụng một cách linh hoạt, ra khỏi sự kiểm soát của chính Gandhi. Điều đó có nghĩa là các lực lượng khác trong xã hội Ấn Độ đã sử dụng các hình thức đấu tranh khác phong phú có cả bạo lực. Công nhân và nông dân là hai lực lượng cơ bản tạo thành động lực cuộc đấu tranh. Đảng Quốc Đại đã đoàn kết các lực lượng trong xã hội vào cuộc đấu tranh chung- đó là nhân tố đảm bảo để tư sản Ấn Độ có thể đảm nhiệm sứ mệnh giải phóng dân tộc.
1/Chính sách thống trị của thực dân Anh đã có những tác động gì đối với Ấn Độ thế kỉ 18 ??? [kẻ khung]
2/Cuộc cách mạng thế kỉ 18 diễn ra thế nào? kết quả của nó . [kẻ khung]
3/ Nét mới của Hội đồng cộng xã Pa-Ri khi thành lập là gì ?
Câu trả lời của bạn
1/
Sau khi đàn áp cuộc khởi nghĩa dân tộc Ấn Độ, thực dân Anh thi hành một số biện pháp củng cố và tăng cường ách thống trị của chúng. Năm 1858 Nghị viện Anh giải tán hoàn toàn Công ty Đông Ấn Độ và đặt Ấn Độ dưới quyền cai trị trực tiếp của chính phủ. Thay mặt chính phủ Anh ở Ấn Độ là một viên Phó vương với một hội đồng điều hành gồm 5 ủy viên, có quyền lực như một chính phủ. Quyền lập pháp cũng ở trong tay Phó vương và một hội đồng cố vấn 12 người. Để lôi kéo bọn phong kiến, chúng tuyên bố tôn trọng quyền lợi, danh dự, tài sản và các đặc quyền của quý tộc, thực chất là hợp pháp hóa chế độ đẳng cấp và các tàn dư trung cổ lỗi thời, khơi sâu sự cách biệt về chủng tộc và tôn giáo trong xã hội Ấn Độ. Chúng tăng cường lực lượng quân đội, cứ 2 - 8 lính Ấn thì có một lính Anh. Pháo binh và các ngành kỹ thuật quân sự ở trong tay thực dân Anh. Năm 1877, nữ hoàng Anh Victôria chính thức tuyên bố lên ngôi vua ở Ấn Độ trong một buổi lễ có đông đảo quý tộc người Ấn tham gia. Nó đánh dấu bước hoàn thành việc chinh phục Ấn Độ thành thuộc địa của Anh và bộc lộ rõ thái độ quy phục của giai cấp phong kiến Ấn Độ.
Ấn Độ trở thành một thị trường tiêu thụ quan trọng nhất của nền công nghiệp Anh. Trong 10 năm từ 1873-1883, thương mại giữa Anh và Ấn Độ tăng 60% trong khi thương mại giữa Anh, Pháp và Đức chỉ tăng 7%. Ấn Độ phải tăng cường cung cấp lương thực và nguyên liệu cho Anh. Cuộc cải cách tiền tệ năm 1893-1899 với đồng Rupi vàng và việc mở mang hệ thống ngân hàng Anh làm cho nền tài chính Ấn Độ hoàn toàn lệ thuộc vào Anh. Ấn Độ còn là thị trường đầu tư của tư bản Anh. Ban đầu, hình thức xuất vốn chủ yếu là cho vay. Từ năm 1856-1900, ngân hàng Luân Đôn cho bọn cầm quyền Anh ở Ấn Độ vay tăng từ 4 triệu lên 133 triệu livrơ để chi phí vào bộ máy hành chính và quân đội, vào những cuộc chiến tranh ăn cướp các nước phương Đông. Toàn bộ món nợ và số lãi đều đè lên vai quần chúng nhân dân thuộc địa. Một phần vốn xuất cảng được dùng vào việc xây dựng đường sắt và các phương tiện giao thông liên lạc để tạo điều kiện khai thác và vận chuyển nguyên liệu ra bến cảng đưa về Anh. Những đường tàu kéo dài đến vùng hẻo lánh còn có ý nghĩa quan trọng đối với việc chuyển quân nhanh chóng, kịp thời đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân. Đến năm 1891, đường sắt Ấn Độ dài 27.000km. Một số xí nghiệp công nghiệp bắt đầu được xây dựng, chủ yếu là những ngành vải sợi, chế biến nguyên liệu địa phương như đay, bông...
Việc tăng cường xuất cảng nguyên liệu làm cho tính chất hàng hóa của nông nghiệp thêm đậm nét. Nhiều vùng được chuyên môn hóa sản xuất: Bengan trồng đay, Bombay và Trung Ấn trồng bông, Átxam trồng chè, Mađrat trồng cây có dầu, Penjap trồng tiểu mạch. Tính chất hàng hóa của nông nghiệp tăng lên trong điều kiện chế độ sở hữu phong kiến về ruộng đất vẫn được duy trì, bãi chăn nuôi, đất đai và rừng của công xã bị chiếm đoạt, nợ nần chồng chất buộc người nông dân phải gán mảnh đất cuối cùng của mình và chịu lĩnh canh với điều kiện nộp tô đến 60% hoa lợi. Tình trạng đó sẽ dẫn tới chỗ sức sản xuất bị sút kém, đời sống nông thôn khốn quẫn, nạn đói trở thành bệnh kinh niên.
3/
Để củng cố chính quyền mới, ngày 26-3-1871, một chính phủ cách mạng được bầu ra theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu. Cơ quan cao nhất của Nhà nước mới là Hội đồng Công xã. Hội đồng gồm nhiều uỷ ban, đứng đầu mỗi uỷ ban là một uỷ viên công xã, chịu trách nhiệm trước nhân dân và có thể bị bãi miễn.
Quân đội và bộ máy cảnh sát cũ bị giải tán, thay vào đó là lực lượng vũ trang nhân dân. Công xã tách nhà thờ ra khỏi những hoạt động của trường học và nhà nước, nhà trường không dạy Kinh Thánh.
Công xã còn thi hành nhiều chính sách tiến bộ : công nhân được làm chủ những xí nghiệp mà bọn chủ bỏ trốn ; đối với những xí nghiệp còn chủ ở lại, Công xã kiểm soát chế độ tiền lương, giảm bớt lao động ban đêm, cấm cúp phạt công nhân. Công xã đề ra chủ trương giáo dục bắt buộc và không mất tiền cho toàn dân, cải thiện điều kiện làm việc cho nữ công nhân.
Như vậy, cơ cấu tổ chức và hoạt động thực tế chứng tỏ công xã Pa-ri là một nhà nước khác hẳn các kiểu nhà nước của những giai cấp bóc lột trước đó. Đây là một nhà nước kiểu mới - nhà nước vô sản, do dân và vì dân.
Trong thời gian nhân dân Pa-ri nổi dậy, chính phủ tư sản phản động - đứng đầu là Chi-e, đã hoảng sợ rút chạy về Véc-xai với một số tàn quân. Thắng lợi của Công xã làm cho kẻ thù tức tối. Sau một thời gian tập hợp lực lượng và câu kết với quân Phổ, ngày 2-4-1871, quân đội của Chi-e tiến hành phản công, mở đầu cuộc nội chiến. Các chiến sĩ Công xã và nhân dân lao động Pa-ri đã thể hiện tinh thần anh dũng tuyệt vời khi chống trả kẻ thù, đặc biệt trong thời gian từ 21 - 5 đến 28 - 5 - 1871 mà lịch sử gọi là “Tuần lễ đẫm máu”. Do cuộc chiến đấu không cân sức, ngày 28 - 5, chiến luỹ cuối cùng của Công xã đã lọt vào tay kẻ thù.
Công xã Pa-ri chỉ tồn tại 72 ngày, nhưng để lại “một kinh nghiệm lịch sử có ý nghĩa vô cùng to lớn, một bước tiến nhất định của cách mạng vô sản trên thế giới” (Lê-nin).
Mặc dù thất bại, những chính sách mà Công xã đề ra đã thể hiện sự sáng tạo, hình thức nhà nước kiểu mới dựa trên cơ sở dân chủ vô sản và hoạt động vì lợi ích của đa số nhân dân lao động.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *