DapAnHay giới thiệu đến các em Bài 14: Ôn tập lịch sử thế giới cận đại (từ giữa thế kỉ XVI đến năm 1917) giúp các em tổng kết các kiến thức cơ bản của chương Lịch sử thế giới cận đại. Qua đó các em có thể nắm vững, bổ sung kiến thức đã học chuẩn bị cho phần kiến thức mới. Mời các em cùng tìm hiểu bài học này.
Niên đại | Sự kiện | Kết quả |
8-1566 | Cách mạng Hà Lan | Lật đổ ách thống trị của vương quốc Tây Ban Nha. |
1640-1688 | Cách mạng tư sản ANH | Lật đổ chế độ phong kiến, đưa GCTS lên cầm quyền |
1760-1840 | Cách mạng công nghiệp mở đầu ở Anh | Anh là công xưởng của thế giới |
1775-1783 | Chiến tranh giành độc lập ở Bắc Mỹ | 13 thuộc địa Anh giành độc lập, Mỹ là 1 Liên bang |
1789-1794 | Cách mạng tư sản Pháp | Lật đổ chế độ phong kiến. đưa giai cấp tư sản lên cầm quyền, lập nền Cộng Hòa |
1840-1842 | Nhân dân Trung Quốc chống Anh xâm lược – Chiến tranh thuốc phiện | Trung Quốc trở thành nứa thuộc địa và thuộc địa. |
28-9-1864 | Quốc Tế thứ Nhất thành lập tại Luân Đôn | Đóng góp quan trọng vào phong trào công nhân. |
1848-1849 | Cách mạng tư sản ở Châu Âu | Củng cố sự thắng lợi của CNTB,làm rung chuyển chế độ phong kiến Đức, Ý,Áo -Hung |
1868 | Cuộc Duy Tân của Minh Trị Thiên Hòang | Kinh tế TBCN Nhật phát triển mạnh và chuyển sang chủ nghĩa đế quốc, mở rộng xâm lược. |
14-7-1889 | Quốc tế thứ Hai thành lập ở Pa ri | Đóng góp quan trọng vào phong trào công nhân |
1911 | Cách mạng Tân Hợi ở Trung Quốc | Lật đổ chế độ quân chủ, tạo điều kiện thuận lợi cho CNTB phát triển |
1914-1918 | Chiến tranh thế giới thứ nhất | Các nước thắng trận thu được lợi lớn, bản đồ thế giới được chia lại, phong trào CM thế giới phát triển mạnh mẽ, CM T 10 Nga thắng lợi, làm thức tỉnh nhân dân thuộc địa |
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử 8 Bài 14 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Cuộc Duy Tân của Minh Trị Thiên Hòang diễn ra năm nào?
Quốc Tế thứ Nhất thành lập ở
Câu 3-5: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử 8 Bài 14để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập Lý thuyết trang 73 SGK Lịch sử 8 Bài 14
Bài tập 1 trang 74 SGK Lịch sử 8
Bài tập 2 trang 74 SGK Lịch sử 8
Bài tập 3 trang 74 SGK Lịch sử 8 Bài 14
Bài tập 1.1 trang 47 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.2 trang 48 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.3 trang 48 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.4 trang 48 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.5 trang 48 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.6 trang 48 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.7 trang 48 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.8 trang 48 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.9 trang 49 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 2.1 trang 49 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 2.2 trang 49 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 3 trang 50 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 4 trang 51 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 5 trang 51 SBT Lịch Sử 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Lịch Sử 8 DapAnHay
Cuộc Duy Tân của Minh Trị Thiên Hòang diễn ra năm nào?
Quốc Tế thứ Nhất thành lập ở
Nhân dân Trung Quốc chống Anh xâm lược – Chiến tranh thuốc phiện năm nào
Cách mạng Hà Lan lật đổ đế quốc nào?
Cách mạng Tân Hợi ở Trung Quốc
Lập bảng thống kê về những sự kiện chính của lịch sử thế giới cận đại:
Em hãy chọn năm sự kiện tiêu biểu nhất của lịch sử thế giới cận đại và giải thích vì sao?
Hãy nêu những nội dung chính của lịch sử thế giới cận đại.
Vẽ bản đồ, sưu tầm tài liệu, tranh ảnh về một số sự kiện đã học trong bài.
Cuộc cách mạng tư sản diễn ra đầu tiên ở
A. Hà Lan
B. Anh
C. Pháp
D. Mĩ
Cuộc cách mạng tư sản được coi là triệt để nhất
A. Cách mạng tư sản Anh
B. Cách mạng tư sản Pháp
C. Công cuộc thống nhất Đức
D. Cải cách Minh Trị ở Nhật Bản
Dấu hiệu cơ bản chứng tỏ CNTB đã chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa là
A. sự xuất hiện của các công ti độc quyền
B. giai cấp phong kiến bị thủ tiêu hoàn toàn
C. đẩy mạnh chiến tranh xâm lược thuộc địa
D. tăng cường bóc lột và đàn áp phong trào công nhân.
Biện pháp mà giai cấp tư sản thường sử dụng để phát triển hơn nữa nền kinh tế TBCN và cũng là một dấu hiệu chứng tỏ CNTB chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa:
A. Tăng cường bóc lột người dân lao động trong nước.
B. tiến hành cách mạng khoa học - kĩ thuật.
C. cái tiến quy trình quản lí sản xuất
D. đẩy mạnh xâm lược, bóc lột thuộc địa.
Mâu thuẫn nảy sinh trong thời đại đế quốc chủ nghĩa là
A. Mẫu thuẫn giữa vô sản và tư sản
B. Mâu thuẫn giữa đế quốc và đế quốc
C. Mâu thuẫn giữa các nước thuộc địa, phụ thuộc và các các nước tư bản
D. Tất cả những mâu thuẫn trên.
Trước cuộc chạy đua xâm lược thuộc địa của tư bản phương Tây, nước duy nhất ở Châu Á thoát khỏi ách nô dịch và trở thành nước tư bản phát triển là
A. Ấn Độ
B. Trung Quốc
C. Nhật Bản
D. Triều Tiên
Ba nước ở khu vực Đông Nam Á bị biến thành thuộc địa của Pháp thời cận đại là
A. Mi-an-ma, Lào, Xiêm (Thái Lan)
B. In-đô-nê-xi-a, Việt Nam
C. Cam-pu-chia, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po.
D. Việt Nam, Cam-pu-chia, Lào.
Linh hồn của phong trào công nhân quốc tế thời cận đại là
A. Mác
B. Ăng-ghen
C. Lê-nin
D. Cả ba nhân vật trên.
Cuộc cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới lần đầu tiên nổ ra trên thế giới là
A. Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII
B. Cách mạng Nga 1905 – 1907
C. Cách mạng Tân Hợi (1911) ở Trung Quốc
D. Cánh mạng ngày 18-3-1871 ở Pháp
Nội dung lịch sử dưới đây thuộc mộc lịch sử của những đất nước nào?
1. Cuộc cách mạng tư sản đầu tiên trên thế giới nổ ra và giành thắng lợi.
2. Cuộc cách mạng tư sản tiêu biểu nhất mà Lê-nin coi là cuộc “ Đại Cách Mạng”
3. Cuộc cách mạng tư sản được đánh giá là không triệt để, nhưng cũng là cuộc cách mạng duy nhất diến ra ở nước này.
4. Nước đi đầu trong cuộc cách mạng công nghiệp và được mệnh danh là “Công Xương thế giới” cận đại.
5. Cách mạng tư sản diễn ra dưới hình thức cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị của thực dân Anh.
6. Cách mạng tư sản diễn ra dưới hình thức thống nhất đất nước.
7. Cách mạng tư sản diễn ra dưới hình thức những cuộc cải cách nền kinh tế, chính trị -xã hội.
8. Quê hương của Mác, Ăng –ghen và cũng là quê hương của chủ nghĩa quân Phiệt.
9. Chính quyền của nhân dân và vì dân được thiết lập lần đầu tiên trên thế giới ở nước này.
10. Chính đảng của giai cấp tư sản được thành lập, lấy chủ nghĩa “ Tam dân” làm nền tảng.
Hãy điền tên nhân vật cho phù hợp với nội dung ở cbên dưới?
1. Nhân vật nổi tiếng, gắn liền với cuộc Cách mạng tư sản Anh.
2. Nhân vật nổi tiếng, gắn liền với cuộc Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Băc Mĩ, sau trở thành Tổng thống Mĩ.
3. Người phát minh ra máy hơi nước -một trong những thành tựu kĩ thuật vĩ đại của loài người
4. Nhân vật đứng đầu chính quyền dân chủ cánh mạng Gia-cô-banh trong Cánh mạng Pháp cuối thế kỉ XVIII
5. Người sáng lập ra chủ nghĩa xã hội khoa học
6. Người tiến hành cuộc cải cách ,đưa Nhật Bản thoát khỏi nguyy cơ bi nước ngoài nô dịch và chở thành nước tư bản phát triển duy nhất ở châu Á
7. Người anh hùng dân tộc ,có công rất lớn trong công cuộc thống nhất l-ta-li-a
8. Nhân vật nổi tiếng “sắt và máu”,một điển hình tiêu biểu của chủ nghĩa quân phệt Phổ
9. Người sáng lập đảng vô sản kiêu mới ở Nga và linh hồn của phong trào vô sản quốc tế những năm đầu thế kỉ XX.
10. Nhà cách mạng tiêu biểu của Trung Quốc đầu thế kỉ XX, gắn liền với chủ nghĩa “ Tam dân” và Trung Quốc đồng minh hội.
Hãy hoàn thành bảng thống kê sau về các sự kiện quan trọng của lịch sử thế giới cận đại.
Hãy so sánh những điểm giống và khác nhau của các nước cánh mạng tư sản thời cận đại.
Trình bày nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới cận đại
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Chứng minh cách mạng tư sản là cuộc cách mạng triệt để nhất ? Vai trò của quần chúng nhân dân trong cách mạng ?
Đến ngày 11-11-2016 là mình phải nộp rồi giúp với !!!!
Câu trả lời của bạn
ại sao nói công xã pa ri là cuộc tấn công lên trời của giai cấp vô sản pháp? nhưng bÀI học kinh nghiệm nào đước rút ra từ sự thất bại của công xã Pa ri
Câu trả lời của bạn
Nói công xã pa ri là cuộc tấn công lên trời của giai cấp vô sản pháp vì:
1. Nó hoàn toàn là thành quả của nhân dân lao động. Nó được dựng nên qua cuộc đấu tranh bền bỉ của giai cấp công nhân chống lại giai cấp tư sản phản động và quân đội Phổ, dưới sự lãnh đạo của giai cấp vô sản, một cuộc cách mạng chưa có tiền lệ trong lịch sử.Các bn ơi giúp mik trả lời câu hỏi đây nha......Mik thanks nha
Câu hỏi : Em hãy trình bày Cách Mạng Tư sản ANH
Câu trả lời của bạn
1. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Anh
Trong sự phát triển chung của châu Âu, quan hệ tư bản chủ nghĩa ở Anh lớn mạnh hơn cả, trước hết là ở miền Đông - Nam. Nhiều công trường thủ công : luyện kim, cơ khí, làm đồ sứ, dệt len dạ... ra đời, phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu sang Hà Lan, Pháp, Đức, I-ta-li-a...
Nhiều trung tâm lớn về công nghiệp, thương mại, tài chính được hình thành,tiêu biểu là Luân Đôn.
Những phát minh mới về kĩ thuật, các hình thức tổ chức lao động hợp lí làm cho năng suất lao động tăng nhanh.
Từ năm 1551 đến năm 1651. số lượng than được khai thác tăng 14 lần. Vào đầu thế kỉ XVII, ở Anh có 800 lò nấu sắt, mỗi tuần sản xuất 3 - 4 tân. Một số xưởng dệt len để thuê hàng nghìn công nhân. Nhiều công ti thương mại hoạt động mạnh ở nhiều nước, nổi tiếng nhất là Công ti Đông Ấn Độ.
Số đông địa chủ là quý tộc vừa và nhỏ chuyển sang kinh doanh theo lối tư bản. Họ đuổi tá điền, rào đất, biến ruộng thành đồng cỏ, thuê nhân công nuôi cừu, lấy lông cừu cung cấp cho thị trường. Họ trở thành tầng lớp quý tộc mới, có thế lực lớn về kinh tế. Nông dân trở nên nghèo khổ. kéo ra thành thị làm thuê, hay di cư ra nước ngoài.
Sự thay đổi về kinh tế, những mâu thuẫn gay gắt giữa tư sản. quý tộc mới với chế độ quân chủ chuyên chế (bên cạnh mâu thuẫn cũ giữa nông dân với địa chủ quý tộc) dẫn tới cuộc cách mạng lật đổ chế độ phong kiến, xác lập quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
2. Tiến trình cách mạng
a) Giai đoạn 1 (1642 - 1648)
Năm 1640, Quốc hội (được thành lập từ thế kỉ XIII) - gồm phần lớn là quý tộc mới, được triệu tập. Các đại biểu đã tố cáo chính sách cai trị độc đoán của vua Sác-lơ I và đề ra một số yêu cầu : vua không được tự tiện đặt thuế mới, không được bắt người mà không đưa ra tòa án xét xử.
Nhân dân ủng hộ Quốc hội, lên án nhà vua. Sác-lơ I chạy lên phía bắc Luân Đôn, chuẩn bị lực lượng chống lại Quốc hội và nhân dân.
Tháng 8 - 1642, cuộc nội chiến bùng nổ. Quân đội của Quốc hội, do Ô-li-vơ Crôm-oen (1599 - 1658) chỉ huy. đánh bại quân đội nhà vua. Giai đoạn 1 của cuộc nội chiến chấm dứt vào năm 1648.
b) Giai đoạn 2 (1649 - 1688)
Trước sức ép của quân đội và nhân dân, Crôm-oen đưa vua ra xét xử.
Ngày 30 - 1 - 1649. Sác-lơ I bị xử tử trước sự chứng kiến của đông đảo quần chúng. Nước Anh trở thành nước cộng hòa. Mọi quyền hành thuộc về quý tộc mới và tư sản. Nông dân, binh lính không được hưởng một chút quyền lợi gì. Vì vậy, họ tiếp tục nổi dậy đấu tranh. Crôm- oen thiết lập chế độ đôc tài quân sự.
Sự bất mãn của quần chúng ngày càng tăng. Vì vậy, quý tộc mới và tư sản khôi phục lại chế độ quân chủ nhưng vẫn giữ những thành quả của cách mạng. Tháng 12-1688, Quốc hội tiến hành một cuộc đảo chính, phế truất vua Giêm II)lên làm vua. Chế độ quân chủ lập hiến ra đời. Nhà vua không nắm thực quyền, mọi quyền lực quốc gia thuộc về tư sản và quý tộc mới
Qua các cuộc cách mạnh tư sản em thấy mục tiêu mà các cuộc cách mạng tư sản đặt ra là gì? Nó có đạt được không?
Câu trả lời của bạn
mục tiêu của các cuộc cách mạng tư sản là lật độ chế độ phong kiến tạo điều liện cho tư bản chủ nghĩa phát triển.
đa số các cuộc cách mạng đều đạt dc mục đích trên ( trừ cách mạng tư sản Anh vì vẫn còn tàn dư của chứ dộ phong kiến)
- Nêu đặc điểm chủ nghĩa đế quốc Anh
-Nêu đặc điểm chủ nghĩa đế quốc Đức và giải thích
-Trình bày nguyên nhân diễn biến cách mạng Nga(1905-1907)
-Nếu kết quả và hạn chế cách mạng Tân Hợi(1911)
-Trình bày nội dung kết quả cuộc Duy Tân Minh Trị(Nhat)
Câu trả lời của bạn
3. - Nguyên nhân bùng nổ cách mạng :
+ Đầu thế kỉ XX, nước Nga lâm vào tình trạng khủng hoảng, đời sống nhân dân nói chung, nhất là công nhân rất cực khổ, họ phải lao động từ 12 đến 14 giờ/ngày nhưng tiền lương không đủ sống.
+ Từ năm 1905 đến năm 1907, Níia hoàna đây nhân dân vào cuộc chiến tranh với Nhật Bản để tranh giành thuộc địa, bị thất bại nặng nề, càng làm cho nhân dân chán ghét chế độ. Nhiều cuộc bãi công nổ ra với những khẩu hiệu 'Đả đảo chế độ chuyên chế". "Đả đảo chiến tranh", "Ngày làm 8 giờ",...
- Diễn biến :
+ Trong các phong trào đấu tranh chống Nga hoàng, lớn nhất là cuộc Cách mạng 1905 - 1907 có sự tham gia của công nhân, nông dán và binh lính
+ Mở đầu là ngày 9 - 1 - 1905, 14 vạn công nhân Pê-téc-bua và gia đình tay khổng vũ khí kéo đến trước Cung điện Mùa Đông đưa bản yêu sách đến Nga hoàng. Nga hoàng ra lệnh cho quân đội nổ súng vào đoàn người làm hơn 1000 người chết và bị thương, trở thành "Ngày chủ nhật đẫm máu". Lập tức. công nhân nổi dậy cầm vũ khí khởi nghĩa.
+ Tiếp đó. tháng 5 - 1905, nông dân nhiều vùng nổi dậy phá dinh cơ của địa chủ phong kiến, lấy của người giàu chia cho người nghèo.
+ Tháng 6 — 1905, binh lính trên chiến hạm Pô-tem-kin cũng khởi,nghĩa.
+ Đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa vũ trang ờ Mát-xcơ-va (12 - 1905) của các chiến sĩ cách mạng kéo dài gần hai tuần lễ, khiến Chính phủ Nga hoàng lo sợ.
+ Sau cuộc khởi nghĩa vũ trang ở Mát-xcơ-va. phong trào cách mạng vẫn tiếp tục diễn ra ờ nhiều nơi, đến năm 1907 mới tạm dừng.
4. Cách mạng Tân Hợi đã dành thắng lợi. Cách mạng Tán Hợi là một cuộc cách mạng tư sản, có ý nghĩa lịch sử rất lớn. Lần đầu tiên trong lịch sử Trung Quốc, chế độ quân chủ chuyên chế đã bị lật đổ, chế độ cộng hòa ra đời. Cách mạng đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Trung Quốc và có ảnh hưởng đáng kể đối với phong trào giải phóng dân tộc ở một số nước châu Á.
Cách mạng Tân Hợi cũng còn những hạn chế. Đây là cuộc cách mạng tư sản không triệt để. không nêu vấn đề đánh đuổi đế quốc và không tích cực chống phong kiến. Cuộc cách mạng này mới lật đổ được chế độ quân chủ chuyên chế của nhà Thanh, nhưng chưa đụng chạm đến giai cấp địa chủ phong kiến, không giải quyết được vấn đề ruộng đất cho nông dân.
câu 1: vì sao đé quốc xâm lược trung quốc, dánh giá cách mạng tân hợi
câu 2: nêu kết quả cuộc chiến tranh độclập ở anh. vì sao cuộc chiến tranh này là cuộc cách mạng tư sản triệt để nhất
giúp mình nha cần gấp mai kiểm tra 1 tiết
Câu trả lời của bạn
Câu 1 :
* Các nước đế quốc tranh nhau xâu xé Trung Quốc vì :
- CNTB chuyển sang CNĐQ đòi hỏi ngày càng lớn về thị trường, nguyên liệu.
- Trung Quốc là một nước lớn, đông dân, giàu tài nguyên, đang nằm dưới chế độ phong kiến mục nát.
* Đánh giá cách mạng Tân Hợi :
+ Cách mạng Tân Hợi là một cuộc cách mạng tư sản, đã lật đổ chế đọp phong kiến chuyên chế Mãn Thanh, thành lập Trùng Hoa dân quốc, tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản phát triển
+ Cách mạng Tân Hợi có ảnh hưởng lớn đến phong trào giải phóng dân tộc, trong đó có Việt Nam
+ Tuy nhiên, cách mạng còn nhiều hạn chế đó là không nêu vấn đề đánh đuổi đế quốc, không tích cực chống phong kiến đến cùng, không giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân
Câu 2 :
* Kết quả :
- Theo hòa ước Véc-xai (9 - 1783), Anh công nhận nền độc lập của 13 thuộc địa ở Bắc Mĩ.
- Năm 1787 thông qua Hiến pháp,Mỹ là một Cộng hoà liên bang được tổ chức theo “tam quyền phân lập”, Gioóc-giơ Oa-sinh-tơn làm tổng thống đầu tiên.
- Gióc- giơ Oa –sinh- tơn (1732-1799) là một chủ nô giàu, có tài quân sự và tổ chức, được cử làm tổng chỉ huy nghĩa quân. Tháng 4-1775, chiến tranh bùng nổ giữa chính quốc và các nước thuộc Bắc Mĩ. Nghĩa quân do Gioóc-giơ Oa-sinh-tơn chỉ huy. Ngày 4-7-1776, tuyên ngôn độc lập được công bố, xác định quyền của con người và quyền độc lập của các thuộc địa. ), là Tổng thống đầu tiên của Hoa Kỳ
- Gọi cuộc cách mạng này là cuộc cách mạng tư sản không triệt để vì nó lật đổ chế độ phong kiến, đưa giai cấp tư sản lên nắm quyền, tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản được tự do phát triển
C1: Nêu nguyên nhân và diễn biến chính giai đoạn đầu của cuộc chiến tranh thế giớ thứ 2 ?
C2: Tại sao nói Đảng công nhân xã hội nhân dân Nga là đảng kiểu mới ?
C3: Nền văn hóa Xô Viết được hình thành và phát triển ntn ?
C4: Vì sao nói Công xã Pari là nhà nước kiểu mới ?
C5: Nêu đặc điểm của các nước đế quốc ? Vì sao nói churnghiax đề quốc Đức là đế quốc quân phiệt , hiếu chiến ?
C6 : Vì sao ở Nga trong năm 1917 lại diễn ra 2 cuộc cách mạng ? Nêu ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng 10 Nga ?
C7: Nêu những thành tựu về khoa học tự nhiên và khoa học kĩ thuật thế kỉ XVIII - XIX ?Nêu tác dụng của những thành tựu khoa học đối với sự phát triển của xã hội ?
C8:Nêu nguyên nhân , diễn biến chính của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở ĐNÁ ?
C9: Nêu nội dung của cuộc Duy Tân Minh trị ở Nhật ? Vì sao cuộc Duy Tân Minh trị ở Nhật lại làm cho các nước Châu Á noi theo ?
C10: Nêu nguyên nhân , diễn biến , kết quả của cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất ?
Câu trả lời của bạn
6.
Nước Nga năm 1917 có 2 cuộc cách mạng:
- Đầu thế kỉ XX, nước Nga lâm vào tình trạng khủng hoảng, đời sống nhân dân khó khăn, Nga hoàng tham gia chiến tranh TG thứ I.
- Nhân dân Nga tiến hành cách mạng tháng 2 lật đổ Nga, nhưng sau khi Nga hoàng bị lật đổ nước Nga tồn tại 2 chính quyền.
- Chính phủ tư sản vẫn theo đuổi chiến tranh TG thứ I, Lê Nin lãn đạo nhân dân Nga tiến hành cách mạng tháng 10 để lật đổ chính phủ tư sản.
------>nên năm 1917 nước Nga có 2 cuộc cách mạng.
Ý nghĩa LS cách mạng tháng 10:
- Đối với nước Nga:
+ Làm thay đổi vận mệnh của nước Nga, đưa người lao đọng lên nắm chính quyền.
+Xây dựng chế độ mới XH-CN.
- Đối với TG:
+ Để lại bài học quý báo cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
+ Cổ vũ các dân tộc thuộc địa ở châu Á, châu Phi.
Tại sao Đức lại tìm cách thoát khỏi khủng hoảng bằng cách phát xít hóa? Còn Anh, Pháp, Mĩ lại cải cách kinh tế-xã hội?
Câu trả lời của bạn
Hoàn cảnh lịch sử:sau chiến tranh thế giới thứ I,Đức là nước thất trận,với hiệp ước Vec xai-Oasinton,Đức bị các nước khác o bế trăm bề(không quân đội,đền bù thiệt hại nặng nề,bị mất hết thuộc địa,đât đai bị cắt cho Ba Lan,Pháp,...).Kinh tế Đức khủng hoảng trầm trọng,đồng Mác Đức bị mất giá.Trong khi đó,phong trào công nhân phát triển,...Năm 1929-1933,cuộc khủng hoảng kinh tế đen tối ập đến,nước Đức điêu đứng.Để thoát khỏi khủng hoảng,gây dựng nước Đức hùng mạnh như xưa,lấy lại uy danh của người Đức,bọn tư bản Đức đã ủng hộ Đảng Quốc xã lên nắm quyền,thiết lập chế độ phát xit,để bên trong thì đàn áp cách mạng,bên ngoài thực hiện chủ nghĩa bành trướng.
Đối với Nhật,sau chiến tranh là nước thắng trận,nhưng tài nguyên quá èo uột,dù chiếm thêm các thuộc địa của Đức trong chiến tranh TG I vẫn chưa đủ.Và cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 cũng gỏ cửa nước Nhật.Vốn là một nước có truyền thống quân phiệt từ trước,đứng trước tình thế khủng hoảng đó,các tổ chức quân phiệt càng có cơ hội hoạt động mạnh,gây các vụ lật đổ để leo lên nắm quyền lãnh đạo Nhật để xây dựng cái gọi là Đại Đông Á,mà bản chất là thông tính các nước châu Á để cung cấp nguyên liệu và thị trường cho Nhật.
Đông cơ chính để Đức và Nhật đi con đường phát xít bắt nguồn từ kinh tế.Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 buộc các nước này tìm con đường thoát khỏi khủng hoảng.Không thế bằng con đường cải cách như Mĩ,Anh,Pháp vốn là những nước giàu có,nhiều thuộc địa,2 nước đó chỉ còn cách dùng con đường phản động để vượt qua khủng hoảng.Lại thêm đặc thù ở mỗi nước:ở Đức là mối thù thất trận,Nhật có truyền thống quân phiệt,vì vậy 2 nước đó đi đến con đường phát xít hóa đất nước
Vì sao nói cách mạng tháng 10 Nga là cách mạng xã hội chủ nghĩa ?
Please help me !
Câu trả lời của bạn
Nói cuộc cách mạng Tháng Mười Nga (11/1917) là cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa vì:
Khi xét tính chất của một cuộc cách mạng chúng ta xét đến những tưu chí như:
Mục tiêu của cuộc cách mạng đó: Mục tiêu của Cách mạng tháng Mười Nga là xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa mà đỉnh cao là xã hội cộng sản.
Lãnh đạo: Giai cấp Vô sản;
Lực lượng: Vô sản (Ko nhớ rõ lắm);
ý nghĩa nữa thì phải
Nói chung là hình như có 5 tưu chí nhung tớ không nhớ rõ lắm, học lâu rồi mà. Câu này dễ mà, bạn cứ
Vì sao các nước Đông Nam Á trở thành đối tượng xâm lược của chủ nghĩa tư bản ?
2.Diễn biến cuộc chiến tranh thế giới thứ 2
Câu trả lời của bạn
Câu 1 :
Xiêm (nay là Thái Lan) là nước duy nhất ở Đông Nam Á vẫn còn giữ được độc lập nhưng cũng trở thành “vùng đệm” của tư bản Anh và Pháp.
Câu 2 :
Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ ở châu Âu, khi Đức xâm chiếm Ba Lan ngày 1/9/1939. Cuộc chiến lan rộng sang nhiều quốc gia và dân tộc trên toàn cựu lục địa. Khi thế chiến chấm dứt năm 1945, tổng cộng 27 triệu trong tổng số 110 triệu binh lính đã chết, khoảng 25 triệu thường dân thiệt mạng.
Cuộc chiến đã làm thay đổi sâu sắc cục diện chính trị toàn cầu. Đức và Nhật, cũng như Anh và Pháp mất sức mạnh chính trị hàng đầu. Các nước Đông Âu chuyển thành vệ tinh của hệ thống Xô viết. Mỹ vươn ảnh hưởng ra khắp thế giới và dần trở thành siêu cường. Liên Xô và Mỹ đối đầu trong hàng thập kỷ thời Chiến tranh lạnh.
Một trong những nguyên nhân gây nên thảm hoạ Thế chiến II là tư tưởng của phát xít Đức muốn tiêu diệt tất cả những người Âu gốc Do Thái, dẫn đến cái chết của 6 triệu người thuộc dân tộc này.
Dưới đây là những mốc quan trọng trong cuộc chiến:
Năm 1937
Ngày 7/7 - Binh lính Nhật đấu súng với quân nhân Trung Quốc trên cây cầu Marco Polo gần Bắc Kinh, lấy đó làm cớ khởi động cuộc chiến Trung - Nhật lần thứ hai (kết thúc ngày 9/5/1945).
Năm 1939
23/8 -- Hai ngoại trưởng Đức và Liên Xô - Ribbentropp và Molotov - ký hiệp ước không xâm phạm lẫn nhau tại Matxcơva. Một hiệp ước bí mật khác giữa Hitler và Stalin xác lập biên giới giữa hai bên.
1/9 -- Quân đội Đức xâm chiếm Ba Lan. Thế chiến II bắt đầu. Hai ngày sau, Anh và Pháp tuyên chiến với Đức. Ngày 5/9, Mỹ tuyên bố trung lập.
27/9 -- Chiến dịch chinh phục Ba Lan của Đức hoàn thành với việc quân đội quốc xã chiếm Vacsava.
12/10 -- Những người Do Thái đầu tiên bị trục xuất khỏi Đức và đưa tới Ba Lan. Hai tuần sau, cơ quan mật vụ SS quy định rằng người Do Thái phải đính các ngôi sao màu vàng trên quần áo để phân biệt.
8/11 -- Một kế hoạch ám sát Hitler tại Munch thất bại.
Năm 1940
27/3 -- SS Trưởng cơ quan mật vụ Đức SS Heinrich Himmler ra lệnh xây dựng trại tập trung Auschwitz.
9/4 -- Đức tấn công Đan Mạch và Na Uy mà không tuyên bố. Một tháng sau, nước này ra đòn nhằm vào Bỉ, Luxembourg, Hà Lan và miền bắc nước Pháp. Giai đoạn đầu của chiến dịch tấn công Tây Âu hoàn tất trong vài ngày. Đầu tháng 6, Đức mở cuộc không tập vào Paris và chiếm thành phố này 11 ngày sau đó.
17/6 -- Liên Xô chiếm các nước vùng Baltics.
13/8 -- Đức tấn công Anh bằng đường không.
13/9 -- Italy tấn công Bắc Phi và tiếp tục chiến dịch xâm chiếm Trung Đông.
23/9 -- Nhật Bản chiếm Đông Dương.
27/9 -- Đức, Italy, Nhật ký hiệp ước, chính thức lập trục quyền lực phát xít.
2/11 -- Tổng thống Mỹ Franklin D. Roosevelt đề nghị giúp đỡ các quốc gia bị xâm chiếm.
20/11 -- Hungary và sau đó là Bulgaria tham gia hiệp ước trục phát xít.
Năm 1941
14/1 -- Chính phủ Mexico tuyên bố bất kỳ cuộc tấn công nào nhằm vào các nước Liên Mỹ cũng bị coi là tấn công Mexico. Nước này bắt đầu trấn áp các phần tử thân phát xít.
12/2 -- Thống chế Đức Erwin Rommel nhận chức tư lệnh Quân đoàn châu Phi, sau khi đưa quân vào Libya.
6/4 -- Đức tấn công Nam Tư và Hy Lạp.
9/4 -- Anh bắt đầu chiến dịch không kích Berlin, sử dụng bom của Mỹ. Mặc dù Mỹ duy trì trung lập, chính sách "tiền và hàng" cho phép các nước Đồng minh, đặc biệt là Anh, được dùng tiền mặt mua vũ khí và chở về bằng tàu của Anh. Sau khi tái cử tháng 11/1940, Roosevelt tăng cường hỗ trợ Đồng minh. Theo luật của Mỹ, Washington được phép cho vay vũ khí và vật chất khác cho các nước, nếu cuộc chiến tranh của những nước này nằm trong phạm vi lợi ích của Mỹ trên trường quốc tế.
1/6 -- Quân đội Anh chiếm Baghdad và tấn công Syria một tuần sau đó. Nửa tháng sau, Mỹ đóng cửa tất cả các lãnh sự quán Mỹ.
22/6 -- Không tuyên bố chiến tranh, Đức tấn công Liên Xô. Hungary, Italy, Romania và Slovakia đứng về phe Đức chống Liên bang Xô viết. Hai ngày sau, Đại hội Giám mục Đức ủng hộ chính phủ đánh Liên Xô.
12/7 -- Anh và Liên Xô ký hiệp ước hỗ trợ.
Sept. 11/9 -- Hải quân Mỹ được lệnh bắn bất kỳ tàu chiến nào của Đức xâm phạm lãnh hải. Trước đó, một tàu khu trục Mỹ và tàu ngầm Đức đã đọ súng ở phía bắc Iceland.
30/9 -- Đức mở màn cuộc tấn công Matxcơva.
5/12 -- Anh tuyên bố chiến tranh chống Phần Lan, Hungary và Romania. Hồng quân Liên Xô bắt đầu chiến dịch phản công Đức ở Matxcơva. Quân đội Đức, từ chỗ chỉ cách thủ đô Liên Xô 30 km, đã lùi về phía sau 250 km trong vòng vài tuần. Matxcơva không còn bị đe doạ.
7/12 -- Nhật bất ngờ tấn công căn cứ quân sự của hải quân Mỹ tại Trân Châu cảng, Hawaii. Ngay hôm sau, Mỹ tuyên chiến với Nhật.
11/12 -- Trung Quốc tuyên chiến với Đức, Italy và Nhật Bản.
12/12 -- Đức và Italy tuyên chiến với Mỹ.
Năm 1942
1/1 -- Tại Washington, 26 quốc gia ký hiệp ước không chấp nhận hoà bình riêng rẽ với trục phát xít.
20/1 -- Các đại diện cấp cao của SS, đảng phát xít và các bộ trong chính phủ Đức quốc xã họp tại Berlin ra quyết định trục xuất và tiêu diệt người Do Thái ở châu Âu, coi đó là "giải pháp cuối cùng cho vấn đề người Do Thái".
8/3 -- Quân đội Đan Mạch trên đảo Java đầu hàng, Nhật kiểm soát toàn bộ Indonesia. 10 ngày sau, Mỹ bắt đầu không kích Tokyo. Đến cuối tháng 4, máy bay Đức được lệnh đánh bom các cơ sở văn hoá đáng chú ý trên đất Anh, bất kể những vị trí này có tầm quan trọng chiến lược hay không.
8/6 -- Tàu ngầm Nhật nã đạn vào thành phố Newcastle của Australia.
13/9 -- Trận chiến Stalingrad bắt đầu.
Năm 1943
14/1 -- Hội nghị 10 ngày ở Casablanca khai mạc. Thủ tướng Anh Winston Churchill và Tổng thống Mỹ Theodor Roosevelt đề ra chiến lược chiến tranh.
2/2 -- Trận chiến Stalingrad kết thúc, quân Đức bị bao vây và đầu hàng.
19/4 -- Cuộc nổi dậy bên trong trại tập trung ở Vacsava bắt đầu. Lính SS tiến vào nhằm bao vây nhưng sau đó bị những người kháng chiến Ba Lan đánh trả. SS và quân đội Đức lập tức đàn áp, và giết chết 56.000 người Do Thái trong vòng 4 tuần.
13/5 -- Quân đoàn châu Phi của Đức quốc xã đầu hàng quân Anh và Mỹ ở Tunis.
24/7 -- Đồng minh thực hiện những cuộc không tập quy mô lớn nhất tính đến thời điểm đó nhằm vào Hamburg. Bom các loại giết chết 30.000 người trong đó có 5.000 trẻ em, phá huỷ nửa thành phố.
10/7 -- Quân đồng minh đổ bộ Sicily dưới sự yểm trợ của không quân. Số phận của độc tài Benito Mussolini sắp được định đoạt. Đến cuối tháng 7, chế độ phát xít ở Italy chấm dứt.
13/10 -- Italy tuyên chiến với Đức.
28/11 -- Tại Tehran, bộ ba Churchill, Roosevelt và Stalin gặp nhau lần đầu tiên. Sau đó tổng thống Mỹ và thủ tướng Anh gặp riêng tại Cairo, thuyết phục Thổ Nhĩ Kỳ tham chiến nhưng không thành. Ankara duy trì trung lập.
Năm 1944
6/6 -- D-Day: Quân đồng minh đổ bộ lên Normandy ở miền bắc nước Pháp, mở mặt trận thứ hai với 5.000 tàu chiến và hơn 14.000 máy bay ném bom và chiến đấu.
20/7 -- Một kế hoạch nữa nhằm ám sát Hitler thất bại.
25/8 -- Rumania tuyên chiến với Đức. Tại Paris, tướng Đức Dietrich von Choltitz đầu hàng tướng Pháp Philipp Leclerc. Gần một tháng sau, Phần Lan ký thoả thuận đình chiến với Liên Xô.
21/10 -- Quân đội Mỹ chiếm Aachen, thành phố đầu tiên của Đức rơi vào tay quân Đồng minh. Dân chúng xem quân đội Mỹ như những người giải phóng. Cuối năm đó, chính phủ lưu vong của Hungary tuyên chiến với Đức.
Năm 1945
27/1 -- Hồng quân Liên Xô giải phóng trại tập trung lớn nhất của Đức quốc xã Auschwitz, khi đó vẫn đang giam giữ 7.000 người.Auschwitz là biểu tượng của chế độ diệt chủng phát xít Đức, nguyên nhân của 6 triệu cái chết của người Do Thái. Nơi đây từng giam 1,3 triệu người, khoảng 900.000 bị giết bằng cách tống vào phòng hơi ngạt hoặc xử tử ngay sau khi đặt chân đến. Hơn 200.000 người khác chết vì bệnh tật, đói, tra tấn, bị biến thành vật thí nghiệm.
4/2 -- Churchill, Roosevelt và Joseph Stalin hội đàm tại Yalta. Khi chiến thắng đang tới gần, bộ ba bàn bạc về thế cân bằng quyền lực ở châu Âu sau chiến tranh, và cách thức nhằm nhanh chóng chấm dứt cuộc chiến ở châu Á.
13-14/2 -- Sau cuộc không kích vào ngày 3/2 ở Berlin giết chết 22.000 người, Đồng minh đánh bom Dresden. Số thương vong trong vụ này không rõ ràng, ước tính từ 60.000 đến 245.000 người chết.
10/3 -- Tokyo bị tấn công đường không. 80.000 người chết và 20 km2 của thành phố bốc cháy.
12/4 -- Harry S. Truman nhậm chức tổng thống, sau khi Roosevelt qua đời.
16/4 -- Liên Xô bắt đầu tấn công Berlin. Ngày 25/4, thành phố này bị bao vây hoàn toàn. Bất chấp nguy cơ thất bại rõ ràng, SS buộc binh lính lựa chọn hoặc chiến đấu tiếp hoặc bị treo cổ.
25/4 -- Lần đầu tiên Mỹ và Liên Xô hội quân ở Torgau, Đức.
28/4 -- Độc tài Mussolini bị quân kháng chiến treo cổ.
30/4 -- Adolf Hitler tự sát trong hầm ngầm ở Berlin. Trong vòng 4 ngày sau đó, quân Đức đầu hàng ở Hà Lan, tây bắc Đức và Đan Mạch. Ngày 7, chúng đầu hàng vô điều kiện ở Reims, Pháp.
8/5 -- Đức ký tuyên bố đầu hàng vô điều kiện tại Berlin. Toàn bộ quân đội Đức ngừng chiến kể từ 11h01 đêm 8/5. Sau đó nước Đức được chia thành 4 khu vực. Thủ đô Berlin cũng được chia làm 4.
6/8 -- Mỹ thả một quả bom nguyên tử xuống Hiroshima, giết chết hơn 100.000 người. Ngày 9, máy bay Mỹ thả bom xuống Nagasaki, giết 36.000 người và làm bị thương khoảng 40.000. Sau đó 5 ngày, Nhật đầu hàng vô điều kiện.
14/11 -- Toà án tội phạm chiến tranh Nuremberg bắt đầu xử các trùm phát xít.
khủng hảng kinh tế tác động đến nền kinh tế nhật như thế nào?trình bày quá trình phát xít hóa ở nhật , nhận xét
Câu trả lời của bạn
.Khủng hoảng kinh tế ở Nhật Bản
Năm 1929, sự sụp đổ của thị trường chứng khoán Mĩ dẫn đến cuộc đại suy thoái của chủ nghĩa tư bản nói chung , đã làm cho nền kinh tế Nhật Bản giảm sút trầm trọng. Sản xuất công nghiệp đình đốn. Khủng hoảng xảy ra nghiêm trọng nhất là trong nông nghiệp, do sự lệ thuộc vào thị trường bên ngoài của ngành này.
So với năm 1929, sản lượng công nghiệp năm 1931 giảm 32,5%, nông phẩm giảm 1,7 tỉ yên, ngoại thương giảm 80%. Đồng yên sụt giá nghiêm trọng.
Khủng hoảng đạt đến đỉnh điểm vào năm 1931, gây nên những hậu quả xã hội tai hại: nông dân bị phá sản, mất mùa và đói kém, số công nhân thất nghiệp lên tới 3 triệu người. Mâu thuẫn xã hội và cuộc đấu tranh của những người lao động diễn ra quyết liệt.
2.Quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước
Nhằm khắc phục những hậu quả của cuộc khủng hoảng và giải quyết khó khăn do thiếu nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thị hàng hóa, giới cầm quyền Nhật Bản chủ trương quân phiệt hóa bộ máy nhà nước, gây chiến tranh xâm lược, bành trướng ra bên ngoài.
Khác với Đức, quá trình phát xít hóa diễn ra thông qua sự chuyển đổi từ chế độ dân chủ tư sản đại nghị sang chế độ chuyên chế độc tài phát xít, ở Nhật Bản, do đã có sẵn chế độ chuyên chế Thiên hoàng, quá trình này diễn ra thông qua việc quân phiệt hóa bộ máy nhà nước và tiến hành chiến tranh xâm lược thuộc địa. Do có những bất đồng trong nội bộ giới cầm quyền Nhật Bản về cách thức tiến hành chiến tranh xâm lược, quá trình quân phiệt hóa kéo dài trong suốt thập niên 30. Từ năm 1937, cuộc đấu tranh trong nội bộ đã chấm dứt, giới cầm quyền Nhật Bản tập trung vào việc quân phiệt hóa bộ máy nhà nước.
Cùng với việc quân phiệt hóa bộ máy nhà nước, tăng cường chạy đua vũ trang, giới cầm quyền Nhật Bản đẩy mạnh cuộc chiến tranh xâm lược Trung Quốc.
khai quat noi dung chu yeu cua lich su the gioi can dai (giai doan tu the ki XVI den nam 1917)
Câu trả lời của bạn
- Sự ra đời, phát triển của nén sản xuất mới - TBCN : mâu thuẫn giữa chế độ phong kiến với tư sản và các tầng lớp nhân dân ngày càng gay gắt dẫn tới các cuộc cách mạng tư sản.
— Những cuộc cách mạng tư sản đầu tiên :
+ Cách mạng Hà Lan thế kỉ XVI là cuộc cách mạng tư sản đầu tiên trên thế giới lật đổ ách thống trị của thực dân Tây Ban Nha, mở đường cho CNTB phát triển.
+ Cách mạng tư sản Anh thế kỉ XVII giành được thắng lợi, đưa nước Anh phát triển theo con đường TBCN. Đây là cuộc cách mạng tư sản không triệt để vì vẫn còn ngôi vua và cách mạng chỉ đáp ứng quyền lợi cho giai cấp tư sản và quý tộc mới, còn nhân dân không được hưởng chút quyền lợi gì.
+ Cuộc chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ về thực chất là cuộc cách mạng tư sản, lật đổ ách thống trị của thực dân và mở đường cho CNTB phát triển, nhưng chỉ có giai cấp tư sản và chủ nô được hưởng quyền lợi, còn nhân dân lao động không được hưởng chút quyền lợi gì.
+ Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII là cuộc cách mạng tư sản triệt để nhất có ảnh hưởng lớn đến lịch sử châu Âu, đã đánh đổ chế độ phong kiến, thiết lập nền cộng hoà chuyên chính dân chủ cách mạng, giải quyết quyền lợi cho nhân dân, đặc biệt về ruộng đất.
+ Nhiều cuộc cách mạng tư sản diễn ra dưới các hình thức khác nhau ờ nhiều nước làm cho chủ nghĩa tư bản thắng lợi trên phạm vi thế giới, một số nước phát triển kinh tế chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
+ Các nuớc tư bản thực dân phương Tây đẩy mạnh xâm lược các nước phương Đông.
+ Công nhân ở các nước tư bản Anh, Pháp, Mĩ. Nhật Bản đấu tranh ngày càng mạnh mẽ. Chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời. Các tổ chức quốc tế của công nhân được thành lập.
+ Văn học, nghệ thuật, khoa học - kĩ thuật phát triển (nhiều máy chế tạo công cụ ra đời, nhiều nguồn nhiên liệu mới được sử dụng, nhiều phát minh mới về vật lí, hoá học, sinh học, nhiều nhà tư tưởng, nhà văn, nhạc sĩ. họa sĩ nổi tiếng xuất hiện).
+ Nguyên nhân, tính chất, diễn biến và kết cục của Chiến tranh thế giới thứ nhất.
nêu sự thành lâpj của nước mỹ
Câu trả lời của bạn
Lịch sử Hoa Kỳ, như được giảng dạy tại các trường học và các đại học Mỹ, thông thường được bắt đầu với chuyến đi thám hiểm đến châu Mỹ củaCristoforo Colombo năm 1492 hoặc thời tiền sử của người bản địa Mỹ. Tuy nhiên trong những thập niên gần đây, thời kỳ tiền sử của người bản địa Mỹ ngày càng trở nên phổ biến hơn khi được lấy làm mốc khởi đầu cho lịch sử của Hoa Kỳ.
Người bản địa sống tại nơi mà ngày nay là Hoa Kỳ trước khi những người thực dân châu Âu bắt đầu đi đến, phần lớn là từ Anh Quốc, sau năm 1600. Vào thập niên 1770, Mười ba thuộc địa Anh có đến 2 triệu rưỡi người sinh sống. Các thuộc địa này thịnh vượng và phát triển nhanh chóng, phát triển các hệ thống pháp lý và chính trị tự chủ của chính mình. Nghị viện Anh Quốc áp đặt quyền lực của mình đối với các thuộc địa này bằng cách đặt ra các thứ thuế mới mà người Mỹ cho rằng là vi hiến bởi vì họ không có đại diện của mình trong nghị viện. Các cuộc xung đột ngày càng nhiều đã biến thành cuộc chiến tranh toàn lực, bắt đầu vào tháng 4 năm 1775. Ngày 4 tháng 7 năm 1776, các thuộc địa tuyên bố độc lập khỏiVương quốc Anh bằng một văn kiện do Thomas Jefferson viết ra và trở thành Hợp chúng quốc Hoa Kỳ.
Lực lượng yêu nước nhận được sự ủng hộ về tài chính và quân sự trên mức độ lớn từ Pháp và dưới sự lãnh đạo quân sự của Tướng George Washington, đã giành được chiến thắng trong cuộc chiến tranh cách mạng và hòa bình đạt được vào năm 1783. Trong và sau chiến tranh, 13 tiểu quốc thống nhất thành một chính phủ liên bang yếu thông qua bản hiến pháp hợp bang. Khi bản hiến pháp hợp bang này chứng tỏ không phù hợp, một bản hiến pháp mớiđược thông qua vào năm 1789. Bản hiến pháp này vẫn là cơ sở của Chính phủ Liên bang Hoa Kỳ, và sau đó còn có thêm đạo luật nhân quyền. Một chính phủ quốc gia mạnh được thành lập với Washington là tổng thống đầu tiên và Alexander Hamilton là cố vấn trưởng tài chính. Trong thời kỳ hệ thống đảng phái lần thứ nhất, hai đảng chính trị quốc gia hình thành để ủng hộ hay chống đối các chính sách của Hamilton. Khi Thomas Jefferson trở thành thống thống, ông mua Lãnh thổ Louisiana từ Pháp, gia tăng diện tích của Hoa Kỳ lên gấp đôi. Một cuộc chiến tranh lần thứ hai cũng là lần cuối cùng với Anh Quốc xảy ra vào năm 1812. Kết quả chủ yếu của cuộc chiến tranh này là sự chấm dứt ủng hộ của châu Âu dành cho các cuộc tiến công của người bản địa Mỹ (người da đỏ) nhằm chống những người định cư ở miền Tây nước Mỹ.
Dưới sự bảo trợ của phong trào Dân chủ Jefferson, và Dân chủ Jackson, nước Mỹ mở rộng đến vùng đất mua Louisiana và thẳng đường đến California và xứ Oregon, tìm kiếm đất rẻ cho các nông gia Yeoman và chủ nô - những người cổ vũ cho nền dân chủ và mở rộng lãnh thổ bằng giá bạo lực và khinh miệt nền văn hóa châu Âu. Sự mở rộng lãnh thổ dưới chiêu bài vận mệnh hiển nhiên là một sự bác bỏ lời khuyên của đảng Whig muốn thúc đẩy chiều sâu và hiện đại hóa nền kinh tế-xã hội hơn là việc chỉ mở rộng lãnh thổ địa lý. Chủ nghĩa nô lệ bị bãi bỏ tại tất cả các tiểu bang miền Bắc (phía bắc đường Mason-Dixon phân chia Pennsylvania và Maryland) vào năm 1804, nhưng lại phát triển mạnh tại các tiểu bang miền Nam vì nhu cầu lớn về bông vải tại châu Âu.
Sau năm 1820, một loạt các thoả hiệp đã giúp xóa bỏ đối đầu giữa miền bắc và miền nam về vấn đề chủ nghĩa nô lệ. Vào giữa thập niên 1850, lực lượng Cộng hòa mới thành lập nắm kiểm soát nền chính trị miền Bắc và hứa ngăn chăn sự mở rộng của chủ nghĩa nô lệ với ám chỉ rằng chủ nghĩa nô lệ sẽ dần dần bị loại bỏ. Cuộc bầu cử tổng thống năm 1860 với kết quả chiến thắng của đảng viên Đảng Cộng hòa Abraham Lincoln đã châm ngòi cho cuộc ly khai của mười một tiểu bang theo chủ nghĩa nô lệ để lập ra Liên minh miền Nam Hoa Kỳ năm 1861. Nội chiến Hoa Kỳ (1861-1865) là hạch tâm của lịch sử Mỹ. Sau bốn năm chiến tranh đẫm máu, phe miền Bắc dưới sự lãnh đạo của Tổng thống Lincoln và Tướng Ulysses S. Grant đánh bại phe miền Nam với sự chỉ huy của Tướng Robert E. Lee. Liên bang được bảo tồn và chủ nghĩa nô lệ bị bãi bỏ, và miền nam bị suy kiệt. Trong thời đại tái thiết (1863–77), Hoa Kỳ chấm dứt chủ nghĩa nô lệ và nới rộng quyền đầu phiếu và pháp lý cho những người "tự do" (người Mỹ gốc châu Phi trước đó từng là nô lệ). Chính phủ quốc gia ngày càng vững chắc hơn, và nhờ vào Tu chính án hiến pháp điều 14, giờ đây đã có nhiệm vụ rõ ràng là bảo vệ quyền của mỗi cá nhân. Thời đại tái thiết chấm dứt vào năm 1877 và từ thập niên 1890 đến thập niên 1960, hệ thống Jim Crow (tách ly chủng tộc) kìm hãm người da đen luôn ở vị trí thấp kém về kinh tế, xã hội và chính trị. Toàn miền nam vẫn bần cùng cho đến nửa sau của thế kỷ 20, trong khi đó miền Bắc và miền Tây phát triển nhanh chóng và thịnh vượng.
Hoa Kỳ trở thành cường quốc công nghiệp hàng đầu thế giới ngay ngưỡng cửa của thế kỷ 20 vì sự bùng nổ của giới doanh nghiệp tư nhân tại miền Bắc và làn sóng di dân mới đến của hàng triệu công nhân và nông dân từ châu Âu. Hệ thống đường sắt quốc gia được hoàn thành. Các nhà máy và các hoạt động khai thác quặng mỏ trên quy mô rộng đã công nghiệp hóa miền đông bắc và trung-tây. Sư bất mãn của giới trung lưu đối với các vấn đề như tham những, sự kém hiệu quả và nền chính trị truyền thống đã kích thích thành một phong trào cấp tiến từ thập niên 1890 đến thập niên 1920. Phong trào này gây áp lực đòi cải cách, cho phép phụ nữ đầu phiếu và cấm rượu cồn (về sau việc cấm rượu cồn bị bãi bỏ vào năm 1933). Hoa Kỳ ban đầu trung lập trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, song tuyên chiến với Đức năm 1917, và tài trợ cho đồng minh chiến thắng vào năm sau đó. Sau một thập niên thịnh vương trong thập niên 1920, sự kiện thị trường chứng khoán Wall Street sụp đổ năm 1929 đánh dấu sự khởi đầu của một cuộc Đại khủng hoảng trên toàn thế giới kéo dài cả thập niên. Đảng viên Dân chủ Franklin D. Roosevelt trở thành thống thống và thực hiện các chương trình cứu tế, tái thiết, cải cách (gọi chung là New Deal), định hình nên chủ nghĩa tự do Mỹ hiện đại. Sau khi Nhật Bản tấn công vào Trân Châu Cảng ngày 7 tháng 12 năm 1941, Hoa Kỳ nhập cuộc vào Chiến tranh thế giới thứ hai bên cạnh phe Đồng Minh và giúp đánh bại Đức Quốc xã tại châu Âu và Đế quốc Nhật Bản tại Viễn Đông.
Hoa Kỳ và Liên Xô nổi lên thành hai siêu cường đối nghịch nhau sauChiến tranh thế giới thứ hai và khởi động một cuộc Chiến tranh Lạnh, đối đầu nhau gián tiếp trong cuộcchạy đua vũ trang và chạy đua vào không gian. Chính sách ngoại giao của Hoa Kỳ trong thời chiến tranh Lạnh được xây dựng quanh việc bao vây chủ nghĩa cộng sản, và nước Mỹ tham dự vào các cuộc chiến tại Triều Tiên và Việt Nam để đạt được mục đích này. Chủ nghĩa tự do đạt được vô số chiến thắng trong những năm tháng của chương trình New Deal và sau đó vào giữa thập niên 1960, đặc biệt là sự thành công của phong trào dân quyền, nhưng chủ nghĩa bảo thủ quay ngược được thế cục vào thập niên 1980 dưới thời Tổng thống Ronald Reagan. Chiến tranh Lạnh kết thúc khi Liên Xô tan rã vào năm 1991, Hoa Kỳ là siêu cường duy nhất còn lại. Khi thế kỷ 21 bắt đầu, xung đột quốc tế có tâm điểm quanh Trung Đông và lên đỉnh điểm theo sau các vụ tấn công ngày 11 tháng 9 năm 2001 và Chiến tranh chống khủng bố được tuyên bố sau đó. Hoa Kỳ trải qua thời kỳ suy thoái kinh tế tệ hại nhất kể từChiến tranh thế giới thứ hai vào cuối thập niên 2000 mà theo sau là thời kỳ phát triển kinh tế chậm hơn mức bình thường trong suốt thập niên 2010.
Tình hình nước Mĩ và NHật giữa 2 cuộc chiến tranh thế giới??
Câu trả lời của bạn
1. Tình hình kinh tế
2. Tình hình xã hội
1. Khủng hoảng kinh tế ở Mĩ 1929 – 1933:
*Hậu quả: Nền kinh tế, tài chính chấn động dữ dội => Nạn thất nghiệp, nghèo đói tràn lan.
2. Chính sách mới:
a. Nguyên nhân khủng hỏang kinh tế chưa từng có 1929-1933:
b. Chính sách mới của Tổng Thống Ru- dơ- ven(1932) để đưa nước Mỹ thoát khỏi khủng hoảng kinh tế .
* Nội dung :
c. Tác dụng:
I- Nhật bản sau CTTG I:
1- Kinh tế:
- Phát triển nhưng không ổn định.
- 1927: lâm vào khủng hoảng tài chính.
2-Xã hội: Không ổn định.
- 1918: bùng nổ cuộc “bạo động lúa gạo”.
- PTCN diễn ra sôi nổi =>7.1922: Đảng cộng sản Nhật ra đời.
II- Nhật Bản trong những năm1929-1939.
- 1929-1933: Nhật Bản rơi vào cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới
* Hậu quả:
- Kinh tế bị tàn phá nặng nề.
- Phát xít hoá bộ máy nhà nước.
tại sao nga chú ý xoá nạn mù chữ, nạn thất học và phát triển giáo dục?
Câu trả lời của bạn
phục vụ công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc
dau tranh chong tan du tu tuong cua che do cu phat trien van hoc nghe thuat
Suy nghĩ của em về CTTG2 ?
Câu trả lời của bạn
CTTG2: Là cuộc chiến với quy mô rông khắp toàn cầu rất hoành tráng đặc biệt là trận chân châu Cảng đẹp làm sao khi hàng dàn máy bay của quân đội nhật tham chiến. Tiếp đến hai qua bom nguyên tử của mỹ thả xuống hai thành phố của nhật, với hình ảnh như phim hành động HOL.
hãy nêu những nội dung chính của lịch sử thế giới cận đại ?
Câu trả lời của bạn
Nội dung:
- Cuộc CMTS Hà Lan: Mở đầu cho lịch sử thế giới cận đại
- Sự xâm lược của phương Tây và phong trào giải phóng dân tộc
- Phong trào đấu tranh Quốc tế
- Sự phát triển của khoa học - kĩ thuật
- Sự phát triển không đều của CNTB -> Chiến tranh thế giới thứ nhất
Nhớ tick cho mình nha -^-
Nêu hoàn cảnh ra đời của chính sách mới ở Mĩ
cần gấp
Câu trả lời của bạn
Nước Mĩ thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng vì Tổng thống mới đắc cử cuối năm 1932 là Ru-dơ-ven đã thực hiện Chính sách mới. Chính sách này nhằm giải quyết nạn thất nghiệp, phục hồi các ngành kinh tế - tài chính, đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò kiểm soát, điều tiết của Nhà nước đối với việc sản xuất và lưu thông hàng hóa . Chính sách mới bao gồm các biện pháp nhằm giải quyết nạn thất nghiệp, phục hồi sự phát triển của các ngành kinh tế - tài chính. Chính phủ Ru-dơ-ven đã ban hành các đạo luật về phục hưng công nghiệp, nông nghiệp và ngân hàng với những quy định chặt chẽ, đặt dưới sự kiểm soát của Nhà nước. Nhà nước tư sản đã tăng cường vai trò của mình trong việc cải tổ hệ thống ngân hàng, tổ chức lại sản xuất, cứu trợ người thất nghiệp, tạo thêm nhiều việc làm mới và ổn định tình hình xã hội.
Phái chủ chiến dựa vào đâu để chống Pháp?
Mong các bạn giúp đỡ!!!
Câu trả lời của bạn
Phái chủ chiến đứng đầu là Tôn Thất Thuyết nắm quân đội trong tay, dựa vào ý chí của nhân dân yêu nước va quan lại chủ chiến ở các địa phương vẫn nuôi hi vọng chống lại Pháp
Ở chiến trương Gia Định ,Triều đình Huế đã mắc những sai lầm gì ?????
Câu trả lời của bạn
Tại Gia Định, quân triều đình mắc sai lầm lớn rằng cứ phòng thủ trong thành, không chịu đánh trực tiếp với giặc, đây là lối đánh phòng thủ, ko biết tấn công, làm cho từ đầu quân ta đã ở vào thế bị động, dù có điều kiện thuận lợi hơn.
Điều này làm cho quân giặc chiến thăng nhanh chóng, lấy 1 phần đất của việt nam, tạo đà cho các trận đánh khác.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *