Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX các nước tư bản Anh, Pháp, Mĩ, Đức phát triển, chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc. Trong quá trình sự phát triển của các nước đế quốc có điểm gì giống và khác nhau. Mời tất cả các em học sinh cùng tìm hiểu: Bài 6: Các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX
→ Đặc điểm của đế quốc Đức là “chủ nghĩa đế quốc quân phiệt hiếu chiến”.
Tranh đương thời nói về quyền lực của các tổ chức độc quyền ở Mỹ (chữ trên hình mãng xà monopoly độc quyền)
Mô tả: con mãng xà khổng lồ, có đuôi rất dài quấn chặt và Nhà Trắng (trụ sở chính quyền), há to mồm đe dọa, nuốt sống người dân. Điều này thể hiện vai trò quyền lực của các công ty độc quyền Mỹ, cấu kết chặt chẽ và chi phối nhà nước tư sản để thống trị và khống chế cuộc sống nhân dân.
Tên đế quốc | Tên thuộc địa |
Thuộc địa của Anh Đế quốc mặt trời không bao giờ lặn | Niu Di lân, Ôxtrâylia, Mã lai, Miến Điện, Ấn Độ, Ai Cập, Xuđăng, Nam Phi. . |
Thuộc địa của Pháp | Việt Nam, Lào, Campuchia, Mađagátca; Bắc Phi, Tây Phi |
Thuộc địa của Đức | Đông và Tây Phi |
Lược đồ các nước đế quốc và thuộc địa đầu thế kỷ XX
Qua bài học này các em phải nắm được tình hình của các nước Anh, Pháp, Mĩ cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX. Và quá trình biến từ 1 nước tư bản sang chủ nghĩa đế quốc.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử 8 Bài 6 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Trước năm 1870, Anh đứng vị trí thứ mấy về sản xuất công nghiệp
Chủ nghĩa đế quốc thực dân là quốc gia nào?
Trước năm 1870, công nghiệp Pháp đứng hàng thứ mấy trên thế giới?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử 8 Bài 6để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập Thảo luận trang 39 SGK Lịch sử 8 Bài 6
Bài tập Thảo luận 1 trang 40 SGK Lịch sử 8 Bài 6
Bài tập Thảo luận 2 trang 40 SGK Lịch sử 8 Bài 6
Bài tập Thảo luận 1 trang 41 SGK Lịch sử 8 Bài 6
Bài tập Thảo luận 2 trang 41 SGK Lịch sử 8 Bài 6
Bài tập Thảo luận 3 trang 41 SGK Lịch sử 8 Bài 6
Bài tập Thảo luận 4 trang 41 SGK Lịch sử 8 Bài 6
Bài tập Thảo luận 1 trang 43 SGK Lịch sử 8 Bài 6
Bài tập Thảo luận 2 trang 43 SGK Lịch sử 8 Bài 6
Bài tập Thảo luận 3 trang 43 SGK Lịch sử 8 Bài 6
Bài tập Thảo luận 4 trang 43 SGK Lịch sử 8 Bài 6
Bài tập Thảo luận 1 trang 44 SGK Lịch sử 8 Bài 6
Bài tập Thảo luận 2 trang 44 SGK Lịch sử 8 Bài 6
Bài tập 1 trang 44 SGK Lịch sử 8
Bài tập 2 trang 45 SGK Lịch sử 8
Bài tập 3 trang 45 SGK Lịch sử 8
Bài tập 1.1 trang 17 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.2 trang 18 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.3 trang 18 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.4 trang 18 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.5 trang 18 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.6 trang 18 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.7 trang 18 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.8 trang 19 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 2 trang 19 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 3 trang 20 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 4 trang 21 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 5 trang 21 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 6 trang 22 SBT Lịch Sử 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Lịch Sử 8 DapAnHay
Trước năm 1870, Anh đứng vị trí thứ mấy về sản xuất công nghiệp
Chủ nghĩa đế quốc thực dân là quốc gia nào?
Trước năm 1870, công nghiệp Pháp đứng hàng thứ mấy trên thế giới?
Chủ nghĩa Đế quốc cho vay lãi là quốc gia nào
1913 Đức đã vươn lên vị trí thứ mấy thế giới.
Pháp là nước có thuộc địa lớn thứ hai thế giới sau nước nào?
Đặc điểm của đế quốc Đức là
Chế độ chính trị của Mĩ là
Quốc gia nào là chế độ quân chủ lập hiến, theo thể chế liên bang
Năm 1913 quốc gia đứng vị trí thứ 4 trong sản xuất là:
Vì sao giai cấp tư sản Anh chú trọng đầu tư vào các nước thuộc địa?
Trình bày nguyên nhân chính dẫn tới tình trạng tụt hậu về công nghiệp của Anh?
Nêu đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc Anh?
Các tổ chức độc quyền ở Pháp ra đời trong điều kiện kinh tế như thế nào?
Tại sao nói chủ nghĩa đế quốc Pháp là "Chủ nghĩa đế quốc cho vay lãi"?
Các công ti độc quyền ở Đức ra đời trong điều kiện kinh tế như thế nào?
Nêu đặc điểm của đế quốc Đức và giải thích?
Các công ti độc quyền ở Mĩ hình thành trong tình hình kinh tế như thế nào?
Tại sao nói Mĩ là xứ sở của các "ông vua công nghiệp"?
Qua tình hình của các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, hãy nêu đặc điểm chung, nổi bật trong sự phát triển kinh tế của các nước đó.
Quan sát hình 32, em hãy cho biết quyền lực của các tổ chức độc quyền ở Mĩ được thể hiện như thế nào?
Quan sát lược đồ, kết hợp với bản đồ thế giới và các kiến thức đã học, ghi tên các thuộc địa của Anh, Pháp, Đức, Mĩ.
Tại sao các nước đế quốc tăng cường xâm lược thuộc địa?
Dưới đây là bảng so sánh về vị trí của các nước Mĩ, Pháp, Anh, Đức trong sản xuất công nghiệp ở thời điểm 1870, 1913. Hãy điền vào ô trống tên các nước như nội dung bài học.
Vị trí | Thứ nhất | Thứ hai | Thứ ba | Thứ tư |
Năm | ||||
1870 | ||||
1913 |
Nêu mâu thuẫn chủ yếu giữa các đế quốc "già" (Anh, Pháp) với các đế quốc "trẻ" (Đức, Mĩ)?
Mâu thuẫn đó đã chi phối chính sách đối ngoại của các nước đế quốc như thế nào?
Đặc điểm kinh tế, chính trị nổi bật của nước Anh cuối thế kỉ thứ XIX - đầu thế kỉ XX là:
A. mất dần vị trí số 1 thế giới về công nghiệp, nhưng vẫn là nước dẫn đầu thế giới về xuất khẩu tư bản, thương mại và thuộc địa.
B. hệ thống thuộc địa bị thu hẹp dần do tình trạng tài chính trong nước gặp nhiều khó khăn.
C. nhiều công ti độc quyền về công nghiệp và tài chính ra đời, từng bước chi phối đời sống kinh tế đất nước.
D. cả A và C.
Các con số phản ánh đúng về hệ thống thuộc địa của Anh đến năm 1914 là:
A. 20 triệu km2, dân số 300 triệu người, bằng 1/5 diện tích và 1/5 dân số thế giới.
B. 25 triệu km2, dân số 300 triệu người, bằng 1/4 diện tích và 1/5 dân số thế giới.
C. 28 triệu km2, dân số 300 triệu người, bằng 1/4 diện tích và 1/5 dân số thế giới.
D. 33 triệu km2, dân số 400 triệu người, bằng 1/4 diện tích và 1/4 dân số thế giới.
Sự tập trung sản xuất, hình thành các công ti độc quyền ở Pháp diễn ra mạnh mẽ trong ngành
A. Công nghiệp khai khoáng
B. Công nghiệp nặng
C. Công nghiệp - tài chính
D. Ngân hàng
Nguyên nhân quan trọng nhất khiến công nghiệp Pháp phát triển chậm lại là
A. ảnh hưởng của chiến tranh Pháp - Phổ
B. Pháp chỉ chú trọng xuất cảng tư bản.
C. Thị trường trong nước thu hẹp, sức mua ngày càng giảm.
D. Không quan tâm đầu tư phát triển công nghiệp trong nước.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
1 nguyên nhân làm cho kinh tế anh Pháp giảm và làm cho kinh tế Đức Mĩ tăng
2 so sánh giống và khác nhau của kinh tế Anh Pháp Đức Mĩ
Câu trả lời của bạn
2 * Giống nhau: Đều là những cường quốc, chuyển từ chế độ tư bản => Đế quốc
- Do sự phát triển cao, nên nhu cầu về thị trường, nguyên liệu => Tăng cường xâm chiếm thuộc địa
* Khác nhau
- Anh: Chủ nghĩa đế quốc thực dân, có nhiều thuộc địa, nhưng vị trí cường quốc công nghiệp đã sụt giảm
- Pháp: Chủ nghĩa đế quốc cho vay lãi, chuyển từ 1 nước đứng thứ 2 về Công nghiệp, dần chuyển thành cho vay, xuất khẩu tư bản
- Đức: Chủ nghĩa đế quốc quân phiệt hiếu chiến, mức độ sản lượng công nghiệp tăng cao, nhưng lại quá ít thuộc địa => hung hăng nhất
- Mĩ: Cái này không nhớ lẵm, hình như là CNĐQ các tơ rốt hay gì ấy. nhưng giống Đức ít thuộc địa, có trình độ kĩ thuật công nghiệp cao
Vì sao nói Đức như con hổ đói trên bàn tiệc muộn ????
Câu trả lời của bạn
Tham khảo nhé bạn:
Từ giữa đến cuối những năm 30 của thế ki XX, Đức đã chuyển sang chế độ phát xít, tập trung phát triển các ngành công nghiệp phục vụ cho quân sự nên rất cần nguồn cung cấp nguyên vật liệu và nguồn nhân công rẻ mạt. Nhưng lúc này Đức có rất ít thuộc địa sau chiến tranh thế giới thứ nhất thì Anh Pháp Mĩ đã phân chia hệ thống thuộc địa trên thế giới. Nếu xem việc phân chia thuộc địa của Anh Pháp Mĩ là 1 bữa tiệc để 3 nước này chia cho nhau những chiếc bánh ngon lành mang tên thuộc địa '' thì Đức là kẻ đến quá muộn.Chính vì vậy Đức như 1 con hổ đói muốn đòi phân chia lại hệ thống thuộc địa thế giới nhưng Anh Pháp Mĩ không bao giờ chấp nhận
=> Đức đã dùng sức mạnh quân sự cùng với chế độ phát xít tàn bạo liên minh với Nhật , Italia đã gây chiến với phe hiệp ước với mục đích giành lấy những chiếc bánh thuộc địa của Anh Pháp Mĩ
=> Đức là một con hổ đói đến bàn tiệc quá muộn nên đã dùng sức mạnh để đi cướp miếng ăn“Chiếc bánh thuộc địa” từ tay kẻ khác
Tích nếu bạn thấy đúng nha
Tình hình các nước Anh Pháp Đức Mĩ có sự thay đổi gì :<
Câu trả lời của bạn
Thay đổi về vấn đề gì? Chính trị? Kinh tế? ...
Kẻ bảng so sánh kinh tế 4 nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ cuối thế kỉ XIX-Đầu thế kỉ XX.
Câu trả lời của bạn
Kinh tế | |
Anh | - Cuối thế kỉ XIX, công nghiệp pháp triển chậm lại, đứng thứ 3 thế giới -Đầu thế kỉ XX, các công ty độc quyền công nghiệp và tài chính ra đời => Anh chuyển sang giai đoạn đế quốc |
Pháp | - Cuối thế kỉ XIX, công nghiệp phát triển chậm lại, đứng thứ 4 thế giới -Đầu thế kỉ XX, các công ty độc quyền ra đời, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng => Pháp chuyển sang giai đoạn đế quốc |
Đức | - Đứng đầu châu Âu, đứng thứ 2 thế giới - Cuối thế kỉ XIX, các công ty độc quyền ra đời trong lĩnh vực luyện kim,than đá => Đức chuyển sang giai đoạn đế quốc |
Mĩ | - Sản xuất công nghiệp đứng đầu thế giới - Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, các công ty độc quyền khổng lồ ra đời |
Các đặc điểm chung của các nước đông nam á
Câu trả lời của bạn
Ahaha
tóm tắt nền kinh tế chính trị các nước Anh, Pháp, Mỹ, Đức cuối thể kỉ 19 đầu thế kỉ 20. Tại sao nói Mỹ là nền kinh thế dẫn đầu thế giới
Câu trả lời của bạn
Tóm tắt nền kinh tế chính trị các nước Anh, Pháp, Mỹ, Đức cuối thể kỉ 19 đầu thế kỉ 20.
1. Anh
=> Chủ nghĩa đế quốc Anh: “Chủ nghĩa đế quốc thực dân”.
2. Pháp
=> Chủ nghĩa đế quốc Pháp “chủ nghĩa đế quốc cho vay lãi”.
3. Đức
=> Chủ nghĩa đế quốc Đức “chủ nghĩa đế quốc quân phiệt, hiếu chiến”.
4. Mĩ
=> Mĩ chuyển sang giai đoạn đế quốc
Chỉ ra hai đặc trưng cơ bản của Chủ Nghĩa Đế Quốc?
Câu trả lời của bạn
Theo Lê-nin, Chủ nghĩa đế quốc là giai đoạn độc quyền của chủ nghĩa tư bản. Giai đoạn này bao gồm các đặc điểm cơ bản:
- Kinh tế cơ bản: gồm
+ Tích tụ sản xuất và các tổ chức độc qyền
+ Tư bản tài chính và đầu cơ tài chính
+ Xuất khẩu tư bản
- Chính trị:
+ Có sự phân chia Thế giới về kinh tế
+ Xuất hiện sự phân chia Thế giới về lãnh thổ.
Chủ nghĩa đế quốc là giai đoạn phát triển tất yếu của chủ nghĩa tư bản. Trong tình hình mới, chủ nghĩa tư bản không chỉ thể hiện ở dạng chủ nghĩa đế quốc mà còn thể hiện ở dạng chủ nghĩa tư bản hiện đại.
Vì sao sản xuất công nghiệp của Anh , Pháp đứng hàng đầu thế giới nhưng bị giảm xuống
Câu trả lời của bạn
I. Các nước Anh và Pháp cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX
1. Nước Anh
a) Tình hình kinh tế
Đầu thập niên 70 của thế kỉ XIX, nền công nghiệp Anh vẫn đứng đầu thế giới. Sản lượng than của Anh gấp 3 lần Mĩ và Đức ; sản lượng gang gấp 4 lần Mĩ và gần 5 lần Đức. về xuất khẩu kim loại, sản lượng của ba nước : Pháp, Đức, Mĩ gộp lại cũng không bằng Anh.
Từ cuối thập niên 70, Anh mất dần địa vị độc quyền công nghiệp, do vậy, vai trò lũng đoạn thị trường thế giới bị giảm sút. Mĩ và Đức là những nước tư bản phát triển sau nhưng lại vượt Anh. Tính riêng về sản lượng thép :
Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng suy giảm của công nghiệp Anh so với Đức, Mĩ là do ở Anh máy móc đã xuất hiện sớm hơn các nước khác hàng mấy chục năm, nhiều thiết bị cũ kĩ được tích lại và việc hiện đại hoá rất tốn kém. Tình trạng đó gắn liền với sự tồn tại của một đế quốc thuộc địa to lớn. Một số lớn tư bản được đầu tư vào thuộc địa, vì ở đây thu được nhiều lợi nhuận hơn đầu tư ở trong nước. Khi ấy, cướp đoạt thuộc địa có lợi hơn nhiều so với đầu tư cải tạo công nghiệp ở Anh.
Tuy vai trò bá chủ thế giới về công nghiệp bị giảm sút, Anh vẫn chiếm ưu thế về tài chính, xuất khẩu tư bản, thương mại, hải quân và thuộc địa.
Trong thời kì này, nhiều công ti độc quyền xuất hiện ở hầu hết các ngành công nghiệp : khai thác than, dệt, thuốc lá, hoá chất, luyện kim, vận tải và đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng.
Trước Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918), 12 nhà ngân hàng lớn nhất ở Anh, mà nòng cốt là 5 ngân hàng ở khu Xi-ti Luân Đôn, đã nắm 70% số tư bản trong cả nước và chiếm địa vị chỉ huy về kinh tế, tài chính.
Nền nông nghiệp Anh cũng lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng. Vào cuối thế kỉ XIX, giá lúa mì nhập từ châu Âu và Mĩ rất rẻ trong khi giá lương thực sản xuất trong nước lại rất cao do chế độ thuế khoá. Vì thế, giai cấp tư sản Anh lao vào buôn bán lương thực hơn là đầu tư vào sản xuất nông nghiệp.
Trong những năm 60 của thế kỉ XIX, nước Anh tự cấp được 3/4 số lúa mì mỗi năm ; từ thập niên 70 trở đi, giảm xuống còn 1/3, nghĩa là lương thực của Anh chỉ tự túc được 4 tháng.
b) Tình hình chính trị
Về hình thức, nước Anh là một vương quốc nhưng thực chất theo chế độ đại nghị gồm thượng viện và hạ viện. Hai đảng (Đảng Tự do và Đảng Bảo thủ) thay nhau cầm quyền. Sự khác biệt giữa hai đảng là không đáng kể, chủ yếu về biện pháp thực hiện và chính sách cụ thể song đều thống nhất với nhau trong việc bảo vệ lợi ích của giai cấp tư sản, đàn áp phong trào quần chúng và đẩy mạnh xâm lược thuộc địa.
Đây cũng là thời kì giai cấp tư sản Anh tăng cường mở rộng hệ thống thuộc địa, đặc biệt ở châu Á và châu Phi. Trước Chiến tranh thế giới thứ nhất, thuộc địa của Anh đã rải hầu khắp địa cầu, chiếm 1/4 diện tích lục địa (33 triệu km2) và 1/4 dân số thế giới (400 triệu người). Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bóc lột thuộc địa của đế quốc rộng lớn mà “Mặt Trời không bao giờ lặn”, Lê-nin đã nhận định : chủ nghĩa đế quốc Anh là chủ nghĩa đế quốc thực dân.
2. Nước Pháp
a) Tình hình kinh tế
Trước năm 1870, sản xuất công nghiệp của Pháp đứng thứ hai thế giới, chỉ sau Anh. Từ cuối thập niên 70 trở đi, nhịp độ phát triển công nghiệp ờ Pháp bắt đầu chậm lại vì nhiều lí do : phải bồi thường chiến tranh do bại trận), nghèo nguyên liệu và nhiên liệu, đặc biệt là than, giai cấp tư sản chỉ quan tâm đến việc cho vay và đầu tư sang những nước chậm tiến để kiếm lợi nhuận cao... Đến cuối thế kỉ XIX, sản xuất công nghiệp của Pháp tụt xuống hàng thứ tư sau Đức, Mĩ, Anh và kĩ thuật lạc hậu rõ rệt so với nền công nghiệp của nhiều nước tư bản trẻ khác.
Tuy vậy, công nghiệp Pháp cũng có những tiến bộ đáng kể. Hệ thống đường sắt lan rộng cả nước, đã đẩy nhanh sự phát triển của các ngành khai mỏ, luyện kim và thương nghiệp. Việc cơ khí hoá sản xuất được tăng cường. Từ năm 1852 đến năm 1900, số xí nghiệp sử dụng máy móc tăng lên 9 lần, số động cơ chạy bằng hơi nước tăng lên 12 lần.
Bên cạnh đó, ở Pháp vẫn còn nhiều xí nghiệp vừa và nhỏ. Năm 1896, trong tổng số 3,3 triệu công nhân, thì trên 1 triệu làm việc trong các xí nghiệp có từ 10 đến 100 công nhân và trên 1,3 triệu lao động ở các xí nghiệp có từ 1 đến 10 công nhân.
Nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng trong kinh tế Pháp vì phần đông dân cư sống bằng nghề nông. Tiểu nông chiếm đa số nông hộ. Tình trạng đất đai phân tán, manh mún không cho phép sử dụng máy móc và kĩ thuật canh tác mới. Nghề nấu rượu nho bị cạnh tranh gay gắt, nên nghề trồng nho - một nguồn lợi kinh tế quan trọng, cũng bị sa sút.
Trong thời kì này, ở Pháp cũng hình thành nhiều tổ chức độc quyền, dần dần chi phối nền kinh tế đất nước.
Điểm nổi bật của tổ chức độc quyền ở Pháp là sự tập trung ngân hàng đạt mức cao : 5 ngân hàng lớn ở Pa-ri nắm 2/3 tư bản của các ngân hàng trong cả nước. Pháp là nước đứng thứ hai (sau Anh) về xuất khẩu tư bản nhưng hình thức khác Anh ở chỗ phần lớn số vốn đem cho các nước vay với lãi suất nặng.
Năm 1908, 38 tỉ phrăng được xuất khẩu trong khi chỉ có 9,5 tỉ đầu tư vào công nghiệp trong nước, còn lại là cho vay nặng lãi. Năm 1914, số vốn xuất khẩu lên 50 - 60 tỉ phrăng, trong đó 13 tỉ cho nước Nga vay, chỉ có 2 - 3 tỉ được đưa vào thuộc địa. Tổng số lãi do vốn xuất khẩu năm 1913 lên tới 2,3 tỉ phrăng.
Do vậy, đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc Pháp là chủ nghĩa đế quốc cho vay lãi.
b) Tình hình chính trị
Tháng 9 - 1870, nước Pháp thành lập nền Cộng hoà thứ ba(J). Song, phái Cộng hoà Pháp đã sớm chia thành hai nhóm : Ôn hoà và Cấp tiến, thay nhau cầm quyền ở Pháp.
Đặc điểm của nền cộng hoà Pháp là tình trạng thường xuyên khủng hoảng nội các. Trong vòng 40 năm (1875 - 1914), ở Pháp đã diễn ra 50 lần thay đổi chính phủ. Nhiều vụ bê bối chính trị bị vỡ lở, nạn hối lộ và tham nhũng lan tràn trong chính phủ.
Trong những thập niên cuối của thế kỉ XIX, nước Pháp ráo riết chạy đua vũ trang để trả mối thù với Đức, tiến hành những cuộc chiến tranh xâm chiếm thuộc địa, chủ yếu ở khu vực châu Á và châu Phi.
Nửa cuối thế kỉ XIX, Pháp lần lượt thôn tính Cam-pu-chia, Việt Nam, Lào. Cùng với các đế quốc khác, Pháp tham gia xâu xé Trung Quốc, lập tô giới ở đảo Hải Nam (1898), có “khu vực ảnh hưởng” ở nhiều thành phố và tỉnh thành ở miền Nam Trung Quốc. Những năm 90, Pháp chinh phục nhiều nước châu Phi (Xê-nê-gan, Tây Xu-đăng, Ghi-nê, một phần Công-gô, Đa-hô-mây v.v...).
Đến trước Chiến tranh thế giới thứ nhất, thuộc địa của Pháp được mở rộng chỉ đứng sau Anh, với diện tích gần 11 triệu km- và 55,5 triệu dân.
Tham khảo: loigiaihay
- Công nghiệp Pháp đứng thứ 2 thế giới nhưng bị giảm đến vị trí thứ 4 là do:
+ Pháp phải bồi thường chiến phí cho Đức, và cắt 1 phần lãnh thổ giàu tài nguyên cho Đức.
+ Pháp nghèo tài nguyên.
+ Tư bản xuất khẩu tư bản, phần lớn cho Phổ, Nga, Cận Đông, Trung Đông,... vay lấy lãi ( chỉ đầu tư 1 phần rất nhỏ cho thuộc địa) được gọi là " chủ nghĩa đế quốc cho vay lãi "
Nêu nhận xét về Chính sách đối nội đối ngoại của các nước Anh Pháp Đức Mĩ cuối thế kỉ XIX - Đầu Thế kỉ XX
Câu trả lời của bạn
Anh: đẩy mạnh xâm lược thuộc địa, có hệ thống thuộc dịa rộng nhất thế giới
-"Chủ nghĩa đế quốc thực dân"
Pháp:đầu tư và nước ngoài bằng hình thức cho các nước khác vay lãi
-"Chủ nghĩa đế quốc cho vay lãi"
Đức:Thi hành các chính sách đối nội, đối ngoại phản động:đàn áp nhân dân, truyền bá bạo lực, chạy đua vũ trang.Vì ít thuộc địa nên dùng vũ lực chia lại thị trường.
-"Chủ nghĩa đế quốc quân phiệt hiếu chiến"
Mĩ:khai thác vùng đất phía Tây và miền Trung, xâm lược khu vực Thái Bình Dương, can thiệp Trung và Nam Mĩ bằng vũ lực và đồng đôla.
-"Chủ nghĩa đế quốc bành trướng"
so sánh tình hình kinh tế, chính trị của đức, mĩ
Câu trả lời của bạn
Kinh tế: 1/Đức: -Công nghiệp phát triển nhanh, vươn lên thứ hai thứ giới (sau Mĩ) -Nhiều công ti độc quyền ra đời, nhất là về luyện kim, than đá, sắt thép,... chi phối nền kinh tế Đức. 2/Mỹ: -Công nghiệp phát triển mạnh, vươn lên vị trí số 1 thế giới. -Nhiều công ti độc quyền ra đời chi phối toàn bộ nền kinh tế Mỹ
Chính trị: 1/Đức: -Là nước quân chủ lập hiến, theo thể chế liên bang, thi hành chính sách đối nội và đối ngoại hết sức phản động. -Đòi dùng vũ lực để chia lại thị trường thế giới.
2/Mĩ: -Chế độ cộng hòa đứng đầu là Tổng thống. Hai đảng Dân chủ và Cộng Hòa cầm quyền, thi hành chính sách đối nội và đối ngoại phục vụ cho giai cấp tư sản. -Đẩy mạnh xâm lược thuộc địa. Đặc điểm: 1/Đức: -"Chủ nghĩa đế quốc quân phiệt hiếu chiến "(đề cao chủng tộc Đức có cứ mạng thống trị thế giới nhưng lại thiếu đất sinh tồn(thuộc địa), giới cầm quyền Đức thi hành chính sách:đàn áp công nhân, chạy đua vũ trang, gây chiến tranh, chia lại thị trường).
-"Chủ nghĩa đế quốc với những công ti độc quyền"(Vì các công ti độc quyền về dầu mỏ, thép, ôtô cso ảnh hưởng lớn đến kinh tế, chính trị nước Mĩ)
So sánh tình hình kinh tế, chính trị của Anh, Pháp , Đức, Mỹ ( giống nhau và khác nhau)
Câu trả lời của bạn
Tham khảo nhé bạn:
Tình hình kinh tế, chính trị của anh Pháp Đức Mĩ:
* Giống nhau: Đều là những cường quốc, chuyển từ chế độ tư bản => Đế quốc
- Do sự phát triển cao, nên nhu cầu về thị trường, nguyên liệu => Tăng cường xâm chiếm thuộc địa
* Khác nhau
- Anh: Chủ nghĩa đế quốc thực dân, có nhiều thuộc địa, nhưng vị trí cường quốc công nghiệp đã sụt giảm
- Pháp: Chủ nghĩa đế quốc cho vay lãi, chuyển từ 1 nước đứng thứ 2 về Công nghiệp, dần chuyển thành cho vay, xuất khẩu tư bản
- Đức: Chủ nghĩa đế quốc quân phiệt hiếu chiến, mức độ sản lượng công nghiệp tăng cao, nhưng lại quá ít thuộc địa => hung hăng nhất
- Mĩ: Cái này không nhớ lẵm, hình như là CNĐQ các tơ rốt hay gì ấy. nhưng giống Đức ít thuộc địa, có trình độ kĩ thuật công nghiệp cao
Tình hình kinh tế chính trị của các nước Anh và Pháp
Câu trả lời của bạn
* Kinh tế Anh:
- Kinh tế chậm phát triển, Anh mất dần vị trí độc quyền công nghiệp. Nhưng vẫn đứng đầu thế giới về tài chính, xuất cảng tư bản, thương mại, hải quan và thuộc địa.
- Anh xuất khẩu tư bản ra nước ngoài là chủ yếu, đặc biệt là các nước thuộc địa.
* Kinh tế Pháp:
- Công nghiệp chậm phát triển, tụt xuống hạng thứ 4 sau Mĩ.
- Tư bản Pháp chủ yếu xuất khẩu tư bản ra bên ngoài với hình thức cho vay để lấy lãi.
* Nhận xét chung:
- Nhìn chung kinh tế Anh và Pháp có tốc độ phát triển chậm lại do tập chung xuất khẩu tư bản và xâm chiếm thuộc địa.
- Có thể thấy, hai nước dần mất những vị trí hàng đầu trong một số ngành, đầu tư cho sản xuất không nhiều như các nước Mĩ, Đức và bị các nước này cạnh tranh gay gắt.
- Anh, Pháp đã trở thành các nước "đế quốc già". Điều này dẫn tới việc nền kinh tế Anh, Pháp tuy vẫn phát triển mạnh nhưng tiềm ẩn trong đó những nguy cơ tụt hậu so với các nước tư bản "trẻ" khác.
Tham khảo: loigiaihay
pháp : chế độ quân chủ chuyên chế hàng trăm năm đã lâm vào tình trạng khủng hoảng.vua Lu-i XVI có quyền tôi cao và vô hạn .xã hội Pháp chia thành 3 dẳng câp s:tăng lữ,quý tọc và đẳng cấp thứ 3
Nêu mâu thuẫn chủ yếu giữa các đế quốc già (Ảnh, Pháp) với các đế quốc trẻ(Đức, Mĩ)
Mâu thuẫn đó đã chi phối chính sách đối ngoại của các nước đế quốc như thế nào
Câu trả lời của bạn
Tham khảo nhé bạn:
-Mâu thẫn chủ yếu giữa các đế quốc già (A, P) với các đế quốc trẻ( Đ, M) là sự phát triển ko đồng đề về kinh tế và sự phân chia thuộc địa ko đều
-các nước A, P có nền kinh tế phát triển chậm lại tụt xuống vị trí thứ 3,4 nhưng ngược lại có hệ thống thuộc địa rộng lớn nhất nhì trên thế giới
-Các nước M, Đ có nền kinh tế phát triển nhanh vươn lên đứng nhất nhì thế giới nhưng ngược lại có hệ thống thộc địa nhỏ bé rất ít
Tick nếu bạn thấy đúng nhé
Tại sao nói Mĩ là sứ sở của các ông vua công nghiệp
Câu trả lời của bạn
-Mĩ là xứ sở của các ông vua công nghiệp vì:Mĩ có nền công nghiệp kĩ thuật mãnh mẽ, hình thành các thành các tổ chức độc quyền "tơ rớt" công nghiệp khổng lồ (thép, dầu mỏ, ô tô,...)đứng đầu những công ty đó là các ông vua như "vua dầu mỏ " ,"vua thép" hay vua ô tô...
Nêu đặc điểm của đế quốc Đức và giải thích
Câu trả lời của bạn
Đặc điểm của đế quốc Đức là "chủ nghĩa đế quốc quân phiệt hiếu chiến"
Chủ nghĩa đế quốc Đức là "chủ nghĩa đế quốc quân phiệt, hiếu chiến" vì nước Đức chịu ảnh hưởng sâu sắc của truyền thống quân phiệt Phổ, đã thi hành chính sách đối nội, đối ngoại phản động, hiếu chiến : để cao chủng tộc Đức. đàn áp phong trào công nhân, truyền bá bạo lực, chạy đua vũ trang. Do kinh tế phát triển mạnh nhưng lại bị thua thiệt do ít thuộc địa, giới cầm quyền Đức hung hãn đòi dùng vũ lực chia lại thị trường thế giới.
Tại sao nói chủ nghĩa đế quốc Pháp là chủ nghĩa đế quốc cho vay lãi
Câu trả lời của bạn
- Chủ nghĩa đế quốc Pháp là "chủ nghĩa đế quốc cho vay lãi" vì : Đặc điểm nổi bật của tổ chức độc quyền ở Pháp là sự tập trung ngân hàng đạt mức cao : 5 ngân hàng lớn ở Pa-ri nắm 2/3 tư bản của các ngân hàng trong cả nước. Không giống với Anh, Đức, hầu hết tư bản của Pháp được đầu tư ngay tại châu Âu, dưới hai hình thức chủ yếu : quốc trái (cho các nhà tư bản châu Âu vay) và thị trái (cho các tỉnh châu Âu vay). Pháp xuất khẩu rất ít tư bản sang thuộc địa (khoảng 10%). Năm 1913, tổng số lãi của tư bản xuất khẩu là 2,3 tỉ phrăng. Trong hệ thống kinh tế thế giới, Pháp là một trong những chủ nợ lớn nhất. Vào năm 1914, Pháp có 2 triệu/39 triệu dân sống bằng nghề cho vay lãi.
Vì sao giai cấp tư sản Anh chú trọng đầu tư vào các nước thuộc địa
Câu trả lời của bạn
Cuối thế kỉ XIX -đầu thế kỉ XX, tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ có điểm gì nổi bật.
Nếu nhận xét về chính sách đối ngoại của các nước Anh , pháp, Đức, Mĩ cuối thế kỉ XIX-đầu thế kỉ XX.
Câu trả lời của bạn
1. Nước Đức
a) Tình hình kinh tế
Sau khi đất nước thống nhất (1871), nền kinh tế Đức phát triển với tốc độ mau lẹ. Từ năm 1870 đến năm 1900, sản xuất than tăng 4,4 lần, gang tăng 6 lần độ dài đường sắt tăng hơn gấp đôi. Đức đã vượt Pháp và gần đuổi kịp Anh. Trong những ngành công nghiệp mới như điện, hoá chất.... Đức cũng đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Năm 1883, công nghiệp hoá chất của Đức đã sản xuất 2/3 lượng thuốc nhuộm trên thế giới. Ngành dệt các nước ưa chuộng thuốc nhuộm có anilin của Đức vừa đẹp vừa rẻ thay cho thuốc nhuộm từ thực vật của Anh, Pháp.
Nền công nghiệp Đức sở dĩ có được bước nhảy vọt như thế là do có một số thuận lợi. Một là thống nhất được thị trường dân tộc ; hai là nhờ có nguồn tài nguyên dồi dào, nhất là than đá ; Đức lại giàu về sắt do chiếm được hai vùng An-dát và Lo-ren của Pháp ; ba là nhận được số tiền bồi thường chiến tranh 5 tỉ phrăng của Pháp ; bốn là do công nghiệp hóa muộn nên Đức có thể sử dụng thành tựu kĩ thuật của những nước đi trước ; năm là nguồn nhân lực dồi dào do số dân tăng nhanh và sự bóc lột nhân dân lao động trong nước.
Trong những năm 1890 - 1900, sản lượng công nghiệp Đức tăng 163% (Anh - 49%, Pháp - 65%). Do sản xuất phát triển, việc xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp của Đức tăng rõ rệt
Đến năm 1900, Đức vượt Anh về sản xuất thép, về tổng sản lượng công nghiệp, Đức dẫn đầu châu Âu và đứng thứ hai thế giới (sau Mĩ).
Công nghiệp phát triển đã làm thay đổi cơ cấu dân cư giữa thành thị và nông thôn. Từ năm 1871 đến năm 1901, số dân thành thị tăng từ 36% đến 54,3%. Nhiều thành phố mới, nhiều trung tâm công thương nghiệp và bến cảng đã xuất hiện.
Điểm nổi bật của quá trình phát triển công nghiệp Đức bấy giờ là sự tập trung sản xuất và hình thành các tổ chức độc quyền diễn ra sớm hơn nhiều nước khác ở châu Âu. Hình thức độc quyền phổ biến ở Đức là cácten và xanhđica.
Không đầy 1% xí nghiệp sử dụng hơn 75% tổng số điện lực trong khi 91% là xí nghiệp nhỏ chỉ nhận được có 7% thôi, số cácten tăng lên nhanh chóng : năm 1905 có 385, đến năm 1911 có khoảng 550-600.
Những tổ chức độc quyền này gắn với các ngân hàng thành tư bản tài chính. Ngành ngân hàng cũng tập trung cao độ.
Nông nghiệp của Đức cũng có những tiến bộ nhưng chậm chạp hơn do việc tiến hành cách mạng tư sản không triệt để. Phần lớn ruộng đất tập trung trong tay quý tộc và địa chủ. Bên cạnh việc canh tác theo phương thức tư bản chủ nghĩa (dùng máy móc, phân hoá học, áp dụng kĩ thuật mới...), những tàn dư phong kiến vẫn được duy trì.
Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản làm cho nông dân Đức càng phân hoá sâu sắc. Phần lớn nông dân bị phá sản phải đi làm thuê cho quý tộc, địa chủ hoặc đi kiếm ăn ở các cơ sở công nghiệp.
b) Tình hình chính trị
Hiến pháp 1871 quy định nước Đức là một Liên bang gồm 22 bang và 3 thành phố tự do, theo chế độ quân chủ lập hiến. Trong nhà nước liên bang, Hoàng đế là người đứng đầu, có quyền hạn tối cao (tổng chỉ huy quân đội, bổ nhiệm và cách chức thủ tướng, triệu tập và giải tán Quốc hội...). Quyền lập pháp trong tay hai viện : Hội đồng Liên bang (Thượng viện) gồm đại biểu các bang và Quốc hội (Hạ viện) do bầu cử, nhiệm kì 3 năm. Các bang vẫn giữ hình thức vương quốc (có vua, chính phủ và quốc hội riêng), nhưng quyền hạn bị thu hẹp.
Phổ là bang lớn nhất và mạnh nhất trong Liên bang Đức (chiếm 61% dân số và 64% lãnh thổ). Vai trò của Phổ trong liên bang rất lớn : Hoàng đế Đức là vua Phổ, Thủ tướng Đức thường là Thủ tướng Phổ, Chủ tịch Hội đồng Liên bang là Thủ tướng của Liên bang và trong 58 ghế của Hội đồng, Phổ chiếm 17 ghế.
Nhà nước liên bang được xây dựng trên cơ sở liên minh giữa giai cấp tư sản và quý tộc tư sản hoá, đứng đầu là Hoàng đế Vin-hem I và Thủ tướng Bi-xmác. Đây là lực lượng đã lãnh đạo công cuộc thống nhất đất nước bằng con đường vũ lực, có thế lực về chính trị và tiềm lực mạnh về kinh tế. Khi nước Đức chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, tầng lớp quý tộc tư sản hoá vẫn giữ vai trò quan trọng.
Mặc dù có Hiến pháp, có Quốc hội, nhưng chế độ chính trị ở Đức thời kì này không phải là chế độ đại nghị tư sản mà thực chất là chế độ nửa chuyên chế, áp dụng sự thống trị của Phổ trên toàn nước Đức.
Nước Đức tiến lên giai đoạn đế quốc chủ nghĩa khi phần lớn đất đai trên thế giới đã trở thành thuộc địa hoặc nửa thuộc địa của Anh. Pháp. Do vậy, đường lối đối ngoại của Đức vào cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX là công khai đòi chia lại thị trường và thuộc địa, ráo riết chạy đua vũ trang để thoả mãn nhu cầu của giới cầm quyền. Mâu thuẫn giữa Đức với Anh, Pháp càng thêm sâu sắc. Tính chất quân phiệt hiếu chiến là đặc điểm nổi bật của chủ nghĩa đế quốc Đức.
2. Nước Mĩ
a) Tình hình kinh tế
Cuối thế kỉ XIX, trong số các nước công nghiệp tiên tiến. Mĩ là nước có nền kinh tế phát triển hơn cả. Trong 30 năm (1865 - 1894), Mĩ từ hàng thứ tư vươn lên hàng đầu thế giới về sản xuất công nghiệp - bằng 1/2 tổng sản lượng các nước Tây Âu và gấp 2 lần nước Anh. Sản xuất gang, thép, máy móc... chiếm vị trí hàng đầu thế giới.
Năm 1913, sản lượng gang, thép của Mĩ vượt Đức 2 lần, vượt Anh 4 lần ; than gấp 2 lần Anh và Pháp gộp lại. Độ dài đường sắt của Mĩ vượt tổng chiều dài đường sắt Tây Âu.
Nông nghiệp cũng đạt được những thành tựu đáng kể. Nhờ điều kiện thiên nhiên thuận lợi (đất đai rộng và màu mỡ) kết hợp với phương thức canh tác hiện đại (chuyên canh, sử dụng máy móc và phân bón), Mĩ đã trở thành vựa lúa và nơi cung cấp thực phẩm cho châu Âu.
Trong khoảng 1860 - 1900, sản lượng lúa mì tăng 4 lần, ngô - 3,5 lần, lúa mạch - 5,5 lần ; giá trị nông sản xuất khẩu tăng gần 4 lần. Cuối thế kỉ XIX, Mĩ bán 9/10 bông, 1/4 lúa mạch trên thị trường thế giới. Mĩ cũng là nước cung cấp nhiều thịt, bơ và lúa mì nhất.
Như vậy, ngoài những thuận lợi về nông nghiệp, nước Mĩ còn có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú (đặc biệt là mỏ vàng, mỏ dầu lửa) ; có nguồn lao động dồi dào, tay nghề cao luôn được bổ sung bởi luồng người nhập cư, tiếp thu được nhiều thành tựu khoa học - kĩ thuật mới.
Sự cạnh tranh gay gắt trong sản xuất công nghiệp và những cuộc khủng hoảng kinh tế chu kì ở giai đoạn này đã thúc đẩy mạnh mẽ sự tập trung sản xuất và tư bản của Mĩ. Các nhà tư bản lớn liên minh với nhau thành những tơrớt. Họ trở thành những “vua công nghiệp”, đồng thời cũng là chủ những ngân hàng kếch xù. Có thế lực nhất là hai tập đoàn tư bản Moóc-gân và Rốc-phe-lơ.
“Công ti thép Mĩ của Moóc-gân thành lập năm 1903 kiểm soát 60% ngành công nghiệp thép, 60% việc khai thác quặng đồng, 66% việc sản xuất thép tấm và 50% thép thành phẩm...
Tơrớt dầu lửa "Stan-đa" của Rốc-phe-lơ kiểm soát 90% ngành sản xuất dầu với 7 vạn km ống dẫn dầu, hàng trăm tàu đi biển và kho hàng ở trong và ngoài nước... Hai tập đoàn trên còn lũng đoạn ngành ngân hàng ở Mĩ, nắm trong tay 1/3 toàn bộ của cải nước Mĩ.
Trước Chiến tranh thế giới thứ nhất, Mĩ đã vươn lên thành nước phát triển vé ngoại thương và xuất khẩu tư bản. Thị trường đầu tư và buôn bán của Mĩ là Ca-na-đa, các nước ở vùng biển Ca-ri-bê, Trung Mĩ và một số nước châu Á.
b) Tình hình chính trị
Chế độ chính trị ở Mĩ đề cao vai trò Tổng thống thống qua đại diện của một trong hai đảng thắng cử, thay phiên nhau cầm quyền - Đảng Cộng hoà (đại diện cho lợi ích của đại tư bản công nghiệp và tài chính) và Đảng Dân chủ (đại diện cho lợi ích của tư bản nông nghiệp và trại chủ). Cả hai đảng đều bảo vệ quyền lợi của giai cấp tư sản và đều nhất trí trong những vấn đề cơ bản của chính trị tư sản, chỉ khác nhau về những biện pháp cụ thể.
Sự tranh cử giữa hai đảng đã tạo điều kiện cho giới cầm quyền lôi kéo về phía mình một bộ phận những người bất mãn, gây ảo tưởng về nền dân chủ trong nhân dân và gạt bỏ việc lên nắm chính quyền của một đảng thứ ba. Dù đảng nào cầm quyền, đời sống của người lao động đặc biệt là người da đen và thổ dân In-đi-an, vẫn tồi tệ và khổ sở.
Sau cuộc nội chiến 1861 - 1865, đời sống chính trị của người da đen được cải thiện phần nào. Song họ vẫn bị loại ra khỏi các cơ quan chính quyền và má: quyền công dân bởi những quy định khắt khe về quyền bầu cử (tài sản, mức thuế và trình độ văn hóa). Thêm vào đó, nạn phân biệt chủng tộc thời kì này đã đẩy họ vào tình cảnh hết sức tồi tệ.
Năm 1881, nước Mĩ ban hành đạo luật quy định người da đen phải ngồi toa riêng khi đi tàu, không được vào khách sạn, vườn hoa và những nơi công cộng dành cho người da trắng v.v...
Đây cũng là thời kì Mĩ đẩy mạnh việc thôn tính những đất đai rộng lớn ở miền Trung và miền Tây của thổ dân In-đi-an, mở rộng biên giới đến bờ Thái Bình Dương. Từ thập niên 80, Mĩ bành trướng ảnh hưởng ở khu vực Mĩ Latinh và Thái Bình Dương, gây chiến tranh với Tây Ban Nha (1898) để tranh giành thuộc địa, chiếm Ha-oai, Cu Ba và Phi-líp-pin... Mĩ từng bước can thiệp vào công việc nội bộ của các nước Trung, Nam Mĩ thông qua việc áp dụng chính sách “cái gậy và củ cà rốt”, kết hợp sức mạnh của pháo hạm và đồng đôla. Để xâm nhập vào thị trường Trung Quốc sau khi các nước đế quốc đã chia nhau “phạm vi ảnh hưởng”, Mĩ đưa ra chính sách “mở cửa” nhằm tạo điều kiện cho hàng hoá Mĩ tràn vào quốc gia rộng lớn này, đem lại lợi nhuận cho tư bản Mĩ.
1, Chủ nghĩa tư bản cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX thường được gọi là gì? Vì vao lại gọi như vậy?
2, Theo em , chủ nghĩa đế quốc Đức có phải là "Chủ nghĩa đế quốc quân phiệt, hiếu chiến" không? Vì sao?
Câu trả lời của bạn
1 Chủ nghĩa thực dân,vì là chính sách tạo dựng & duy trì hình thức thuộc địa của một người dân ở lãnh thổ này lên lãnh thổ khác
2
Chủ nghĩa đế quốc Đức là "chủ nghĩa đế quốc quân phiệt, hiếu chiến" vì nước Đức chịu ảnh hưởng sâu sắc của truyền thống quân phiệt Phổ, đã thi hành chính sách đối nội, đối ngoại phản động, hiếu chiến : để cao chủng tộc Đức. đàn áp phong trào công nhân, truyền bá bạo lực, chạy đua vũ trang. Do kinh tế phát triển mạnh nhưng lại bị thua thiệt do ít thuộc địa, giới cầm quyền Đức hung hãn đòi dùng vũ lực chia lại thị trường thế giới.
Cho biết vào cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ có điểm gì nổi bật.
Câu trả lời của bạn
Anh:
- Cuối thế kỉ XIX- đầu XX, mặc dù Anh mất dần về vị trí công nghiệp song quá trình tập trung TB ở Anh được đẩy mạnh với sự xuất hiện của nhiều tổ chức độc quyền kiểm soát các ngành KT lớn như công nghiệp luyện kim, đóng tàu khai thác mỏ.
- Sự tập trung TB trong tay các ngân hàng lớn hình thành những tập đoàn TB tài chính chi phối toàn bộ đời sống KT của Anh như sự xuất hiện của 5 ngân hàng lớn ở Luân đôn
- Anh tăng cường xâm lược thuộc địa và xuất cảng TB. Anh đầu tư TB vào các nc thuộc địa và bóc lột thuộc địa về mặt tài nguyên, nhân công, thị trường để đem lại nguồn cách xù cho chính quốc. Do đó hệ thống thuộc địa của Anh có mặt khắp các châu lục. Người Anh luôn tự hào là nc " M Trời ko bao h lặn". Lê nin gọi đây là chủ nghĩa đế quốc thực dân
* Pháp:
-Quá trình tập trung công nghiệp và TB dẫn tới sự ra đời của các tổ chức độc quyền trong các lĩnh vực về công nghiệp như khai mỏ, luyện kim, thương mại đem lại những thành tựu mới cho Pháp.
-Sự chi phối của các công ty độc quyền đối với KT của đất nc đồng thời vc tập trung TB trong ngân hàng đạt mức đọ cao
- Xuất cảng TB ở Pháp đứng thứ 2 thế giới, TB Pháp ko sử dụng vốn để phát triển công nghiệp trong nc chủ yếu cho nc ngoài vay với lãi suất nặng. Do đó, Pháp trở thành chủ nợ lớn nhất thế giới lúc bấy h. Vì thế lê nin nhân định Pháp là chủ nghĩa cho vay nặng lãi.
- Pháp ráo riết chạy đua vũ trang, tiến hành xlc thuộc địa ở hầu hét châu Phi, châu Á.
* Đức:
- Cuối thế kỉ XIX, nền KT TBCN ở Đức phát triển nhanh chóng nên quá trình tập trung TB vào sản xuất diễn ra nhanh chóng với sự ra đời của các công ti độc quyền dưới những hình thức cacten và xanh đi ca
-Đức đẩy mạnh quá trình chuẩn bị chiến tranh xâm lc trên toàn TG nhằm cạnh tranh với Anh, Pháp. Vì vậy Đức đã công khai dùng vũ lực để chia lại TG. Chúng đầu tư ngân hàng vào các ngành công nghiệp quân sự và chuẩn bị các kế hoạch đánh bại A, P, Nga, mở rộng lãnh thổ
* Mĩ
-Tốc độ phát triển của Mĩ cuối TK XIX tăng nhanh vượt bậc từ 1 nc nông nghiệp phụ thuộc vào châu Âu trở thành 1 cường quốc nông nghiệp, công nghiệp đứng đầu TG. Vì vậy quá trình tập trung TB ở Mĩ diễn ra mạnh mẽ dưới những hình thức tơ rớt
- Sự tập trung TB lớn đã chi phối toàn bộ đời sống KT, Ct, XH của Mĩ.
- Đầu TK XX, Mĩ thực hiện bành trướng lãnh thổ xuống phía Nam và Trung Nam Mĩ. Đồng thời sang phương Tây chiếm 1 số đảo ở TBD làm bàn đạp tấn công châu Á. Để thực hiện chính sách này Mĩ áp dụng " cái gậy lớn và đồng đô la Mĩ"
-Mĩ ko lập chế độ thuộc địa theo khuôn mẫu mà lập chế độ thuộc địa kiểu mới.
tích giùm mk nhé
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *