Chiến tranh thế giới thứ hai là một trong hai cuộc chiến tranh thế giới lớn nhất và tàn khốc nhất trong lịch sử của thế giới. Vậy thì quá trình dẫn đến chiến tranh thế giới như thế nào? Nguyên nhân, diễn biến, hệ quả và tác động của cuộc chiến tranh thế giới thứ 2 đến các nước tư bản nói riêng và thế giới như thế nào? Mời các em cùng tìm hiểu bài học này: Bài 21: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 -1945)
a. Mặt trận Xô và Đức
b. Châu Á – Thái bình Dương
Học xong bài này các em cần nắm được nội dung kiến thức sau:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 -1945) cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ vào hánh 9-1939, với sự kiện khởi đầu là
Vì sao 2 khối tư bản mâu thuẫn với nhau?
Câu 3-5: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 -1945)để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập Thảo luận 1 trang 105 SGK Lịch sử 8 Bài 21
Bài tập Thảo luận 2 trang 105 SGK Lịch sử 8 Bài 21
Bài tập Thảo luận 1 trang 108 SGK Lịch sử 8 Bài 21
Bài tập Thảo luận 2 trang 108 SGK Lịch sử 8 Bài 21
Bài tập 1 trang 108 SGK Lịch sử 8
Bài tập 2 trang 108 SGK Lịch sử 8
Bài tập 1.1 trang 72 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.2 trang 72 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.3 trang 72 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.4 trang 72 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.5 trang 73 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.6 trang 73 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.7 trang 73 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 2 trang 73 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 3 trang 74 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 4 trang 75 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 5 trang 75 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 6 trang 75 SBT Lịch Sử 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
Các em hãy cùng tham khảo bài tiếp theo: Bài 22: Sự phát triển văn hoá, khoa học - kĩ thuật thế giới nửa đầu thế kỉ XX
-- Mod Lịch Sử 8 DapAnHay
Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ vào hánh 9-1939, với sự kiện khởi đầu là
Vì sao 2 khối tư bản mâu thuẫn với nhau?
Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ khi nào?
Nội dung nào không phải là hậu quả của Chiến tranh thế giới thứ hai?
Thế giới có nhiều thay đổi căn bản
Khoảng 60 triệu người chết, 90 triệu người bị tàn phế
Nhiều thành phố, làng mạc bị phá hủy
Lực lượng nào là trụ cột trong cuộc chiến chống chủ nghĩa phát xít?
Nhân dân lao động ở các nước phá xít
Nhân dân và Hồng quân Liên Xô
Nhân dân các nước thuộc địa
Quan sát bức tranh, em hãy giải thích tại sao Hít-le lại tấn công các nước châu Âu trước?
Nêu diễn biến chính của giai đoạn đầu Chiến tranh thế giới thứ hai.
Liên Xô có vai trò như thế nào trong việc đánh thắng chủ nghĩa phát xít?
Qua các hình 77, 78, 79, em suy nghĩ gì về hậu quả của Chiến tranh thế giới thứ hai đối với nhân loại?
Vì sao chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ?
Lập niên biểu về những sự kiện chính của chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945).
Khối phát xít hình thành sau cuộc đại khủng hoảng kinh tế thế giới bao gồm các nước
A. Anh - Pháp - Mĩ.
B. Anh - Pháp - Nga
C. Đức - I-ta-li-a - Nhật Bản
D. Anh - Pháp - Đức - Mĩ
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 làm cho mâu thuẫn giữa các nước đế quốc càng thêm sâu sắc, nhưng giữa các nước đế quốc, phát xít lại có một điểm chung là
A. đều đặt quan hệ ngoại giao với Liên Xô
B. đều coi Liên Xô là kẻ thù tiêu diệt
C. đều tập trung sức mạnh phát triển kinh tế và quân sự tấn công Liên Xô
D. đều thực hiện đường lối thoả hiệp, nhượng bộ Liên Xô
Trong những nguyên nhân dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai so với Chiến tranh thế giới thứ nhất có điểm khác là:
A. Do mâu thuẫn về thị trường và thuộc địa giữa các nước đế quốc
B. Có sự hình thành hai khối đế quốc đối lập nhau
C. Đức là lò lửa gây ra chiến tranh
D. Do hậu quả của đại khủng hoảng kinh tế - xã hội
Chính sách Anh - Pháp - Mĩ trước hành động ráo riết chuẩn bị chiến tranh của khối phát xít là
A. Tập trung, không can thiệp vào bất cứ hoạt động nào xảy ra ngoài lãnh thổ nước mình.
B. Thoả hiệp, nhượng bộ khối phát xít nhằm chĩa mũi nhọn chiến tranh về phía Liên Xô.
C. Kiên quyết chống chủ nghĩa phát xít, bảo vệ hoà bình thế giới.
D. Chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh với khối phát xít để bảo vệ thị trường và thuộc địa của mình.
Mĩ tham gia Chiến tranh thế giới thứ hai khi
A. Đức đánh chiếm 1 loạt các nước Châu Âu (trừ Anh và hai nước trung lập).
B. Đức tấn công Liên Xô.
C. Nhật Bản tấn công hạm đội Mĩ ở Trân Châu Cảng.
D. Nhật Bản chiếm vùng Đông Nam Á và một số đảo ở Thái Bình Dương.
Mặt trận Đồng minh chống phát xít được thành lập nhằm
A. Đoàn kết và tập hợp các lực lượng chống phát xít trên toàn thế giới để tiểu diệt chủ nghĩa phát xít.
B. Tập hợp các lực lượng dân chủ tiến bộ ở Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản đấu tranh tiêu diệt chủ nghĩa phát xít.
C. Tập hợp các lực lượng dân chủ tiến bộ ở các nước đế quốc đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít.
D. Đoàn kết và tập hợp giai cấp công nhân trên thế giới đấu tranh tiêu diệt chủ nghĩa phát xít.
Sự kiện đánh dấu bước ngoặt của cuộc chiến tranh là
A. Liên Xô tham gia chiến tranh.
B. Mĩ tham gia chiến tranh.
C. Hồng quân Liên Xô phản công quân Đức tại Xta-lin-grát.
D. Hồng quân Liên Xô phản công quân Đức tại tại vòng cung Cuốc-xcơ.
Hãy điền chữ Đ (đúng) hoặc chữ S (sai) vào ô ☐ trước các câu sau.
1. ☐ Những mâu thuẫn về quyền lợi, thị trường và thuộc địa giữa các nước đế quốc sau Chiến tranh thế giới thứ nhất là nguyên nhân sâu xa dẫn tới Chiến tranh thế giới thứ hai.
2. ☐ Với sự thoả hiệp của Anh, Pháp đã ngăn cản được sự tấn công thôn tính châu Âu của phát xít Đức.
3. ☐ Giai đoạn đầu, Chiến tranh thế giới thứ hai là cuộc chiến tranh đế quốc phi nghĩa, từ khi Liên Xô tham chiến trở thành cuộc chiến tranh chính nghĩa của lực lượng Đồng minh, đứng đầu là Liên Xô, chống chủ nghĩa phát xít, giải phóng dân tộc.
4. ☐ Sau khi chiến thắng Hồng quân Liên Xô ở Xta-lin-grát (2-1943), phát xít Đức đã kí văn kiện đầu hàng đồng minh không điều kiện.
5. ☐ Việc Mĩ ném bom nguyên tử huỷ diệt hai thành phố ở Nhật Bản đã quyết định việc Nhật Bản phải đầu hàng đồng minh không điều kiện.
Hãy hoàn thiện những sự kiện chính về Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945) bằng cách điền vào dấu...?
1....: Phát xít Đức tấn công Ba Lan
2. Ngày 3-9-1939:...
3.....: Phát xít Đức tấn công Liên Xô
4. Ngày 7-12-1941:...
5.....: Quân I-ta-li-a tấn công Ai Cập. Chiến tranh lan rộng toàn thế giới
6. Tháng 1-1942:....
7.....: Hồng quân Liên Xô tấn công ở Xta-lin-grát, tạo nên bước ngoặt, làm xoay chuyển cục diện của cuộc chiến tranh thế giới.
8. Tháng 5-1953:....
9.....: Liên quân Mĩ-Anh đổ bộ vào miền Bắc nước Pháp, mở mặt trận thứ hai ở Tây Âu.
10. Ngày 9-5-1945:....
11. Ngày 6 và 9-8-1945:...
12.....: Nhật Bản đầu hàng Đồng minh vô điều kiện. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc.
Trình bày nguyên nhân dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945).
Nêu tính chất của Chiến tranh thế giới thứ hai.
Liên Xô có vai trò như thế nào trong chiến tranh thế giới thứ hai?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Vì sao mỹ đánh hai quả bom ở nhật và trung quốc???
Câu trả lời của bạn
Vì sao Mĩ ném hai quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản?
Có rất nhiều nguyên nhân chẳng hạn:
- Trên danh nghĩa dùng bom nguyên tử ném xuống Nhật Bản là cách nhanh nhất để Mỹ tiêu diệt phát xít Nhật mà lại ít gây tổn thất cho Mỹ.
- Mỹ trả thù Nhật trận Trân Châu Cảng mà Nhật đã đánh cho Mỹ một đòn khá nặng.
- Nó là 1 cuộc thử nghiệm bom nguyên tử của Mĩ.
Chúc bạn học tốt! ^^
Câu 1: Thành tựu nào quan trọng nhất mà Liên Xô đạt được sau chiến tranh thế giới thứ hai?
A. Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử.
B. Năm 1957, Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo của Trái Đất.
C. Năm 1961, Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công tàu vũ trụ có người lái.
D. Đến thập kỉ 60 của thế kỉ XX, Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai trên thế giới.
Câu 2: Chiến lược phát triển kinh tế của Liên Xô sau chiến tranh thế giới thứ hai chú trọng vào:
A. Phát triển công nghiệp nhẹ.
B. Phát triển nền công nghiệp truyền thống.
C. Phát triển kinh tế công- nông- thương nghiệp.
D. Phát triển công nghiệp nặng.
Câu 3: Đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Liên Xô đạt được thành tựu cơ bản gì?
A. Thế cân bằng về sức mạnh kinh tế so với Mĩ và các nước phương Tây.
B. Thế cân bằng chiến lược về sức mạnh quân sự nói chung và sức mạnh lực lượng hạt nhân nói riêng.
C. Thế cân bằng về sức mạnh quốc phòng so với Mĩ và các nước phương Tây.
D. Cả 3 câu trên là đúng.
Câu 4: Trong tiến trình chiến tranh thế giới thứ hai Hồng quân Liên Xô tiến vào các nước Đông Âu nhằm mục đích gì?
A. Xâm lược các nước này.
B. Tạo điều kiện cho nhân dân các nước này nổi dậy khởi nghĩa giành chính quyền, thành lập chế độ tư bản.
C. Tạo điều kiện cho nhân dân các nước này nổi dậy khởi nghĩa chính quyền, thành lập chế độ dân chủ nhân dân.
D. Giúp các nước này đánh bại thế lực phát xít.
Câu 5: Cách mạng dân chủ nhân dân ở các nước Đông Âu đã làm gì để xóa bỏ sự bóc lột của địa chủ phong kiên đối với nông dân?
A. Triệt phá âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của bọn phản động
B. Cải cách ruộng đất.
C. Quốc hữu hóa các xí nghiệp của tư bản nước ngoài.
D. Thực hiện các quyền tự do dân chủ cho nhân dân.
Câu 6: Lý do nào chủ yếu nhất để chứng minh sự thắng lợi của cách mạng dân chủ nhân dân các nước Đông Âu có ý nghĩa quốc tế?
A. Cải thiện một bước đời sống nhân dân.
B. Thực hiện một số quyền tự do dân chủ cho nhân dân.
C. Tạo điều kiện để Đông Âu bước vào giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội.
D. Tăng cường sức mạnh bảo vệ hòa bình thế giới và góp phần hình thành hệ thống XHCN từ năm 1949.
Câu 7: Công cuộc xây dựng CNXH của các nước Đ.Âu đã mắc phải một số thiếu sót và sai lầm đó là:
A. Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng.
B. Tập thể hóa nông nghiệp.
C. Thực hiện chế độ bao cấp về kinh tế.
D. Rập khuôn, cứng nhắc mô hình xây dựng CNXH ở Liên Xô trong khi hoàn cảnh và điều kiện đất nước mình khác biệt.
Câu 8: Quá trình tan rã của hệ thống thuộc địa thế giới vào khoảng thời gian nào?
A. Từ năm 1945 đến giữa những năm 60 của thế kỉ XX.
B. Từ giữa những năm 60 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX.
C. Từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kỉ XX.
Câu 9: Ngay sau khi chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc phong trào giải phóng dân tộc đã nổ ra mạnh mẽ ở các nước nào?
A. In-đô-nê-xi-a, Việt Nam, Lào. C. Việt Nam, Mi-an-ma, Lào.
B. In-đô-nê-xi-a, Xingapo, Thái Lan. D. Phi-lip-pin, Việt Nam, Ma-lai-xi-a.
Câu 10: Sau khi hoàn thành cách mạng dân chủ nhân dân, các nước Đông Âu đã làm gì ?
A. Tiến lên chế độ xã hội chủ nghĩa.
B. Tiến lên chế độ tư bản chủ nghĩa.
C. Một số nước tiến lên xã hội chủ nghĩa, một số nước tiến lên tư bản chủ nghĩa.
Câu 11: Chỗ dựa chủ yếu của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu là:
A. Thành quả của cách mạng dân chủ nhân dân ( 1946 – 1949 ) và nhiệt tình của nhân dân.
B. Sự hoạt động và hợp tác của Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV).
C. Sự giúp đỡ của Liên Xô.
D. Sự hợp tác giữa các nước Đông Âu.
Câu 12: Tổ chức Hiệp ước phòng thủ Vac-sa-va mang tính chất:
A. Một tổ chức kinh tế của các nước XHCN ở châu Âu.
B. Một tổ chức liên minh phòng thủ về quân sự của các nước XHCN ở châu Âu.
C. Một tổ chức liên minh chính trị của các nước XHCN ở châu Âu.
D. Một tổ chức liên minh phòng thủ về chính trị và quân sự của các nước XHCN ở châu Âu.
Câu 13: Năm 1960 đã đi vào lịch sử với tên gọi là ”Năm châu Phi”, vì sao?
A. Có nhiều nước ở châu Phi được trao trả độc lập.
B. Châu Phi là châu có phong trào giải phóng dân tộc phát triển sớm nhất, mạnh nhất.
C. Có 17 nước ở châu Phi tuyên bố độc lập.
D. Châu Phi là ”Lục địa mới trỗi dậy”.
Câu 14: Từ cuối những năm 70 của thế kỉ XX, chủ nghĩa thực dân chỉ còn tồn tại dưới hình thức nào?
A. Chủ nghĩa thực dân kiểu cũ. C. Chủ nghĩa thực dân kiểu mới.
B. Chế độ phân biệt chủng tộc. D. Chế độ thực dân.
Câu 15: Phong trào giải póng dân tộc diễn ra sớm nhất ở châu, khu vực nào?
A. Châu Phi, Bắc Phi. C. Châu Á, Đông Nam Á.
B. Mĩ La-tinh, Cu ba. D. Cả 3 phương án trên.
Câu 16: Nước CHND Trung Hoa ra đời năm 1949 đánh dấu Trung Quốc đã:
A. Hoàn thành công cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
B. Hoàn thành cuộc cách mạng XHCN.
C. Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ tiến lên xây dựng CNXH.
D. Chuẩn bị hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
Câu 17: Đường lối đổi mới trong chủ trương xây dựng CNXH mang màu sắc Trung Quốc có đặc điểm gì?
A. Lấy cải tổ chính trị làm trọng tâm.
B. Lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm.
C. Lấy phát triển kinh tế, chính trị làm trọng tâm.
D. Lấy phát triển văn hóa làm trọng tâm.
Câu 18: Sau hơn 20 năm cải cách mở cửa ( 1978- 1998) nền kinh tế Trung Quốc đã:
A. Ổn định và phát triển mạnh.
B. Phát triển nhanh chóng đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới.
C. Không ổn định và bị chững lại.
D. Bị canh tranh gay gắt.
Câu 19: Ngày 8/8/1967, Hiệp hôi các nước Đông Nam Á ( ASEAN ) thành lập với sự tham gia của 5 nước nào?
A.In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po, Thái Lan.
B.In-đô-nê-xi-a, Việt Nam, Lào, Phi-lip-pin, Xin-ga-po.
C.Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia, Phi-lip-pin, ma-lai-xi-a.
D.In-đô-nê-xi-a, Xin-ga-po, Việt nam, Phi-lip-pin, Ma-lai-xi-a.
Câu 20: Việt Nam gia nhập ASEAN vào khoảng thời gian nào?
A. Tháng 7/ 1994. C. Tháng 4/ 1994.
B. Tháng 7/ 1995. D. Tháng 8/ 1995.
Câu trả lời của bạn
1. D. Đến thập kỉ 60 của thế kỉ XX, Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai trên thế giới.
2. D. Phát triển công nghiệp nặng.
3. B. Thế cân bằng chiến lược về sức mạnh quân sự nói chung và sức mạnh lực lượng hạt nhân nói riêng.
4. C. Tạo điều kiện cho nhân dân các nước này nổi dậy khởi nghĩa chính quyền, thành lập chế độ dân chủ nhân dân.
5. D. Thực hiện các quyền tự do dân chủ cho nhân dân.
6. D. Tăng cường sức mạnh bảo vệ hòa bình thế giới và góp phần hình thành hệ thống XHCN từ năm 1949.
7. D. Rập khuôn, cứng nhắc mô hình xây dựng CNXH ở Liên Xô trong khi hoàn cảnh và điều kiện đất nước mình khác biệt.
8. C. Từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kỉ XX.
9. A. In-đô-nê-xi-a, Việt Nam, Lào.
10. A. Tiến lên chế độ xã hội chủ nghĩa.
11. A. Thành quả của cách mạng dân chủ nhân dân ( 1946 – 1949 ) và nhiệt tình của nhân dân.
12. D. Một tổ chức liên minh phòng thủ về chính trị và quân sự của các nước XHCN ở châu Âu.
13. C. Có 17 nước ở châu Phi tuyên bố độc lập.
14. B. Chế độ phân biệt chủng tộc
15. B. Mĩ La-tinh, Cu ba.
16. C. Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ tiến lên xây dựng CNXH.
17. B. Lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm.
18. B. Phát triển nhanh chóng đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới.
19. A.In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po, Thái Lan.
20. B. Tháng 7/ 1995
1.Vì sao ở nước Nga năm 1917 lại có hai cuộc cách mạng? Nêu ý nghĩa lịch sử của cuộc cách mạng tháng mười Nga? 2.Trình bày những khủng hoảng kinh tế 29-30 đối với nước tư bản châu Âu? Vì sao chủ nghĩa phát xít thắng lợi ở Đức nhưng thất bại ở Pháp? 3.Tình hình nước Mĩ trong những năm 1929-1939? 4. Tình hình cách mạng Trung Quốc trong những năm 1919-1939? 5. Nêu kết cục của chiến tranh thế giới thứ hai? Đừng chép mạng nha! Hãy cho mình câu trả lời đúng nhất....
Câu trả lời của bạn
1
Cuộc cách mạng lần thứ nhất vào tháng 2/1917 nhằm lật đổ chế độ PK Nga Hoàng, đem lại quyền tự do, dân chủ cho nhân dân. Cuộc cách mạng này do Lênin và Đảng Bôsêvich lãnh đạo, lực lượng chủ yếu là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Cuộc cách mạng này mang tính chất là cách mạng DCTS kiểu mới.
Tuy nhiên, sau cách mạng tháng Hai, cục diện 2 chính quyền // tồn tại ở nước Nga: Một là chính quyền Xô viết của Công - Nông, và 2 là chínhphủ lâm thời Tư sản(chính phủ của giai cấp bóc lột), vì vậy, Lênin và Đảng Bôsêvich đặt ra nhiệm vụ tiếp theo của cách mạng là phải tiếp tục lật đổ chính phủ lâm thời Tư sản, giành chính quyền hoàn toàn về tay Vô sản. Vì vậy cuộc cách mạng lần thứ 2 bùng nổ vào tháng Mười năm 1917 và đó là cuộc cách mạng XHCN.
Ý nghĩa lịch sử
Đối với nước Nga :
Đối với thế giới :
Nội dung | Thời gian | Kết quả / tác động |
Đức tấn công Ba Lan | ||
Trận Trâu Châu Cảng | ||
Trận Xta-lin-grát | ||
Đức kí văn kiện đầu hàng | ||
Liên Xô đánh bại đạo quân Quan Đông của Nhật Bản | ||
Mĩ ném bom nguyên tử xuống Nhật Bản | ||
Nhật Bản đầu hàng |
2. Trách nhiệm của Anh , Pháp , Mĩ trong việc để Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ
3. Đánh giá vai trò của Mĩ , Liên Xô trong việc kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai
4. Em hãy lập bảng so sánh cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất với cuộc chiến tranh thế giới thứ hai theo ý tưởng của em
Câu trả lời của bạn
Thủ phạm gây ra cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai là chủ nghĩa phát xít, nhưng các nước Mĩ, Anh và Pháp phải chịu một phần trách nhiệm về sự bùng nổ cuộc chiến tranh. Vì thái độ của các nước này:
+ Mĩ là nước giàu mạnh nhất, nhưng lại theo "chủ nghĩa biệt lập" ở Tây bán cầu, không tham gia Hội Quốc liên và không can thiệp vào các sự kiện ở bên ngoài châu Mĩ.
+ Anh và Pháp vừa lo sợ sự bành trướng của phát xít, vừa thù ghét chủ nghĩa cộng sản, nên không liên kết với Liên Xô để chống phát xít, mà thực hiện chính sách nhượng bộ phát xítđể đổi lấy hoà bình.
+ Tại Hội nghị Muyních (9/1938), không có Tiệp Khắc và Liên Xô tham dự, Anh và Phápđã kí một hiệp định trao vùng Xuy - đét của Tiệp Khắc cho Đức, để đổi lấy sự cam kết của Hítle về việc chấm dứt mọi cuộc thôn tính ở châu Âu.
- Như vậy, trước hành động xâm lược của liên minh phát xít (phe trục), các nước Mĩ, Anhvà Pháp đều không hợp tác với Liên Xô để chống phát xít và nguy cơ chiến tranh, hơn nữa còn có hành động dung dưỡng chủ nghĩa phát xít.
CTTG I CTTG II
-Những nước tuyên bố chiến tranh: 36 76
-Số người bị động viên vào quân đội: 74 triệu người 110 triệu người
-Số người chết: 13,6 triệu người 60 triệu người
-Số người bị tàn tật: 20 triệu người 90 triệu người
-Thiệt hại về vật chất(triệu/USD): 388 triệu USD 4000 triệu USD
So sánh phong trào giải phóng dân tộc sau chiến tranh thế giới thứ 2 á phi mĩ la tinh . Vì sao lại có sự khác biệt đó ?
Câu trả lời của bạn
Châu Á – Phi | Mĩ Latinh |
– Cuối thế kỷ XIX hầu hết các nước châu Á, châu Phi đều là thuộc địa hoặc nửa thuộc địa của các nước phương Tây. – Là thuộc địa kiểu cũ. – Liên tục nổ ra các cuộc đấu tranh chống thực dân xâm lược phương Tây. – Sau Thế chiến thứ hai, một số nước giành được độc lập. – Châu Á : cuối những năm 60, hầu hết các nước đều giành được độc lập dân tộc… – Châu Phi : giừa những năm 70, hầu hết các nước đều giành được độc lập. – Các giai đoạn đấu tranh : + Châu Á : 1945 – 1949, 1949 – 1954, 1954 – 1975, 1975 – nay. + Châu Phi : 1945 – 1954, 1954 – 1960, 1960 – 1975, 1975 – nay. | – Đầu thế kỷ XX, hầu hết các nước Mĩ Latinh đều giành được độc lập. – Là thuộc địa kiểu mới. – Từ năm 1945, buộc phải tham gia các hiệp ước do Mĩ soạn thảo, về danh nghĩa là độc lập, nhưng trên thực tế là thuộc địa kiểu mới. – Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân mới có những đặc điểm : + Sự phát triển của giai cấp công nhân. + Xóa bỏ chế độ sở hữu ruộng đất lớn. + Đấu tranh vũ trang mang tính chất toàn lục địa. + Mặt trận dân tộc thống nhất được thành lập và phát triển. – Các giai đoạn đấu tranh : 1945 – 1949, 1959 – 1980, 1980 – nay. |
Qua hậu quả thảm khốc của cuộc chiến tranh thế giới thứ 2, bản thân em cần có trách nhiệm gì đối với nhân loại ngày nay?
Câu trả lời của bạn
theo như tôi được biết thì sau chiến tranh thế giới thứ hai thì hậu quả của nó là rất nặng nề đó là 60 triệu người chết 90 triệu người bị thương hay tàn phế ...nếu sống trong thời đó chắc hẳn chúng ta sẽ rất căm thù chiến tranh vì đó là một cuộc chiến tranh phi nghĩa mà thất bại hoàn toàn thuộc về kẻ đã gây ra nó kẻ gây ra cuộc chiến tranh này không ai khác chính là bọn Đức bọn chúng chỉ vì lợi ích riêng tư hay sự thù hận đối với các nước thắng trận trong cuộc thế chiến thứ nhất và cũng do sự khủng hoảng kinh tế 1929-1933 nên đã đi theo con đường phát xít chúng tuyên truyền chủ nghĩa phục thù trong lòng người dân để người dân ủng hộ chúng và tất nhiên sau khi hít le lên nắm quyền hắn đả biến nước đức thành một đất nước sặc mùi chiến tranh kết cục của chiến tranh đã cho ta thấy rõ tội ác của bọn chúng chỉ vì riêng bản thân hắn mà hắn đã khiến cho biết bao nhiêu người đân vô tội phải chịu hi sinh với tôi tôi là một con người yêu chuộng hòa bình thì tôi cảm thấy chiến tranh thế giới thư hai là không nên có
*Hậu quả:
- Chiến tranh kết thúc với sự thất bại hoà toàn của khối phát xít: Đức-Ý-Nhật
-Đây là cuộc chiến tranh lớn nhất, khốc liệt nhất,tàn phá nhất lịch sử loài người.Hơn 60tr người chết; 90tr người bị thương, tàn tật; thiệt hại vật chất = thiệt hại của các cuộc chiến tranh hơn 1000 năm trước đó.
1. Trình bày nguyên nhân, kết quả, ý nghĩa cuộc chiến tranh giành độc lập 13 thuộc địa ở Bắc Mỹ
2. Ý nghĩa lịch sử của cách mạng tư sản Pháp
3. Ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm của công xã Pa-ri
4. Những thành tựu chủ yếu về kỉ thuật thế kỉ 18-19
5. Những tiến bộ về khoa học tự nhiên, khoan học xã hội
6. Nguyên nhân của chiến tranh thế gioiwis thứ nhất (1914-1918)
7. Diễn biến của chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918)
8. Kết cục của chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918)
9. Vì sao Trung Quốc bị các nước đế quốc xâu xé
10. Cách mang Tân Hợi 1911
11. Vì sao ĐNÁ trở thành đối tượng xâm lược của chủ nghĩa thực dân?
12. Trình bày phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các nước ĐNÁ
13. Cuộc Duy Tân Minh Trị
14. Cách mạng tháng 10 Nga năm 1917
15. Ý nghĩa lịch sử của cách mạng tháng 10 Nga
16. Những thành tựu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô
17.Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và những hậu quả
18. Tình hình chung phong trào độc lập dân tộc ở 1 số nước ĐNÁ (1918-1939)
19. Phong trào độc lập dân tộc ở 1 số nước ĐNÁ
20. Nguyên nhân bùng nổ chiến tranh thế giới thứ 2 (1939-1945)
21. Kết cục của chiến tranh thế giới thứ 2 (1939-1945)
22. Trình bày sự phát triển của khoa học kỉ thuật thế giới nửa đầu thế kỉ 20
Câu trả lời của bạn
Cau 12
Cuộc đấu tranh của nhân dân chống xâm lược giải phóng dân tộc ở các nước Đông Nam Á phát triển liên tục, rộng khắp.
Ở In-đô-nê-xi-a, vào cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, nhiều tổ chức yêu nước ủa trí thức tư sản tiến bộ ra đời, thu hút đông đảo nhân dân tham gia. Từ sau năm 1905, nhiều tổ chức công đoàn được thành lập và bước đầu truyền bá chủ nghĩa Mác vào In-đô-nê-xi-a.
Năm 1905, công đoàn đầu tiên của công nhân xe lửa được thành lập. Năm 1908, Hội liên hiệp công nhân ln-đô-nê-xi-a ra đời. Tháng 5 - 1920, Đảng Cộng sản In-đô-nê-xi-a thành lập.
Ở Phi-líp-pin, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị ’ủa thực dân Tây Ban Nha diễn ra quyết liệt. Cuộc cách mạng 1896 - 1898 bùng nổ, dẫn tới sự ra đời nước Cộng hòa Phi-líp-pin, nhưng sau đó lại bị đế quốc Mĩ thôn tính.
Mượn cớ "giúp đỡ” nhân dân Phi-líp-pin chống Tây Ban Nha, Mĩ gây ra cuộc chiến tranh với Tây Ban Nha và sau đó thôn tính nước này. Nhân dân Phi-líp-pin tiếp tục kháng chiến chống Mĩ, song thất bại. Mĩ đưa 70 000 quân đàn áp cuộc đấu tranh của nhân dân Phi-líp-pin, giết hại hơn 60000 người yêu nước. Phong trào giải phóng dân tộc tạm lắng xuống một thời gian, rồi tiếp tục bùng lên.
ở Cam-pu-chia, ngay sau khi vua Nô-rô-đôm kí hiệp ước thừa nhận nền đô hộ của Pháp năm 1863. nhiều cuộc khởi nghĩa của nhân dân đã nổ ra. Điển hình là cuộc khởi nghĩa do A-cha Xoa lãnh đạo ở Ta Keo (1863 - 1866) và cuộc khởi nghĩa dưới sự chỉ huy của nhà sư Pu-côm-bô ở Cra-chê (1866 - 1867).
A-cha Xoa lập căn cứ chống Pháp ở vùng Bảy Núi (Châu Đốc, Việt Nam), liên minh với nghĩa quân Thiên hộ Dương.
Pu-côm-bô xây dựng căn cứ ở Tây Ninh, liên kết với nghĩa quân Trương Quyền, Thiên hộ Dương, được nhân dân Việt Nam giúp đỡ, đã đánh thắng quân Pháp nhiêu trộn.
Ở Lào, đầu thế kỉ XX. nhân dân đã nhiều lần nổi dậy khởi nghĩa chống Pháp. Năm 1901. nhân dân Xa-van-na-khét tiến hành cuộc đấu tranh vũ trang dưới sự lãnh đạo của Pha-ca-đuốc. Cũng năm đó, một cuộc khởi nghĩa khác đã nổ ra ở cao nguyên Bô-lô-ven, lan sang Việt Nam và kéo dài đến năm 1907 mới bị dập tắt.
Ở Miến Điện, cuộc kháng chiến chống thực dân Anh (1885) đã diễn ra rất anh dũng nhưng cuối cùng bị thất bại. Nghĩa quân phải rút vào rừng sâu.
Ở Việt Nam. phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra liên tục và quyết liệt. Bên cạnh phong trào cần vương, làn sóng đấu tranh chống Pháp diễn ra ở khắp nơi, tiêu biểu là phong trào nông dân Yên Thế (1884 - 1913).
Vào (đầu thế kỉ XX)do những biến chuyển sâu sắc trong xã hội, phong trào giải phóng dân tộc ở Việt Nam mang màu sắc mới.
câu1:sau chiến tranh thế giới thứ 2 , tình hình liên xô có gì nổi bật ? công cuộc khôi phục kinh tế , hàn gắn vết thương chiến tranh ở liên xô đã điễn ra và đạt được kết quả như thế nào ?
câu 2 :em hãy trình bày những thành tựu chủ yếu của liên xô trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội từ những năm 1950 đến nửa đâu những năm 70 của thế kỉ 20 ?
câu 3 :trình bày hoàn cảnh ra đời và mục tiêu của hiệp hội các quốc gia đông nam á ASEAN
câu 4 : trình bày quá trình phát triển từ ASEAN 6 thành ASEAN 10
câu 5 : tại sao nói từ đầu những năm 90 của thế kỉ 20 1 chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông nam á
help me !!!!!!
Câu trả lời của bạn
nhờ chị gu gồ bn ơi
Em hãy lập bảng so sánh cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất với cuộc chiến tranh thế giới 2 theo theo ý tưởng của em
Câu trả lời của bạn
* Giống nhau
- >< của các nước đế quốc về vấn đề thị trường và thuộc địa.
- Tính chất phi nghĩa, gây tổn hại nặng nề đế nhân loại.
- Chiến tranh kết thúc chịu những tổn thất hết sức nặng nề.
* Khác nhau Bảng so sánh
Điểm giống Bắt nguồn từ mâu thuẫn giữa các nước tư bản.
Giống nhau
- Cả 2 cuộc chiến tranh này bùng nổ đều bắt nguồn từ mâu thuẫn của các nước đế quốc về vấn đề thị trường và thuộc địa, khi mâu thuẫn đó đạt đến đỉnh cao không thể giải quyết được dẫn đến chiến trang bùng nổ.
- Về tính chất cả 2 cuộc chiến tranh này đều mang tính chất phi nghĩa gây tổn thất nặng nề về sức người sức của của nhân loại, để lại những hậu quả nặng nề.
- Thoát ra khỏi 2 cuộc chiến tranh tất cả các nước dù thắng trận hay bại trận đều phải gánh chịu những hậu quả,tổn thất hết sức nặng nề.
- Sau 2 cuộc chiến tranh đều có một trật tự thế giới được thiết lập.
Khác nhau
- Chiến tranh thế giới 1 bùng nổ với sự tham chiến của 2 phe là liên minh ( Đức, Áo- Hung, Italia) và phe hiệp ước ( Anh- Pháp- Nga). Còn Chiến tranh thé giới 2 là mâu thuẫn giữa mặt trận đồng minh chống phát xít và phe phát xít ( Đức, Nhật , Italia).
- Về quy mô mức độ chiến tranh thế giới thứ 2 lớn hơn chiến tranh thế giới 1.
- Chiến tranh thế giới thứ 2 về sau mang tính chất chính nghĩa với sự tham chiến của Liên Xô. Liên Xô đại diện cho thành trì vững chắc của nền hòa bình thế giới, đứng trên lập trường chính nghĩa kêu gọi thành lập đồng minh chống phát xít nhằm bảo vệ nền hòa bình thế giới.
- Chiến tranh thế giới 1 chỉ có các nước tư bản chủ nghĩa tham chiến trong khi đó chiến tranh thế giới 2 có sự tham gia của cả phe đối lập với tư bản chủ nghĩa đó là chủ nghĩa xã hội đó là Liên Xô.
- Sau chiến tranh thế giới 1 nước Đức không bị chia cắt lãnh thổ nhưng sau chiến tranh thế giới thứ 2 nước Đức bị chia cắt thành
2 thành Đông Đức và Tây Đức với 2 chế độ chính trị khac nhau là Xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa.
- Sau chiến tranh thế giới 1 trật tự thế giới theo hòa ước Vecsai- Oasinhton, chiến tranh thế giới 2 là trật tự 2 cực Ianta Xô_ Mĩ.
=> Như vậy điểm mấu chốt dẫn đến sự khác biệt giữa chiến tranh thế giới 1 và 2 là chiến tranh thế giới thứ 2 có sự tham chiến của Liên Xô
Vì sao chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ? Bằng nhữg sự kiện lịch sử, hãy làm ság tỏ vai trò của Liên Xô trong việc đáh thắng chủ nghĩa phát xít.
Câu trả lời của bạn
* Nguyên nhân
- Nguyên nhân sâu xa:
+ Tác động của quy luật phát triển không đều về kinh tế và chính trị giữa các nước tư bản trong thời đại đế quốc chủ nghĩa,so sánh lực lượng trong thế giới tư bản thay đổi căn bản.
+ Việc tổ chức và phân chia thế giới theo hệ thống Véc-xai - Oa-sinh-tơn không còn phù hợp nữa.
+ Đưa đến một cuộc chiến tranh mới để phân chia lại thế giới.
- Nguyên nhân trực tiếp: cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1932 làm những mâu thuẫn trên thêm sâu sắc dẫn tới việc lên cầm quyền của chủ nghĩa phát xít với ý đồ gây chiến tranh để phân chia lại thế giới.
Vai trò của Liên Xô trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít:
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 đã làm cho các nước đế quốc phân chia làm hai khối đối địch: khối phát xít Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản (tìm cách thoát khỏi khủng hoảng bằng con đường gây chiến tranh phân chia lại thế giới); khối Anh, Pháp, Mỹ (muốn giữ nguyên trạng thế giới). Cả hai khối tuy mâu thuẫn gay gắt với nhau nhưng đều coi Liên Xô là kẻ thù chung cần phải tiêu diệt. Các nước Anh, Pháp, Mỹ muốn mượn bàn tay của các nước phát xít để tiêu diệt Liên Xô; vì thế, họ thực hiện đường lối thoả hiệp, nhượng bộ để khối phát xít tấn công Liên Xô.
- Khi phát xít Đức tấn công Liên Xô, nhân dân Liên Xô tiến hành kháng chiến bảo vệ Tổ quốc, Liên Xô đã đóng vai trò là lực lượng đi đầu và là lực lượng chủ chốt góp phần quyết định cùng lực lượng Đồng minh và nhân loại tiến bộ tiêu diệt chủ nghĩa phát xít trên toàn thế giới.
Nội dung | Thời gian | Kết quả/tác động |
Đức tấn công Ba Lan |
|
|
Trận Trân Châu Cảng |
|
|
Trận Xta-lin-grát |
|
|
Đức kí văn kiện đầu hàng |
|
|
Liên Xô đánh bại đạo quân Quan Đông của Nhật Bản |
|
|
Mĩ ném bom nguyên tử xuống Nhật Bản |
|
|
Nhật Bản đầu hàng |
|
|
Câu trả lời của bạn
Nội dung | Thời gian | Kết quả/tác động |
Đức tấn công Ba Lan | 1-9-1939 | Anh-Pháp tuyên chiến, chiến tranh thế giới II bùng nổ |
Trận Trân Châu Cảng | 7-12-1941 | Nhật chiếm toàn bộ vùng ĐNA và 1 số đảo ở Thái Bình Dương. |
Trận Xta-lin-grát | 2-2-1943 | Hồng quân Liên Xô và Liên quân Mĩ-Anh liên tiếp mở nhiều cuộc phản công trên khắp các mặt trận |
Đức kí văn kiện đầu hàng | 8/9-5-1945 | Chiến tranh kết thúc ở châu Âu với thất bại hoàn toàn của PX I-ta-li-a và Đức |
Liên Xô đánh bại đạo quân Quan Đông của Nhật Bản |
|
|
Mĩ ném bom nguyên tử xuống Nhật Bản | 6 và 9-8-1945 | Làm trên 10 vạn người thiệt mạng, hàng chục vạn người bị tàn phế. |
Nhật Bản đầu hàng. 15-8-1945 Chiến tranh thế giới thứ II kết thúc |
nêu nguyên nhân, tính chất, kết cục của chiến tranh thế giới thứ 2
Câu trả lời của bạn
* Nguyên nhân gây chiến tranh thế giới :
- Những mâu thuẫn về quyền lợi, về thị trường và thuộc địa tiếp tục nảy sinh giữa các nước đế quốc sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới ( 1929-1933) làm mâu thuẫn giữa các nước đế quốc ngày càng thêm sâu sắc
- Chủ nghĩa phát xít hình thành ở Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản sau cuộc khủng hoảng kinh tế đã có ý đồ gây chiến tranh để phân chia lại thế giới.
- Giữa các nước đế quốc dần dần hinhd thành hai hối đối nghịch nhau, mâu thuần gay gắt với nhau.
* Tính chất cuộc chiến tranh thế giới thứ hai:
- Đây là cuộc chiến tranh đế quốc phi nghĩa, khốc liệt nhất và gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng nhất cho toàn thế giới.
* Kết cục:
- Chủ nghĩa phát xít xụp đổ ở Đức, I-ta-li-a và Nhật Bản. Khối Đồng Minh chiến thắng.
- Gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng :
+ 60 triệu người chết
+ 90 triệu người tàn tật
+ Thiệt hại về vật chất khổng lồ
- Chiến tranh kết thúc dẫn đến những biến đổi căn bản của tình hình thế giới.
Tại sao 2 khối đế quốc trong chiến tranh thế giới 2 đều coi Liên Xô là kẻ thù cần phải tiêu diệt ?
Câu trả lời của bạn
Liên xô là 1 trong ba cường quốc luôn giữ vai trò đi đầu và là một lực lượng chủ chốt cng với các nước đồng minh Anh, Mĩ góp phần giành thắng lợi trong việc tiêu diệt CNPX. - Là thành viên chủ chốt trong phe đồng minh chống phát xít, tham gia chiến tranh với mục đích bảo vệ hòa bình thế giới, giúp đỡ các dân tộc trên thế giới đấu tranh giành độc lập - Đập tan cuộc chiến tranh xâm lược của phát xít Đức, giải phóng lãnh thổ của mình, giúp đỡ các nước Đông Âu giải phóng đất nước khỏi ách phát xít. Tiến công đến tận sào huyệt của chủ nghĩa phát xít Đức và tiêu diệt chúng.
Bởi vì Liên Xô là 1 nước XHCN, cách mạng tháng 10 Nga tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của phong trào cộng sản, và công nhân quốc tế, phong trào giải phóng dân tộc ở nhiều nước.
Hãy hoàn thiện bảng sau về những sự kiện chính về Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945)
Thời gian | Sự kiện chính |
| Phát xít Đức tấn công Ba Lan |
Ngày 3-9-1939 |
|
| Phát xít Đức tấn công Liên Xô |
Ngày 7-12-1941 |
|
| Quân I-ta-li-a tấn công Ai Cập. Chiến tranh lan rộng toàn thế giới |
Tháng 1-1942 |
|
| Hồng quân Liên Xô tấn công ở Xta-lin-grát, tạ nên bước ngoặt, làm xoay chuyển cục diện của cuộc chiến tranh thế giới. |
Tháng 5-1953 |
|
| Liên quân Mĩ-Anh đổ bộ vào miền Bắc nước Pháp, mở mặt trận thứ hai ở Tây Âu. |
Ngày 9-5-1945 |
|
Ngày 6 và 9-8-1945 |
|
| Nhật Bản đầu hàng Đồng minh vô điều kiện. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. |
Câu trả lời của bạn
Cuộc tấn công kịch liệt nhất trong cuộc chiến tranh này xảy ra vào tháng 6 năm 1941, khi Đức bất ngờ cắt đứt thỏa thuận không xâm lược với Liên Xô và tiến hành chiến dịch Barbarossa, một kế hoạch tấn công khổng lồ nhất trong lịch sử. Quân đội phát xít Đức và chư hầu huy động 190 sư đoàn (trong đó gồm 152 sư đoàn Đức, 38 sư đoàn các nước chư hầu (gồm Ý, Romania, Bulgaria, Hungary, Phần Lan, Slovakia, Croatia, Vichy Pháp) với tổng quân số trên 4 triệu người (3.300.000 quân Đức và 750.000 quân các nước chư hầu), tập trung dọc theo hơn 2.900 km biên giới (1800 dặm) từ bờ biển Baltic phía Bắc đến bờ biển Đen phía nam[14]. Một số lượng khổng lồ phương tiện chiến tranh được triển khai gồm khoảng 5.000 xe tăng và pháo tự hành, 3.400 xe thiết giáp, 600.000 xe cơ giới các loại, 47.000 pháo và súng cối, 4.940 máy bay các loại và khoảng 300 tàu chiến (trong đó có 105 tàu khu trục, 86 tàu ngầm các loại), với mục tiêu chiếm Moskva trước cuối năm. Chiến tranh Xô-Đức bắt đầu.
Để thực hiện kế hoạch Barbarossa, nước Đức đã huy động 3/4 quân đội Đức cùng với quân đội nhiều nước đồng minh với Đức tại châu Âu, chỉ để lại 1/4 quân số và phương tiện tại Tây Âu và Bắc Phi[14]. Trong khi đó, Hồng quân Liên Xô có 141 sư đoàn với 3,2 triệu quân đóng ở các khu vực phía Tây chống lại quân Đức. So với Hồng quân, quân Đức chiếm ưu thế cả về quân số lẫn kinh nghiệm tác chiến.
Khác với những cuộc chiến trước, kế hoạch xâm lược của Đức bao gồm cả việc tiêu diệt thường dân Nga tại các địa phương chiếm đóng. Chỉ thị ngày 12/5/1941 của Bộ chỉ huy tối cao Đức yêu cầu sĩ quan, binh lính Đức “Hãy nhớ và thực hiện: - Không có thần kinh, trái tim và sự thương xót - anh được chế tạo từ sắt, thép Đức… Hãy tiêu diệt trong mình mọi sự thương xót và đau khổ hãy giết bất kì người Nga nào và không được dừng lại, dù trước mặt anh là ông già hay phụ nữ, con gái hay con trai. Chúng ta phải bắt thế giới đầu hàng… anh là người Đức, và là người Đức phải tiêu diệt mọi sự sống cản trở con đường của anh".
Chiến dịch Barbarossa được dự định sẽ đánh bại triệt để Liên Xô chỉ trong 2-3 tháng. Trong những ngày đầu của cuộc xâm lược, với ưu thế áp đảo của quân Đức, nhiều người cho rằng Liên Xô sẽ thất bại còn sớm hơn thế. Khi xe tăng và quân Đức tiến sâu lãnh thổ của Liên Xô trong một cuộc tấn công gồm ba mũi đột kích, hầu hết các nhà phân tích nước ngoài bắt đầu dự đoán rằng Liên Xô sẽ thất bại chỉ sau vài tuần hoặc thậm chí vài ngày[15]
Vào ngày 03/07/1941, 11 ngày sau khi Đức xâm lược Liên Xô, Ivan M. Maisky, Đại Sứ Liên Xô tại Anh, đã gặp Bộ trưởng Ngoại giao Anh Anthony Eden để thảo luận tình hình quân sự và hai nước chính thức hợp tác chống lại kẻ thù chung. Maisky khẳng định rằng tấn công Liên Xô là sai lầm lớn nhất của Hitler, và rằng “Nước Nga vĩ đại sẽ không thể bị đánh bại”[16]
Trong giai đoạn đầu, các lực lượng Đức tiến lên nhanh chóng do lợi thế từ yếu tố bất ngờ, ưu thế về quân số và trang bị, kinh nghiệm dày dạn của binh sĩ Đức, cộng với những yếu kém và sai lầm trong điều binh của các chỉ huy Liên Xô, quân Đức đã bắt giữ được hoặc tiêu diệt khoảng 3 triệu binh sĩ Xô Viết. Quân Đức tiến được một khoảng cách khá xa, nhưng cuối cùng vẫn không hoàn thành được mục tiêu. Không giống như ở Pháp, Hồng quân dù bị bao vây nhưng vẫn chiến đấu, tử thủ với quyết tâm rất cao để kìm chân đối phương khiến lực lượng Đức bị tổn thất hơn 1 triệu quân sau 5 tháng chiến đấu. Đối với Đức, thắng lợi đã không còn dễ dàng như dự đoán ban đầu của họ. Một sĩ quan Đức viết trong nhật ký: "Chúng tôi không còn cảm giác phiêu lưu khi tiến vào một quốc gia bại trận như hồi ở Pháp, thay vào đó chúng tôi gặp phải sự kháng cự, kháng cự không ngừng nghỉ bất kể chuyện ấy có vô vọng đến đâu chăng nữa".
Bước ngoặt tại Moscow và Stalingrad[sửa | sửa mã nguồn]
Tháng 10/1941, Bộ chỉ huy Đức tập trung mọi sức lực để mở cuộc tấn công vào hướng Mátxcơva với hi vọng chiếm được thủ đô Mátxcơva để kết liễu Liên Xô. Với mật danh là "Bão táp", Hítle đã huy động 80 sư đoàn, trong đó có 23 sư đoàn xe tăng và cơ giới (khoảng hơn 1,8 triệu quân) và gần 1000 máy bay vào trận đánh Mátxcơva. Trong nhật lệnh ngày 2/10/1941, ngày mở đầu cuộc tấn công Mátxcơva, Hitler quyết định ngày 7/11/1941 sẽ chiếm xong Mátxcơva và duyệt binh chiến thắng tại Hồng trường, ông ta tin rằng ban lãnh đạo Liên Xô sẽ phải bỏ chạy khỏi Thủ đô như chính phủ Ba Lan, Pháp, Nam Tư... đã làm. Tuy nhiên, Hội đồng quốc phòng Liên Xô do Đại Nguyên soái Iosif Stalin đứng đầu vẫn ở lại Mátxcơva, trực tiếp lãnh đạo việc bảo vệ thủ đô. Trong đợt tấn công ác liệt và đẫm máu tháng 10, quân Đức tiến được từ 230 km, nhưng lực lượng bị tổn thất nghiêm trọng, kế hoạch thôn tính Mátxcơva trong giữa tháng 10 bị đổ vỡ. Ngày 15/11/1941, bộ chỉ huy quân Đức lại mở đợt tấn công thứ hai vào Mátxcơva, nhưng tất cả các mũi đột phá đều lần lượt bị bẻ gẫy.
Đến tháng 12, quân Đức đã bị tiêu hao quá nhiều trong chiến đấu. Khi mùa đông đến, ưu thế về kinh nghiệm tác chiến của Đức đã mất và chuyển sang phía Hồng Quân: binh lính Liên Xô được huấn luyện kỹ năng tác chiến mùa đông (trượt tuyết, ngụy trang, giữ ấm cơ thể...) tốt hơn hẳn so với lính Đức. Khi thời cơ thích hợp đã đến, tướng Georgi Konstantinovich Zhukov phát động cuộc phản công. Dọc phòng tuyến dài 360 km trước Moskva, Liên Xô tung ra 7 tập đoàn quân và 2 quân đoàn kỵ binh – tổng cộng 100 sư đoàn với khoảng 80 vạn quân – gồm những binh sĩ còn sung sức và đã dày dạn trận mạc. Cuộc phản công của Liên Xô với những lực lượng dự bị tinh nhuệ đã đánh bật Đức ngay tại ngoại ô Moskva. Hơn nửa triệu quân Đức đã bị tổn thất trong chiến dịch tấn công thất bại vào Moscow.
Lần đầu tiên sau 6 năm chiến tranh, các đơn vị chủ lực của Đức Quốc xã phải chịu thất bại nặng. Hitler cách chức Tổng tư lệnh lục quân, tư lệnh Tập đoàn quân trung tâm, Tư lệnh tập đoàn quân xe tăng 2 và hàng chục tướng lĩnh khác. Chiến lược "đánh nhanh thắng nhanh" của Đức đã thất bại.
Tuy bị nhiều thất bại vào cuối năm 1941, nhưng Đức tái tấn công vào năm 1942. Lần này Đức tấn công vào phía Nam nhằm chiếm vùng sản xuất dầu mỏ chiến lược của Liên Xô, bởi nếu không có dầu thì nền công nghiệp quân sự của Liên Xô sẽ bị tê liệt. Chiến dịch Blau được Đức phát động với 102 sư đoàn gồm hơn 2 triệu quân, gần 2.600 xe tăng và pháo tự hành, được biên chế vào 6 tập đoàn quân Đức, 2 tập đoàn quân Romania, 1 tập đoàn quân Ý và 1 tập đoàn quân Hungary.
Sau 3 tháng tiến công liên tục, quân Đức tiến đến sát dãy núi Kavkaz, nhưng cũng như năm 1941, quân đội Liên Xô tử thủ tại Stalingrad khiến quân Đức thiệt hại nặng nề và không thể tiến tiếp được nữa.
Khi quân Đức đã kiệt sức, Liên Xô lại tung ra đòn phản công với những đơn vị dự bị mạnh. Chiến dịch Sao Thiên Vương của Liên Xô đã huy động 3 phương diện quân với tổng binh lực lên tới 1,1 triệu quân, 1.463 xe tăng và pháo tự hành và 1.350 máy bay; đối diện là lực lượng Đức và chư hầu với hơn 1 triệu quân, 675 xe tăng và pháo tự hành, 1.216 máy bay. Chỉ sau 3 đến 4 ngày tiến công, các lực lượng Xô viết đã chọc thủng chiến tuyến Đức, hợp vây hoàn toàn 22 sư đoàn đối phương, một bộ phận của tập đoàn quân xe tăng số 4 và toàn bộ tập đoàn quân số 6 Đức. Tổng cộng khoảng 33 vạn quân Đức đã rơi vào vòng vây siết chặt và bị tiêu diệt tại Stalingrad. Các bộ phận còn lại của quân Đức vội vã tháo lui khỏi miền nam Liên Xô để tránh bị bao vây, mục tiêu của Đức là đánh chiếm vùng sản xuất dầu mỏ chiến lược của Liên Xô đã phá sản.
Trận Stalingrad được coi là bước ngoặt trong thế chiến thứ 2. Binh lực phe Đức bị tiêu diệt trong trận này tới hơn 1 triệu lính, nhiều hơn bất cứ chiến dịch nào khác trong thế chiến 2. Sau trận Stalingrad, binh lực của Đức trở nên suy yếu nghiêm trọng và buộc phải chuyển từ thế tấn công sang thế phòng ngự, còn Liên Xô chuyển sang thế chủ động phản công. Trong 4 tháng 20 ngày, dù gặp những điều kiện khó khăn của mùa đông, quân đội Xô viết đã tiến sâu về phía tây khoảng 600 km trên một chiến tuyến dài gần 2.000 km, đánh đuổi quân Đức ra khỏi những vùng có tầm quan trọng lớn về kinh tế và chiến lược.
Liên Xô phản công[sửa | sửa mã nguồn]
Trong mùa hè năm 1943, tại trận Vòng cung Kursk, Đức đã tung ra những đơn vị thiết giáp lớn hòng xoay chuyển tình thế, Kursk trở thành "trận đấu xe tăng lớn nhất" trong lịch sử thế giới, giữa gần 3.000 xe tăng - pháo tự hành của Đức và khoảng 5.000 xe về phía Liên Xô. Tại đây, Liên Xô tiếp tục tiêu diệt nhiều đơn vị tinh nhuệ của Đức, nhất là các đơn vị thiết giáp, khiến mục tiêu xoay chuyển tình thế của Đức bị tiêu tan.
Từ đó cho đến khi hết chiến tranh, quân Liên Xô giữ thế chủ động và phát động tấn công liên tục trên khắp các mặt trận, trong khi Đức bị đẩy vào thế bị động đối phó.
Cuối tháng 8 năm 1943, ngay sau trận Kursk, Hồng quân triển khai chiến dịch tấn công chiến lược tại cánh nam chiến trường Xô – Đức nhằm giải phóng Ukraina, đó là trận đánh sông Dnepr. Quân Đức phòng thủ tại khu vực này có 62 sư đoàn, trong đó 14 sư đoàn xe tăng và cơ giới, gồm khoảng hơn 1,2 triệu quân, 13.000 pháo và súng cối, 2.100 xe tăng và pháo tự hành, 2.100 máy bay. Để chọc thủng tuyến phòng thủ sông Dnepr của Đức, Liên Xô huy động lực lượng tới 2,6 triệu quân, hơn 51.200 pháo và súng cối, 2.500 xe tăng và gần 3.000 máy bay của 5 phương diện quân. Sau 4 tháng tiến công, đến cuối tháng 12 năm 1943, Hồng quân đã giành thắng lợi, giải phóng hoàn toàn nửa phía đông lãnh thổ Ukraina. Đây là lần đầu tiên một chiến dịch tổng tấn công chiến lược rất lớn vào mùa hè của Hồng quân Xô Viết đã thắng lợi, nó cho thấy trình độ tác chiến mùa hè của Liên Xô đã đạt mức tương đương so với quân Đức.
Đầu năm 1944, các lực lượng vũ trang Xô viết đã vượt quân Đức 1,3 lần về quân số, 1,7 lần về máy bay (quân Đức và quân các nước chư hầu có ở mặt trận Xô - Đức gần 5 triệu quân, 54.500 pháo và cối, 5.400 xe tăng và hơn 3.000 máy bay). Chất lượng vũ khí, đặc biệt quan trọng là tinh thần chiến đấu của quân đội, nghệ thuật chỉ huy chiến dịch, chiến thuật và chiến lược của các cấp chỉ huy Liên Xô ngày càng cao. Tỉnh hình này cho phép Bộ Tổng tư lệnh tối cao Liên Xô có thể triển khai cuộc tổng tấn công đồng loạt trên khắp các mặt trận từ Leningrad đến tận Crimea, mở đầu từ ngày 24/12/1943.
Đến cuối năm 1944, Liên Xô đã giành lại được hầu hết số lãnh thổ bị Đức chiếm đóng và liên tục đẩy lùi lực lượng ngày càng suy yếu của Đức về phía tây. Sau chiến dịch Bagration, Quân đội Xô Viết phát động liên tiếp các đòn tấn công chiến lược để giải phóng những phần đất còn lại đang bị Đức chiếm đóng:
Đến cuối năm 1944, Liên Xô đã giải phóng hoàn toàn lãnh thổ Xô Viết. Hồng quân đã mở đường vào bắc Na Uy, Hungary, Áo, khu vực Balkan và Tiệp Khắc, loại khỏi vòng chiến các đồng minh của Đức Quốc xã là Phần Lan, Hungary, România và Bulgaria. Khối đồng minh phát xít của Đức sụp đổ, Liên Xô mở rộng đường tiến vào Đông Âu.
Từ ngày 12 tháng 1 đến 3 tháng 2 năm 1945, Hồng quân tổ chức chiến dịch Wisla-Oder. Hai phương diện quân Xô viết (có 2,2 triệu quân, 33.500 nghìn đại bác và súng cối; 7.000 xe tăng và pháo tự hành; 5.000 máy bay) đã tiêu diệt hầu hết các lực lượng Đức trên hướng phòng thủ Warszawa – Berlin (có 450.000 quân, 5.000 đại bác và súng cối, 1.220 xe tăng và pháo tự hành, 630 máy bay), giải phóng gần hết Ba Lan và đặt sự tồn tại của Đức Quốc xã chỉ còn tính từng tuần.
Để phòng thủ Berlin, Đức bố trí 48 sư đoàn bộ binh, 6 sư đoàn xe tăng và 9 sư đoàn cơ giới cùng rất nhiều các đơn vị độc lập khác tổng cộng 1 triệu quân; 10.400 đại bác và súng cối; 1.500 xe tăng và pháo tự hành; 3.300 máy bay chiến đấu. Ngày 16/4/1945, 3 phương diện quân Xô viết (gồm huy động 2,5 triệu quân, 41.600 súng cối và đại bác, 3.255 dàn pháo phản lực Kachiusa, 6.250 xe tăng và pháo tự hành, 7.500 máy bay) đã phát động chiến dịch Berlin tấn công và trung tâm của Đức Quốc xã. Sau 2 tuần chiến đấu, Liên Xô đã chiếm được trụ sở quốc hội Đức vào ngày 30/4/1945, Hiler tự sát trong hầm ngầm. Đến ngày 9/5/1945, các lực lượng Đức Quốc xã còn lại chính thức đầu hàng.
Mặt trận Xô-Đức là mặt trận có quy mô lớn nhất trong thế chiến thứ 2. Đức đã tung ra 70% binh lực với các sư đoàn mạnh và tinh nhuệ nhất, cùng với khoảng 81% số đại bác, súng cối; 67% xe tăng; 60% máy bay chiến đấu, chưa kể binh lực góp thêm của các nước đồng minh của Đức (Ý, Rumani, Bulgari, Phần Lan...) Có những thời điểm hai bên chiến tuyến đồng thời hiện diện đến 12,8 triệu quân, 163.000 khẩu pháo và súng cối, 20.000 xe tăng và pháo tự hành, 18.800 máy bay. Ngay cả sau khi Mỹ, Anh mở mặt trận phía Tây, Đức vẫn sử dụng gần 2/3 binh lực để chiến đấu với Liên Xô. Các trận đánh như Trận Moscow, Trận Stalingrad, Trận Kursk, Chiến dịch Bagration là những chiến dịch có quy mô, sức tàn phá và số thương vong ghê gớm nhất trong Chiến tranh thế giới thứ hai[17].
Nền kinh tế Liên Xô đã có những nỗ lực sản xuất phi thường để bù đắp tổn thất và làm nên chiến thắng chung cuộc. Chỉ trong 1 năm rưỡi (từ tháng 6/1941 đến hết 1942), Liên Xô đã sơ tán hơn 2.000 xí nghiệp và 25 triệu dân và sâu trong hậu phương. Các nhà máy tăng nhanh tốc độ sản xuất, năm 1942, sản lượng vũ khí đã tăng gấp 5 lần so với 1940 và đã bắt kịp Đức, tới năm 1943 thì đã cao gấp đôi Đức. Giai đoạn 1941-1945, trung bình mỗi năm Liên Xô sản xuất được 27.000 máy bay chiến đấu, 23.774 xe tăng và pháo tự hành, 24.442 khẩu pháo (từ 76mm trở lên); con số này ở phía Đức là 19.700 máy bay chiến đấu, 13.400 xe tăng và pháo tự hành, 11.200 khẩu pháo. Nhờ sản lượng vũ khí khổng lồ, đến cuối chiến tranh, Liên Xô đã có trong tay một lực lượng lục quân mạnh nhất thế giới với 13 triệu người, trang bị 40.000 xe tăng và pháo tự hành và hơn 100.000 khẩu pháo các loại.
Kết quả tại mặt trận Xô-Đức, quân Đức và chư hầu đã bị tổn thất 607 sư đoàn, trong đó có 507 sư đoàn Đức tinh nhuệ, tương đương với 75% tổng số tổn thất của quân Đức trong chiến tranh. Về trang bị, Đức bị mất 75% số xe tăng, 70% số máy bay, 74% số pháo binh và 30% số tàu hải quân tại mặt trận Xô-Đức. Trong khi đó, các nước đồng minh khác (Anh, Mỹ, Úc...) trong suốt thời gian chiến tranh, trên tất cả các chiến trường đã đánh tan được 176 sư đoàn[17]
Khoảng 5,3 triệu lính Đức và chư hầu đã tử trận tại mặt trận Liên Xô, cùng với khoảng 6 triệu khác bị tan rã hoặc bị bắt làm tù binh, chiếm 75% tổng thương vong của phe phát xít trong toàn bộ Chiến tranh thế giới thứ hai. Về phía Liên Xô, Quân đội Xô Viết tổn thất 8,67 triệu binh lính trong suốt 4 năm chiến tranh (bao gồm khoảng 6,87 triệu tử trận trong chiến đấu và 1,8 triệu tù binh chết trên tổng số 3,6 triệu lính bị quân Đức bắt làm tù binh). Khoảng 400.000 quân nhảy dù và du kích cũng thiệt mạng phía sau vùng tạm chiếm của Đức.[18][19] Tổn thất về dân thường của Liên Xô là rất lớn do chính sách tiêu diệt người Slav của Đức, ước tính khoảng 12-18 triệu dân thường Liên Xô đã chết.
Trong quá trình chiến tranh, Liên Xô đã nhận được khoảng 17,9 triệu tấn hàng hóa viện trợ của Mỹ-Anh theo chương trình lend-lease (cho vay - cho thuê), tương đương 9,8 tỷ USD (thời giá 1945). Một số nhà nghiên cứu phương Tây sau này đã thổi phồng vai trò của khoản viện trợ, họ khẳng định nếu không có sự giúp đỡ này của Mỹ, thì Liên Xô có thể đã bại trận. Thực tế, khoản viện trợ này chỉ bằng 4% tổng lượng sản xuất của Liên Xô trong những năm chiến tranh, do đó viện trợ lend-lease đóng góp không đáng kể vào chiến thắng các lực lượng vũ trang Xô viết. Mặt khác, viện trợ trong năm 1941 (khi Liên Xô đang cần nhất) lại khá nhỏ giọt, trong khi tới 55% giá trị viện trợ của Mỹ chỉ đến Liên Xô vào năm cuối cùng của cuộc chiến tranh (từ tháng 6/1944 tới tháng 5/1945), khi đó mức sản xuất của Liên Xô đã vượt xa Đức nhiều lần và Liên Xô vẫn sẽ chiến thắng mà không cần tới viện trợ. Chưa kể chất lượng vũ khí mà Mỹ viện trợ cho Liên Xô cũng bị binh sĩ Hồng quân chê bai khá nhiều và ít khi sử dụng (ví dụ như xe tăng M3 Stuart hay tiểu liên Thompson bị đánh giá là thiếu sức mạnh và dễ hỏng hóc so với vũ khí tương ứng do Liên Xô chế tạo như T-34 và PPSh-41)
Harry Lloyd Hopkins, cố vấn của Tổng thống Roosevelt, nhận định: “Chúng tôi chưa bao giờ cho rằng sự giúp đỡ của chúng ta dưới hình thức lend-lease là yếu tố chính trong thắng lợi của Liên Xô trước Hitler ở mặt trận phía đông. Chiến thắng đó đạt được bằng sự dũng cảm và máu của quân đội Nga”. Nhà sử học Mỹ George C. Herring thẳng thắn hơn: “Lend-lease không phải là hành động vô tư. Đây là một hành động có tính toán, vị kỷ và người Mỹ luôn hình dung rõ ràng những món lợi mà họ có thể thu được từ hành động đó”. Thực tế viện trợ của Mỹ không phải là sự ban tặng, bản thân tên gọi của nó ("Lend-lease", nghĩa là "cho vay - cho thuê") đã cho thấy nó vẫn là một dạng hợp đồng "bán vũ khí - trả tiền sau" chứ không phải là cho không. Trong và sau chiến tranh, Liên Xô đã phải trả nợ (tính kèm lãi suất) cho những hàng hóa, vũ khí mà Mỹ đã viện trợ cho họ, hình thức trả nợ gồm nhiều tàu chở kim loại quý như bạch kim trị giá hàng tỷ USD[20] Mỹ là nước duy nhất trong khối Đồng minh hầu như không bị tàn phá mà còn thu được những nguồn lợi kinh tế khổng lồ từ cuộc chiến tranh[21].
Chiến dịch Ý[sửa | sửa mã nguồn]
Với khu Bắc Phi được củng cố, các lực lượng Anh-Mỹ đổ bộ vào đảo Sicilia trong năm 1943, bắt đầu một cuộc tấn công vào phần "bụng mềm phía dưới của châu Âu". Cuộc tấn công vào Sicilia thành công, khiến chính quyền của Benito Mussolini sụp đổ và chính phủ mới của Ý ký hiệp định đình chiến với quân Đồng Minh. Các lực lượng Đức can thiệp để quân Đồng Minh không giành được toàn bộ Ý. Ngày 12/9/1943, Mussolini được quân Đức cứu thoát để tổ chức lại lực lượng, và lập lại chính phủ phát xít ở miền Bắc Italia, gọi là nền "cộng hòa Salo".
Hơn 30 sư đoàn Đức được điều sang phòng ngự tại Ý. Sau cuộc đổ bộ tại Salerno, tiến trình hành quân của Đồng Minh bị chậm lại bởi địa thế khó khăn, lại bị quân Đức có kinh nghiệm hơn chống giữ. Quân Đồng Minh ở hướng này không đạt được thành công đáng kể nào, họ bị quân Đức chặn đứng ở vùng núi nằm giữa nước Ý cho đến hết chiến tranh.
Mặt trận phía Tây[sửa | sửa mã nguồn]
Những kế hoạch ban đầu[sửa | sửa mã nguồn]
Năm 1941, Liên Xô đang phải một mình đối đầu với lực lượng Đức Quốc xã đang rất mạnh. Sau khi kết làm đồng minh, trong số nhiều yêu cầu, yêu cầu đầu tiên của Liên Xô là Anh mở một mặt trận thứ hai, nhằm giảm bớt sức ép của Đức đối với Hồng Quân. Nhưng vào mùa hè năm 1941, nước Anh chưa sẵn sàng tiến hành đổ bộ lên bờ biển Pháp. Lục quân Anh chưa thắng được quân Đức một trận nào dù đã tham chiến 2 năm, và thảm bại ở Pháp năm 1940 cho Anh thấy lục quân Đức mạnh hơn họ rất nhiều. Do vậy, Anh từ chối đổ quân lên Pháp và nói rằng họ đang làm hết sức mình để giúp Hồng Quân, nhưng nhiều người Anh không tin vào lời nói đó. Đại Sứ Anh ở Liên Xô, Stafford Cripps đã tố cáo Chính phủ Anh đang lẩn tránh cuộc chiến tranh, đẩy Hồng Quân Liên Xô vào chổ phải hứng chịu nhiều thương vong. Ông ta nói: công luận Liên Xô tin rằng Anh sẵn sàng “chiến đấu đến giọt máu cuối cùng của Liên Xô”.
Tháng 12 năm 1941, cục diện chiến tranh thay đổi. Hồng Quân đã thắng trận đánh chiến lược ở Moscow. Ở Anh, các quan chức giờ đã tin rằng lục quân Đức vẫn có thể bị đánh bại, và họ lo rằng Hồng Quân Liên Xô đang thắng trận mà không cần đến sự giúp đỡ của Anh, vì vậy cuối cùng các quan chức này phải thảo luận hướng tới việc mở mặt trận thứ hai ở Pháp.
Tuy nhiên, đầu năm 1942, quân Anh đang bị phe Trục đánh bại liên tiếp tại Mặt trận Bắc Phi, dù phe Trục mới chỉ tung vào mặt trận này 4 sư đoàn Đức và 5 sư đoàn Ý, tổng cộng là khoảng 160.000 quân. Dù đang huy động 80% binh lực (gồm 217 sư đoàn và 20 lữ đoàn, khoảng 6 triệu quân) để tấn công Liên Xô, nhưng Đức vẫn còn khoảng 40 sư đoàn (khoảng 1 triệu quân) đóng ở Tây Âu. Từ thực tế này, các tướng lĩnh Anh tính toán rằng: chỉ chống lại 160.000 quân Đức-Ý mà quân Anh đã liên tiếp thất bại, thì họ cũng sẽ không thể nào chống cự lại nổi 1 triệu quân Đức nếu đổ bộ lên Tây Âu.
Trận Dieppe vào ngày 19/8/1942 đã củng cố nhận định của các tướng lĩnh Anh rằng quân của họ sẽ không thể bám trụ nổi sau khi đổ bộ lên đất đối phương. Trong trận này, 10.000 quân Anh và Canada đã chủ động mở một chiến dịch đổ bộ lên nước Pháp tại một dải bờ biển chỉ có 1.500 quân Đức trấn giữ. Cuộc tấn công bắt đầu vào lúc 5 giờ sáng, nhưng chỉ đến 9 giờ sáng cùng ngày thì quân Anh đã phải rút lui vì thiệt hại quá nặng nề mà không đạt được kết quả nào. Không quân Anh cũng thua to, mất 106 máy bay trong khi Đức chỉ mất 48 chiếc. Hải quân Anh cũng bị mất 1 khu trục hạm, 33 tàu đổ bộ.
Sau trận Dieppe, không có hành động quân sự lớn nào được Anh thực hiện tiếp. Anh chỉ tung những nhóm nhỏ quân biệt kích vào đất Pháp để đánh du kích, đồng thời khích động tinh thần của nhân dân kháng chiến tại Pháp. Phải tới năm 1944, khi Anh đã nhận được sự hỗ trợ lớn của Mỹ thì kế hoạch đổ quân lên Tây Âu mới được bàn thảo tiếp.
Các trận ném bom nước Đức[sửa | sửa mã nguồn]
Từ năm 1942, không quân Anh bắt đầu mở cuộc oanh tạc dai dẳng, ngày càng tăng thêm vào các mục tiêu quân sự và dân sự của Đức và các vùng châu Âu lân cận.[22][23]Không quân Hoa Kỳ tham gia cuộc ném bom châu Âu từ đầu năm 1943. Tuy vậy, kỹ thuật ném bom thời đó không đạt độ chính xác cao nên phần lớn các trận bom của Anh-Mỹ không đánh trúng mục tiêu (ước tính rằng chỉ có 7% số bom rơi trúng một khu vực bán kính 300 mét quanh mục tiêu), do đó thiệt hại gây ra cho nền công nghiệp Đức là khá nhỏ và có thể được sửa chữa một cách nhanh chóng. Trong khi đó, không quân và phòng không Đức kháng cự quyết liệt gây tổn thất nặng cho lực lượng máy bay ném bom Anh-Mỹ. Ví dụ như trận không kích Schweinfurt thứ hai vào ngày 14 tháng 10 năm 1943 được gọi là "ngày thứ ba đen tối".[24] Trong số 291 chiếc B-17 Flying Fortress tham gia tấn công, đã có 77 chiếc bị Đức bắn hạ, 122 chiếc khác bị hư hại. Thiệt hại trong trận này nặng tới mức không quân Anh-Mỹ phải ngừng ném bom ban ngày vào lãnh thổ Đức trong suốt hàng tháng.
Chiến dịch ném bom của Anh-Mỹ đã không đạt được kết quả chiến lược: sản lượng vũ khí của Đức vẫn tiếp tục tăng nhanh, năm 1943 đã cao gấp đôi năm 1942 và vẫn tiếp tục tăng cho đến cuối năm 1944 (chỉ sau khi Đức bị mất mỏ dầu ở Romania vào tay Hồng quân Liên Xô thì sản lượng vũ khí của Đức mới sụt giảm). Tinh thần chiến đấu của quân đội Đức cũng không bị các trận bom làm suy giảm.[23] Tổn thất mà các trận ném bom của Anh - Mỹ gây ra cho sản xuất công nghiệp Đức được ước tính chỉ dao động trong khoảng 0,6 - 4,4% (tùy thành phố)[25]. Các chỉ huy Anh-Mỹ nhận ra nếu muốn đánh bại Đức, họ bắt buộc phải dùng lực lượng bộ binh để đổ bộ vào châu Âu.
Đồng Minh đổ bộ lên Tây Âu[sửa | sửa mã nguồn]
Vào tháng 02 năm 1943, chiến thắng của Hồng Quân ở trận Stalingrad đã gần như kết thúc số phận của Đức Quốc xã. Anh và Mỹ thì chỉ phải chiến đấu chống lại 4 sư đoàn Đức ở Bắc Phi. Tổng thống Mỹ Roosevelt ở hội nghị Tehran vào tháng 11 năm 1943 đã cam kết với Nguyên soái Stalin (Liên Xô) rằng một mặt trận thứ hai sẽ được mở. Thủ tướng Churchill (Anh) đã phản đối nhưng không có kết quả. Hoạch định cho việc đổ bộ lên Normandy trở thành ưu tiên. Vào lúc các Đồng Minh Phương Tây đổ bộ lên Pháp vào tháng 06 năm 1944 thì quân Đức đã chắn chắn sẽ bị Liên Xô đánh bại. Nếu Anh và Mỹ không đổ quân vào Pháp, thì Hồng Quân Liên Xô sẽ quét sạch quân Đức trên khắp châu Âu và tiến tới tận Paris, đây là điều Anh-Pháp không hề muốn xảy ra[16]
Vào ngày 6 tháng 6 năm 1944, các lực lượng Đồng Minh Tây phương đổ bộ vào bờ biển Normandie, một vùng của Pháp đang bị Đức chiếm đóng. Chiến dịch được soạn ra từ nhiều năm trước, lực lượng nòng cốt là các đơn vị Mỹ, Anh cùng một số đơn vị khác như Canada, v.v. Chiến dịch bắt đầu bằng việc ném bom hàng loạt từ các căn cứ không quân bên kia eo biển nước Anh cùng với sự yểm trợ của khoảng 6.500 khu trục hạm và tàu đổ bộ, cùng một lực lượng không quân rất lớn gồm 13.068 máy bay các loại.
Ở Tây Âu, Đức chỉ bố trí 60 sư đoàn (trong khi Đức huy động 180 sư đoàn cho chiến trường Liên Xô). Ở Normandie, Đức chỉ có 9 sư đoàn bộ binh và một sư đoàn thiết giáp do thống chế Erwil Rommen chỉ huy. Ở khu vực đổ bộ, lúc đầu Đức chỉ có 300 máy bay, sau tăng lên 600, tuy nhiên quân Đức vẫn kháng cự rất mãnh liệt. Chiến dịch diễn ra rất khốc liệt, ngay những giờ phút đầu tiên đã có 3.000 quân Đồng Minh tử trận. Mặc dù áp đảo về quân số và trang bị, quán Mĩ và Anh vẫn tiến rất chậm, trung bình mỗi ngày chỉ được 4 km. Cuộc chiến cù cưa giữa đôi bên diễn ra khá lâu, quân Đức cuối cùng bị đánh bại nhưng quân Đồng Minh cũng thiệt hại nặng.
Khi chiến dịch này thành công, quân Đồng Minh tiến sâu vào Pháp, đuổi quân Đức ra khỏi Pháp, nhưng thường bị thiếu tiếp tế cũng như bị quân Đức đang rút lui cản trở. Các cuộc đổ bộ khác tại miền Nam Pháp cuối cùng đã giải phóng nước này.
Khi tiến đến ranh giới Đức, lực lượng Đồng Minh phải dừng lại để chờ tiếp tế. Việc này tạo một cơ hội cho lực lượng Đức củng cố phòng thủ chống lại cuộc tấn công kế tiếp. Việc này dẫn đến sự ra đời của chiến dịch Market Garden, mục tiêu là sử dụng không quân thả lính dù vào sâu lãnh thổ nước Đức nhằm đánh chiếm trước các vị trí chiến lược như cầu, kho bãi, v.v. kết hợp với lực lượng xe tăng thọc sâu để tạo nên đòn quyết định kết thúc chiến tranh. Market Garden trở thành chiến dịch đổ bộ bằng không quân lớn nhất lịch sử với hơn hàng ngàn máy bay tham gia. Quân Đồng Minh cố gắng xuyên thủng Hà Lan và qua sông Rhine để kết thúc chiến tranh vào năm 1944. Nhưng chiến dịch này đã bị thất bại và lực lượng Đồng Minh đã tiến vào Đức chậm hơn so với L
Hướng dẫn trả lời:
Thời gian | Sự kiện chính | |
9-1939 đến 9-1940 | Phát xít Đức tấn công Ba Lan | |
Ngày 3-9-1939 | Anh-Pháp tuyên chiến với Đức, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ | |
22-6-1941 | Phát xít Đức tấn công Liên Xô | |
Ngày 7-12-1941 | Nhật-Bản tấn công Hoa Kỳ ở Trân Châu Cảng | |
Tháng 09/1940 | Quân I-ta-li-a tấn công Ai Cập. Chiến tranh lan rộng toàn thế giới | |
Tháng 1-1942 | tại Oasinhtơn đã kí kết bản“Tuyên bố Liên hợp quốc'' của 26 nước | |
17-7-1942 đến 2-2-1953 | Hồng quân Liên Xô tấn công ở Xta-lin-grát, tạo nên bước ngoặt, làm xoay chuyển cục diện của cuộc chiến tranh thế giới. | |
Tháng 5-1953 |
| |
6-6-1944 | Liên quân Mĩ-Anh đổ bộ vào miền Bắc nước Pháp, mở mặt trận thứ hai ở Tây Âu. | |
Ngày 9-5-1945 |
| |
Ngày 6 và 9-8-1945 | Mĩ ném bom xuống Hiroshima Nhat Bản | |
Ngày 15-8-1945 | Nhật Bản đầu hàng Đồng minh vô điều kiện. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. |
. Sau chiến tranh Thế Giới thứ 2, Nhật Bản thi hành chính sách đối ngoại
A. hoàn toàn lệ thuộc vào Mĩ về an ninh chính trị.
B. quân phiệt, hiếu chiến, gây chiến tranh mở rộng lãnh thổ.
C. trung lập.
D. hòa bình, hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới.
Câu trả lời của bạn
D. hòa bình, hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới.
Tình hình Nhật Bản trong những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ nhất có những điểm đáng chú ý :
- Từ năm 1918 đến năm 1919 là thời kì phát triển ; từ năm 1919 đến năm 1923 là thời kì khủng hoảng.
- Nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, kém phát triển, giá cả đắt đỏ, đời sống nhân dân đói khổ.
- Phong trào đấu tranh phát triển mạnh mẽ. Tháng 7-1922, Đảng Cộng sản ra đời, lãnh đạo phong trào đấu tranh.
. Sau chiến tranh Thế Giới thứ 2, Nhật Bản thi hành chính sách đối ngoại
A. hoàn toàn lệ thuộc vào Mĩ về an ninh chính trị.
B. quân phiệt, hiếu chiến, gây chiến tranh mở rộng lãnh thổ.
C. trung lập.
D. hòa bình, hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới.
Vì sao phong trào giải phóng dân tộc sau chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ, phát triển thắng lợi
Câu trả lời của bạn
Thứ nhất, tại sao sau CTTG II phong trào giải phóng dân tộc lại bùng nổ?
- Vì ngay khi những năm trước khi CTTG II bùng nổ, các nước đế quốc đã ra sức bóc lột tài nguyên, nhân lực vật lực của các nước thuộc địa, phụ thuộc..==> mâu thuẫn gay gắt==> bùng nổ phong trào giải phóng ở các nước thuộc địa, phụ thuộc, tuy không đem đến những thắng lợi cuối cùng nhưng nó đã diễn ra 1 cách liên tục và tiếp nối kinh nghiệm nhau..cứ thế những phong trào đi sau ngày càng tiến bộ hơn và đã có những tác động tích cực đến tinh thần yêu nước của nhân dân torng nước cũng như các khu vực khác trên thế giới. Và khi CTTG II bùng nổ, các nước đế quốc đã ngày càng tăng cường hơn nữa bộ máy thống trị của mình nhằm duy trì chi phí cho chiến tranh phi nghĩa của mình ==> mâu thuẫn phát triển cao độ==> Một mảnh đất màu mở để phong trào giải phóng dân tộc phát triển. Đây là điều hoàn toàn dễ hiểu...^^!
** Thứ hai: tại sao sau CTTG II thì phong trào giải phóng dân tộc lại giành thắng lợi?
- Có 2 nguyên nhân chính đó là:
+ Thứ nhất đó là nguyên nhân chủ quan: Như trên đã nói, phong trào giải phóng dân tộc đều có sự tiếp thu kinh nghiệm của những thế hệ đi trước, sau mỗi phong trào đều có những thắng lợi cần phát huy và những bài học nhất định. Do vậy, khi phát huy cao độ những thắng lợi, hạn chế tối đa những vấn đề vấp phải của những phong trào trước đã đem đến những thắng lợi về sau ngày càng to lớn hơn, ngày càng rực rỡ hơn. Điều này tùy mỗi nước mà có những biểu hiện riêng, nhưng rõ nhất là ở nước ta ( các cao trào cách mạng 30-31. 36-39..)
+ Thứ hai đó là nguyên nhân khách quan: Rõ ràng sau khi kết thúc 1 cuộc chiến tranh, bất kể là thắng hay thua, những nước tham chiến đều mang những tổn thất nhất định về con người, của cải vật chất... và tùy vào tính chất, mức độ khốc liệt của cuộc chiến mà mức độ thiệt hại đó tăng lên theo cấp số nhân. Chiến tranh thế giới thứ hai thật sự là 1 nỗi ám ảnh của tất cả các nước tham chiến. Ở Châu Âu, nước Đức và Pháp bước ra khỏi chiến tranh ngổn ngang xác chết và sắt vụn..Chấu Á thì sao? Xin thưa Nhật Bản cũng vậy và càng thảm thê hơn đối với Liên Xô.. Do đó khi kết thúc CTTG II các nước tham chiến đều suy yếu đi rất nhiều.==> điều kiện hết sức thuận lợi để các nước thuộc địa, phụ thuộc đứng dậy giải phóng dân tộc mình. Và để điều này diễn ra thì cần phải có 1 ngọn lửa đi trước, dẫn đường cho các nước khác đi theo,( Đến đây ta hãy tự hào vè nước Việt Nam ta, 1 trong những ngọn đuốc tiên phong..^^! ) như 1 phản ứng dây chuyền trong quả boom hạt nhân, cứ thế bùng nổ quét sạch tất cả những cản trở trên đường đi của nó.
Giúp mình tí nha≧﹏≦
Tóm tắt diễn biến chính cuộc chiến tranh thế giới thứ 2
Câu trả lời của bạn
a)GIAI ĐOẠN 1
-Ngày 1/9/1939:Đức tấn công Ba Lan=>Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ.
-Ngày 22/6/1941:Đức tấn công và tiến sâu vào lãnh thô của Liên Xô.
-Tháng 9/1941: Ý tấn công Ai Cập.
-Ngày 7/12/1941:Nhật bản đánh bại Mĩ cũa Trân Châu Cảng.
-Ngày1/1942:Khối đồng minh chống phát xít được thành lập.
b)GIAI ĐOẠN 2
-Ngày 2/1943:Liên Xô giành chiến thắng ở Xta-lin-grat.
-Cuối năm 1944:Liên Xô quét sạch quân Đức ra khỏi lãnh thổ.
-Ngày 6/6/1944:Liên quân Anh-Mĩ đã làm chủ Bắc Phi và mở mặt trận thứ 2 ở Tây Âu.
-Ngày 8/5/1945: Phát xít Đức kí văn kiện đầu hàng quân Đồng Minh không điều kiện .Chiến tranh kết thúc ở Châu Âu.
-Ở mặt trận châu Á-Thái Bình Dương.
+)Ngày 6-9/8/1945: Mĩ ném bom nguyên tử xuống hai thành phố của Nhật Bản là Hi-rô-si-ma và Na-ga-sa-ki.
+)Ngày 15/8/1945: Nhật bản đầu hàng không điều kiện. Chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc.
hãy nêu nguyên nhân cơ bản của cuộc chiến tranh thế giới thứ 2 năm 1939-1945? Chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc có ý nghĩa như thế nào đối với nhân loại.
Câu trả lời của bạn
* Nguyên nhân
- Nguyên nhân sâu xa:
+ Tác động của quy luật phát triển không đều về kinh tế và chính trị giữa các nước tư bản trong thời đại đế quốc chủ nghĩa,so sánh lực lượng trong thế giới tư bản thay đổi căn bản.
+ Việc tổ chức và phân chia thế giới theo hệ thống Véc-xai - Oa-sinh-tơn không còn phù hợp nữa.
+ Đưa đến một cuộc chiến tranh mới để phân chia lại thế giới.
- Nguyên nhân trực tiếp: cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1932 làm những mâu thuẫn trên thêm sâu sắc dẫn tới việc lên cầm quyền của chủ nghĩa phát xít với ý đồ gây chiến tranh để phân chia lại thế giới.
* kết cục của chiến tranh TG thứ 2
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc với sự sụp đổ hoàn toàn của phát xít Đức, I-ta-li-a, Nhật.
- Thắng lợi vĩ đại thuộc về các dân tộc trên thế giới đã kiên cường chiến đấu chống chủ nghĩa phát xít.
- Liên Xô, Mĩ, Anh là lực lượng trụ cột, giữ vai trò quyết định trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít.
- Hơn 70 quốc gia với 1700 triệu người đã bị lôi cuốn vào vòng chiến, khoảng 60 triệu người chết, 90 triệu người bị tàn phế, thiệt hại vật chất 4000 tỉ đô-la.
- Chiến tranh kết thúc đã dẫn đến những biến đổi căn bản của tình hình thế giớ
Lập niên biểu về những sự kiện chính của Chiến trang thế giới thứ hai ( 1939-1945 )
Thời gian | sự kiện | Kết quả |
Câu trả lời của bạn
Thời gian | Sự kiện chính | |
9-1939 đến 9-1940 | Phát xít Đức tấn công Ba Lan | |
Ngày 3-9-1939 | Anh-Pháp tuyên chiến với Đức, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ | |
22-6-1941 | Phát xít Đức tấn công Liên Xô | |
Ngày 7-12-1941 | Nhật-Bản tấn công Hoa Kỳ ở Trân Châu Cảng | |
Tháng 09/1940 | Quân I-ta-li-a tấn công Ai Cập. Chiến tranh lan rộng toàn thế giới | |
Tháng 1-1942 | tại Oasinhtơn đã kí kết bản“Tuyên bố Liên hợp quốc'' của 26 nước | |
17-7-1942 đến 2-2-1953 | Hồng quân Liên Xô tấn công ở Xta-lin-grát, tạo nên bước ngoặt, làm xoay chuyển cục diện của cuộc chiến tranh thế giới. | |
Tháng 5-1953 | ||
6-6-1944 | Liên quân Mĩ-Anh đổ bộ vào miền Bắc nước Pháp, mở mặt trận thứ hai ở Tây Âu. | |
Ngày 9-5-1945 |
| |
Ngày 6 và 9-8-1945 | Mĩ ném bom xuống Hiroshima Nhat Bản | |
Ngày 15-8-1945 | Nhật Bản đầu hàng Đồng minh vô điều kiện. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. |
Thời gian | Sự kiện | Kết quả |
từ 1/9/1939 đến | Đức tấn công Ba Lan | Balan bị Đức thôn tính |
từ tháng 9/1939 đến tháng 4/1940 | "chiến tranh kì quặc " | Tạo điều kiện để phát xít Đức phát triển mạnh lực lượng |
từ tháng 4/1940 đến 9/1940 | Đức tấn công Bắc Âu và Tây Âu | - Đan Mạch .Nauy , Bỉ , Hà Lan , Lucxambua bị Đức thôn tính , Pháp đầu hàng Đức . Kế hoạch tấn công nước Anh không thực hiện được |
từ tháng 10/1940 đến tháng 6/1941 | Đức tấn công Đông và Nam Âu | - Rumani ,Hunggari , Bungari,Nam Tư , Hi Lạp bị thôn tính |
Em có suy nghĩ gì về chiến tranh thế giới thứ 2 và hậu quả của chiến tranh. Em sẽ làm gì để ngăn chặn chiến tranh trong tương lại
Câu trả lời của bạn
- Thương xót cho những người dân vô tội, những người lính phải biến mình thành công cụ chiến tranh. - Cần giải quyết mâu thuẫn bằng phương pháp hòa bình, đàm phán…
- Sẵn sàng đấu tranh vì nền hòa bình an ninh thế giới…, lên tiếng phê phán những hành động gây hấn, hiếu chiến
- Thế hệ trẻ cần phải nỗ lực tìm ra giải pháp hữu hiệu nhất để giải quyết các xung đột, tranh chấp… luôn xẩy ra trên TG. Nhằm bảo vệ chủ quyền quốc gia dân tộc
căm ghét chủ nghĩa thực dân, đế quốc, đả đảo chiến tranh. Chúng ta cần phải ngăn chặn nguy cơ chiến tranh.
- Thương xót cho những người dân vô tội, những người lính phải biến mình thành công cụ chiến tranh. - Cần giải quyết mâu thuẫn bằng phương pháp hòa bình, đàm phán…
- Sẵn sàng đấu tranh vì nền hòa bình an ninh thế giới…, lên tiếng phê phán những hành động gây hấn, hiếu chiến
- Thế hệ trẻ cần phải nỗ lực tìm ra giải pháp hữu hiệu nhất để giải quyết các xung đột, tranh chấp… luôn xẩy ra trên TG. Nhằm bảo vệ chủ quyền quốc gia dân tộc
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *