Học 247 xin giới thiệu đến các em học sinh bài Ôn tập chương I - Các nước châu Á, châu Phi và khu vực Mĩ La-tinh (Thế kỉ XIX - Đầu thế kỉ XX) - Lịch sử 11. Bài học này ngoài phần kiến thức cơ bản được tổng hợp còn có các câu hỏi tự luận kèm đáp án để các em có thể tham khảo không chỉ vậy có 10 câu hỏi trắc nghiệm để các em có thể ôn tập củng cố kiến thức giúp các em nắm vững hơn kiến thức đã học.
→ Những mầm mống kinh tế tư sản chủ nghĩa phát triển nhanh chóng.
→ Như vậy, đến giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản đã lâm vào một cuộc khủng hoảng trầm trọng, đứng trước sự lựa chọn: hoặc tiếp tục con đường trì trệ, bảo thủ để các nước đế quốc xâu xé; hoặc canh tân, cải cách xoá bỏ chế độ phong kiến, đưa Nhật Bản hoà nhập với nền kinh tế phương Tây.
Nguyên nhân |
| |
Nội dung cải cách Minh Trị | Về chính trị |
|
Về kinh tế |
| |
Về quân sự |
| |
Về giáo dục |
| |
Tính chất – ý nghĩa |
|
Sáng ngày 10/05/1857, ở Mi-rút (gần Đê-li), khi thực dân Anh sắp áp giải 85 binh lính Xi-pay trái lệnh, thì ba trung đoàn Xi-pay nổi dậy khởi nghĩa bắt bọn chỉ huy Anh.
Nông dân các vùng lân cận cũng tham gia nghĩa quân, vây bắt chỉ huy Anh.
Khởi nghĩa nhanh chóng lan rộng đến Đê-li, khắp miền Bắc và một phần miền Tây Ấn Độ.
Nghĩa quân đã lập được chính quyền ở 3 thành phố lớn.
Cuộc khởi nghĩa duy trì được 2 năm thì bị thực dân Anh dốc toàn bộ lực lượng đàn áp dã man. Nhiều nghĩa quân bị quân Anh trói vào họng súng đại bác, rồi bắn cho tan xương nát thịt. Khởi nghĩa bị thất bại.
→ Cuối thế kỷ XIX các nước đế quốc Đức, Pháp, Nga, Nhật chia nhau Trung Quốc.
→ Dẫn đến phong trào đấu tranh chống phong kiến, đế quốc
Quá trình xâm lược
Tên các nước Đông Nam Á | Thực dân Xâm lược | Thời gian hoàn thành xâm lược |
In-đô-nê-xi-a | Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Hà Lan | Giữa XIX Hà Lan hoàn thành xâm chiếm và lập ách thống trị |
Phi-lip-pin | Tây Ban Nha, Mĩ | Giữa thế kỉ XVI Tây Ban Nha thống trị Năm 1898 Mĩ chiến tranh với Tây Ban Nha, hất cẳng Tây Ban Nha khỏi Phi-lip-pin. Năm 1899-1902 Mĩ chiến tranh xâm lược Philíppin, biến quần đảo, này thành thuộc điạ của Mĩ |
Miến Điện | Anh | Năm 1885 Anh thôn tính Miến Điện |
Ma-lai-xi-a | Anh | Đầu thế kỉ XIX Mã - lai trở thành thuộc địa của Anh |
Việt Nam - Lào- Cam-pu-chia | Pháp | Cuối thế kỉ XIX, Pháp hoàn thành xâm lược 3 nước Đông Dương |
Xiêm (Thái Lan) | Anh - Pháp tranh chấp | Xiêm vẫn giữ được độc lập |
Nội dung cải cách
Thời gian | Phong trào đấu tranh | Kết quả |
1830-1874 | Cuộc đấu tranh của Áp-đen Ca-đê ở Angiêri thu hút đông đảo lực lượng tham gia | Pháp mất nhiều thập niên mới chinh phục được nước này. |
1879-1882 | Ở Ai Cập Atmet Arabi lãnh đạo phong trào “Ai Cập trẻ” | Năm 1882 các đế quốc mới ngăn chặn được phong trào |
1882-1898 | Mu-ha-met At-mét đã lãnh đạo nhân dân Xu-Đăng chống thực dân Anh | Năm 1898 phong trào bị đàn áp đẫm máu nên thất bại |
1889 | Nhân dân Ê-ti-ô-pi-a tiến hành kháng chiến chống thực dân Italia. | - Ngày 01/3/1896 Italia thất bại, Êtiôpia giữ được độc lập -Cùng với Libêria là những nước châu Phi giữ được độc lập ở cuối thế kỉ XIX đến XX. |
→ Phong trào đấu tranh ở châu Phi bao gồm đấu tranh bảo vệ độc lập và đấu tranh chống ách đô hộ của chủ nghĩa thực dân.
Thời gian | Tên nước | Kết quả |
Cuối XVIII |
|
|
20 năm đầu thế kỉ XX |
|
|
→ Như vậy, cuộc cải cách Minh Trị đã mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển ở Nhật và đó cũng chính là lí do để Nhật thoát khỏi số phận bị các nước phương Tây xâm lược. Vì lẽ đó mà cuộc cải cách duy Tân Minh Trị có ý nghĩa như 1 cuộc cách mạng tư sản.
Qua bài học này các em phải nắm được nội dung kiến thức cơ bản sau:
Các em hãy tham khảo phần Trắc nghiệm Ôn tập chương I
Khởi nghĩa Thái Bình Thiên Quốc ở Trung Quốc diễn ra trong bao nhiêu năm?
Trước thái độ của triều đình Mãn Thanh đối với đế quốc.Nhân dân Trung Quốc có hành động gì?
Nước nào ở Đông Nam Á không trở thành thuộc địa của thực dân phương Tây?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức và nắm vững hơn về bài học này nhé!
Bài học Ôn tập này đã kết thúc chương đầu tiên của Lịch sử 11 từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX và đưa các em đến một chương mới một phần của lịch sử thế giới đã làm thay đổi không chỉ các nước đế quốc giàu mạnh, không chỉ các quốc gia phương Tây mà nó đã làm thay đổi toàn bộ thế giới từ Tây sang Đông. Mời các em tham khảo bài học đầu tiên của chương II - Bài 6: Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918)
-- Mod Lịch Sử 11 DapAnHay
Khởi nghĩa Thái Bình Thiên Quốc ở Trung Quốc diễn ra trong bao nhiêu năm?
Trước thái độ của triều đình Mãn Thanh đối với đế quốc.Nhân dân Trung Quốc có hành động gì?
Nước nào ở Đông Nam Á không trở thành thuộc địa của thực dân phương Tây?
Xiêm là nước duy nhất Đông Nam Á duy nhất không trở thành thuộc địa là do?
Sau cuộc cải cách Minh Trị, tầng lớp Samurai chủ trương xây dựng nước Nhật trên ưu thế nào?
Nhật Bản xác định biện pháp chủ yếu để vươn lên trong thế giới tư bản chủ nghĩa là gì?
Nước nào ở Mĩ La tinh giành độc lập đầu tiên? Vào thời gian nào?
Trong 20 năm đầu đấu tranh (1885-1905), Đảng Quốc đại chủ trương dùng phương pháp gì để đấu tranh đòi Chính phủ Anh thực hiện cải cách ở Ấn Độ?
Vì sao Thái Lan vẫn giữ được độc lập tương đối vào thế kỉ XIX?
Vào thời gian nào thì chế độ Mạc phủ ở Nhật Bản lâm vào khủng hoảng và suy yếu?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Ý nào sau đây không phản ánh đúng tình hình sau kiện trận Cầu Giấy lần thứ hai (1883)?
A. Tướng giặc tử trận, tinh thần quân Pháp hoang mang.
B. Nhân dân ta rất phấn khởi, tỏ rõ quyết tâm đánh bật quân Pháp ra khỏi Bắc Kì.
C. Triều đình bối rối, lo sợ, tìm cách thương lượng.
D. Sau thất bại, Pháp buộc phải nghị hòa.
Câu trả lời của bạn
D. Sau thất bại, Pháp buộc phải nghị hòa.
Trình bày những chuyển biến về xã hội Việt Nam dưới tác động của cuộc khai thác lần thứ nhất của Pháp.
Câu trả lời của bạn
- Các giai cấp cũ có những chuyển biến:
+ Một bộ phận nhỏ trong giai cấp địa chủ phong kiến trở nên giàu có, được Pháp nâng đỡ, chiếm đoạt ruộng đất của nông dân. Một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ bị đế quốc chèn ép, ít nhiều có tinh thần yêu nước.
+ Giai cấp nông dân có số lượng đông đảo nhất, bị áp bức, bóc lột nặng nề, căm thù đế quốc và phong kiến.
- Các giai cấp, tầng lớp xã hội mới hình thành:
+ Công nhân (xuất hiện từ cuối thế kỉ XIX) ngày càng công đảo, phần lớn xuất thân từ nông dân, làm việc trong các đồn điền, hầm mỏ, nhà máy..., bị bóc lột thậm tệ, lương thấp nên đời sống khổ cực. Họ sớm có tinh thần yêu nước, tích cực tham gia phong trào chống đế quốc, cải thiện đời sống.
+ Tầng lớp tư sản, xuất thân từ các nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, xưởng thủ công, chủ hãng buôn,... bị chính quyền thực dân kìm hãm, tư bản Pháp chèn ép.
+ Tầng lớp tiểu tư sản thành thị, gồm những chủ các xưởng thủ công nhỏ, cơ sở buôn bán nhỏ, viên chức cấp thấp và những người làm nghề tự do,...
Nêu những đặc điểm mới của nền kinh tế Việt Nam dưới tác động của cuộc khai thác lần thứ nhất.
Câu trả lời của bạn
- Thực dân Pháp tiến hành chương trình khai thác thuộc địa của P.Đu-me, tập trung đầu tư vào một số ngành kinh tế khai thác mỏ... Bên cạnh đó, những cơ sở công nghiệp đầu tiên phục vụ đời sống như điện, nước, bưu điện... cũng lần lượt ra đời.
- Đặc biệt, Pháp chú ý đến việc xây dựng hệ thống đường giao thông hiện đại, vừa phục vụ làm ăn lâu dài, vừa nhằm phục vụ mục đích quân sự.
- Đường bộ được mở rộng đến những khu vực hầm mỏ, đồn điền, bến cảng và các vùng biên giới trọng yếu. Nhiều cầu lớn quan trọng được xây dựng, như: cầu Long Biên (Hà Nội), cầu Trường Tiền (Huế), cầu Bình Lợi (Sài Gòn)...
- Pháp độc quyền thu thuế xuất nhập khẩu. Các luồng hàng từ Anh, Nhật, Trung Hoa... vào Việt Nam rất khó khăn vì hàng rào thuế quan.
- Tư bản thương mại người Pháp nắm mọi quyền lợi buôn bán trong và ngoài nước.
- Tuy thực dân pháp vẫn duy trì phương thức bóc lột phong kiến trong mọi lĩnh vực kinh tế và đời sống xã hội, nhưng phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa cũng từng bước được du nhập vào Việt Nam.
Những hoạt động của Đông Kinh nghĩa thục thực sự là
A. cuộc vận động văn hoá lớn.
B. cuộc cải cách kinh tế.
C. cải cách xã hội.
D. cải cách toàn diện về kinh tế – văn hoá – xã hội.
Câu trả lời của bạn
A. cuộc vận động văn hoá lớn.
Hãy cho biết bối cảnh nảy sinh khuynh hướng mới trong phong trào vận động giải phóng dân tộc đầu thế kỉ XX.
Câu trả lời của bạn
- Bối cảnh trong nước:
+ Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp đã làm cho cơ cấu kinh tế, xã hội Việt Nam có nhiều thay đổi: quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa được du nhập vào bên cạnh quan hệ sản xuất phong kiến. Các giai cấp tầng lớp mới ra đời : công nhân, tư sản, trí thức tiểu tư sản với những ý nghĩ và cách làm mới.
+ Một bộ phận ưu tú trong hàng ngũ trí thức phong kiến đã nhận thấy điểm hạn chế của hệ tư tưởng Nho giáo và sự phản bội của triều đình phong kiến.
- Đúng lúc đó, các Tân thư, Tân báo của Trung Hoa cổ động cho tư tưởng dân chủ tư sản được đưa vào nước ta và được họ tiếp nhận nồng nhiệt. Bên cạnh đó, những đổi mới của Nhật Bản sau cuộc Duy Tân Minh trị (1868) càng củng cố niềm tin của họ vào con đường cách mạng tư sản.
Đây chính là những điều kiện xã hội và tâm lí làm nảy sinh và thúc đẩy phong trào yêu nước theo khuynh hướng mởi ở nước ta đầu thế kỉ XX, trong đó Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh những nhân vật tiêu biểu nhất. thấp và những người làm nghề tự do,...
So sánh về phong trào yêu nước ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX và đầu thế kỉ XX theo các nội dung sau : chủ trương đường lối, biện pháp đấu tranh, thành phần tham gia, hình thức hoạt động
Câu trả lời của bạn
Nội dung nhận xét | Phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX | Phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX |
Chủ trương đường lối | Chống Pháp dưới ngọn cờ phong kiến. | Chống pháp theo khuynh hướng dân chủ tư sản |
Biện pháp đấu tranh | Vũ trang khởi nghĩa | Bạo động vũ trang, tuyên truyền vận động cải cách |
Thành phần tham gia | Văn thân, sĩ phu yêu nước, nông dân | Sĩ phu yêu nước tiến bộ, nông dân, công nhân, binh lính |
Hình thức hoạt động | Xây dựng căn cứ, khởi nghĩa | Du học, mở trường học theo lối mới, cổ động phát triển kinh tế, khởi nghĩa |
Nêu nguyên nhân của sự chuyển biến trong phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX và những biểu hiện cụ thể của sự chuyển biến đó.
Câu trả lời của bạn
- Nguyên nhân :
+ Tác động của cuộc khai thác Việt Nam của thực dân Pháp làm cho nền kinh tế, xã hội Việt Nam có nhiều chuyển biến theo hướng TBCN, tạo tiền đề về kinh tế, xã hội cho sự chuyển biến về tư tưởng, như tạo mảnh đất tốt cho sự nảy mầm của hạt giống cách mạng mới.
+ Tác động của những luồng tư tưởng tiến bộ trên thế giới (tư tưởng dân chủ tư sản) được truyền bá vào Việt Nam qua con đường Nhật Bản và Trung Quốc.
+ Tấm gương tự cường của Nhật Bản.
- Những biểu hiện :
+ Về chủ trương, đường lối : giành độc lập dân tộc, xây dựng xã hội tiến bộ : quân chủ lập hiến (theo mô hình của Nhật Bản), dân chủ cộng hòa (theo mô hình của Trung Hoa Dân quốc).
+ Về mặt tổ chức : đã thành lập các tổ chức (tạo tiền đề cho sự thành lập các chính đảng ở giai đoạn sau) đứng ra tổ chức, lãnh đạo phong trào.
+ Biện pháp đấu tranh : phong phú (khởi nghĩa vũ trang, duy tân cải cách).
Trình bày những hoạt động trong buổi đầu tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành.
Câu trả lời của bạn
- Nguyễn Tất Thành hồi nhỏ tên là Nguyễn Sinh Cung, sinh ngày 19-5-1890, trong một gia đình trí thức yêu nước ở Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An.
- Ngày 5-6-1911, Nguyễn Tất Thành rời cảng Nhà Rồng ra đi tìm đường cứu nước.
- Từ năm 1911 đến năm 1917, Người bôn ba qua nhiều nước, làm nhiều nghề để kiếm sống. Người thấy rõ ở đâu bọn đế quốc cũng tàn bạo, độc ác; ở đâu người lao động cũng bị áp bức bóc lột dã man.
- Năm 1917, Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp, tích cực hoạt động tố cáo thực dân Pháp và tuyên truyền cho cách mạng Việt Nam; tham gia vào phong trào công nhân Pháp, tiếp nhận ảnh hưởng Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 al style='margin-bottom:4.0pt;text-align:justify;line-height: 17.0pt;mso-line-height-rule:exactly'>- Trong nông nghiệp, Pháp ra sức cướp đoạt ruộng đất làm đồn điền. Từ chỗ độc canh cây lúa đã chuyển một phần sang trồng các loại cây công nghiệp phục vụ chiến tranh.
Trình bày sự khác nhau về điều kiện lịch sử và khuynh hướng chủ yếu trong phong trào yêu nước Việt nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. Nêu nhận xét.
Câu trả lời của bạn
* Sự khác nhau về điều kiện lịch sử:
- Cuối thế kỉ XIX:
+ Triều đình phong kiến Việt Nam đã đầu hàng Pháp.
+ Hệ tư tưởng phong kiến đang tồn tại và chi phối phong trào yêu nước
+ Xã hội có hai giai cấp chủ yếu là: địa chủ phong kiến và nông dân. Tầng lớp văn thân và sĩ phu yêu nước đã giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp cứu nước.
- Đầu thế kỉ XX:
- Phong trào cứu nước theo ý thức hệ tư tưởng phong kiến (cuối thế kỉ XIX) đã thất bại, cần tìm một con đường cứu nước mới.
- Các trào lưu dân chủ tư sản (từ Pháp, Nhật Bản, Trung Quốc) đã tràn vào nước ta, tác động đến bộ phận sĩ phu yêu nước tiến bộ.
- Do tác động của chính sách khai thác thuộc địa lần thứ nhất của Pháp, kinh tế và xã hội Việt nam có sự chuyển biến… giai cấp tư sản Việt Nam chưa ra đời, các trí thức phong kiến tiến bộ đã tiếp thu tư tưởng dân chủ tư sản từ ngoài dội vào và đã sử dụng làm vũ khí chống Pháp.
* Sự khác nhau về khuynh hướng chủ yếu trong phong trào yêu nước:
- Cuối thế kỉ XIX
+ Phong trào Cần vương (1885 – 1896): tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa Ba Đình, Bãi Sậy, Hùng Lĩnh, Hương Khê… các sĩ phu và văn thân yêu nước lập các căn cứ khởi nghĩa chống pháp, khôi phục nền độc lập và xây dựng một Nhà nước Phong kiến, Phong trào mang ý thức hệ tư tưởng phong kiến.
+ Cuộc khởi nghĩa Yên Thế (1884-1913) do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo, chịu ảnh hưởng của ý thức hệ tư tưởng phong kiến.
- Đầu thế kỉ XIX
+ Xu hướng bạo động của nhóm sĩ phu Phan Bội Châu: chủ trương sử dụng phương pháp bạo động vũ trang đánh đuổi thực dân Pháp, khôi phục độc lập dân tộc và xây dựng nhà nước theo con đường tư bản.
+ Xu hướng cải cách của nhóm sĩ phu Phan Châu Trinh: chủ trương dựa vào Pháp để cải cách đất nước, đưa nước nhà tiến lên con đường tư bản…
* Nhận xét:
- Cuối thế kỉ XIX:
+ Là những phong trào đấu tranh vũ trang chịu sự chi phối của hệ tư tưởng phong kiến.
+ Thất bại của phong trào này khẳng định con đường cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến là không thành công. Do đó, độc lập dân tộc không thể gắn với chế độ phong kiến.
- Đầu thế kỉ XX:
+ Tuy có sự khác nhau về phương pháp và phương thức hoạt động nhưng có điểm chung là chủ nghĩa yêu nước, đều nhằm mục tiêu là cứu nước giải phóng dân tộc và được chi phối bởi tư tưởng tư sản.
+ Thất bại của phong trào này khẳng định sự bất lực của hệ tư tưởng dân chủ tư sản mà lịch sử đặt ra.
+ Như vậy đầu thế kỉ XX, phong trào yêu nước cách mạng ở Việt Nam tiếp tục rơi vào khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo. Chính trong bối cảnh đó, Nguyễn Ái Quốc đã ra đi tìm con đường cứu nước mới cho dân tộc.
Trình bày hoàn cảnh, nội dung cơ bản và rút ra nhận xét của các đề nghị cải cách cuối thế kỉ XIX.
Câu trả lời của bạn
Các đề nghị cải cách cuối thế kỉ XIX
* Hoàn cảnh:
- Trong nửa sau thế kỉ XIX, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục lâm vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng.
- Để đối phó với tình hình đó, triều đình nhà Nguyễn đã tăng cường bóc lột nhân dân, thậm chí áp dụng cả những biện pháp tiêu cực như: cho nộp tiền chuộc tội, cho buôn bán thuốc phiện, mua quan bán tước…
- Nhiều cuộc khởi nghĩa và bạo loạn chống triều đình đã nổ ra. Mặc dù, các cuộc khởi nghĩa đều bị dập tắt, nhưng đã làm cho tài lực và binh lực nhà Nguyễn thêm suy sụp. Mẫu thuấn giữa các tầng lớp nhân dân với giai cấp phong kiến thống trị ngày càng trở lên sâu sắc. Trong khi đó thực dân Pháp đang ráo riết chuẩn bị xâm lược nước ta,
- Vận nước nguy nan đã tác động tới quan lại, sĩ phu yêu nước tiến bộ.Nhiều đề nghị cải cách Duy Tân đã được đề ra.
* Nội dung cơ bản:
Trong những năm trước khi Pháp đánh Hà Nội lần thứ nhất, ở nước ta đã rộ lên một phong trào đề nghị cải cách, Duy tân như Phạm Phú Thứ, Nguyễn Trường Tộ, Nguyễn Lộ Trạch,… với nội dung:
- Đề cập đến nhiều vấn đề của đời sống kinh tế - xã hội ở nước ta lúc đó, phản ánh tâm tư muốn thoát khỏi khuôn khổ chật hẹp của chế độ phong kiến đương thời, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng lạc hậu, có thể đương đầu với cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp.
- Muốn đưa đất nước theo con đường Duy Tân Nhật Bản.
- Muốn biệt đãi người phương Tây, học tập cách làm của phương Tây để đưa đất nước thoát khỏi tình trạng trì trệ, lạc hậu.
- Cải cách muốn chấn chỉnh lại bộ máy quan lại, phát triển công thương, chấn chỉnh võ bị, ngoại giao, cải tổ giáo dục.
* Nhận xét:
- Tích cực (Ưu điểm):
+ Nhìn thấy rõ sự khủng hoảng nghiêm trọng về kinh tế và sự bất ổn về chính trị, xã hội lúc bấy giờ.
+ Nhìn thấy sự tồn tại qua lâu đời của ý thức hệ phong kiến là sự cản trở cho sự canh tân đất nước.
+Thể hiện lòng yêu nước muốn Duy tân đất nước, đưa đất nước phát triển để có điều kiện chống kẻ thù xâm lược.
+ Những đề nghị cải cách đã vượt qua những định kiến, ghen ghét của cheesddooj phong kiến đương thời để làm cho đất nước phát triển. Những cải cách còn mang tư tưởng chủ quan.
- Hạn chế (Nhược điểm)
+ Những cải cách chưa đề ra biện pháp cụ thể để canh tân đất nước.
+ Phần lớn các sĩ phu còn chấp nhận sự tồn tại của chế độ phong kiến.
Khuynh hướng cứu nước mới trong phong trào vận động giải phóng dân tộc đầu thế kỉ XX nảy sinh trong bối cảnh lịch sử nào? So với phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỉ XIX, phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX có những điểm gì mới?
Câu trả lời của bạn
* Bối cảnh lịch sử nảy sinh khuynh hướng cứu nước mới đầu thế kỉ XX:
- Bối cảnh trong nước:
+ Sau khi phong trào Cần vương thất bại, con đường cứu nước dưới ngọn cờ phong kiến không còn phù hợp nữa, yêu cầu đặt ra là phải tìm một con đường cứu nước mới.
+ Từ năm 1897, thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất ở Việt nam. Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa, cơ cấu kinh tế Việt Nam có nhiều biến đổi. Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa từng bước du nhập vào nước ta, bên cạnh nền sản xuất phong kiến lạc hậu. Sự biến đổi này là cơ sở kinh tế bên trong cho sự tiếp thu khuynh hướng cứu nước dân chủ tư sản từ bên ngoài dội vào.
+ Cơ cấu xã hội Việt Nam cũng có sự thay đổi với sự xuất hiện của các giai cấp, tầng lớp mới như công nhân, tư sản, tiểu tư sản. Các sĩ phu Nho học Việt Nam thời kì này cũng có sự chuyển biến về tư tưởng chính trị, tư duy kinh tế… Tất cả sự biến đổi này là cơ sở xã hội bên trong cho sự tiếp thu khuynh hướng cứu nước mới.
- Tác động từ bên ngoài:
+ Từ cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, tình hình chính trị thế giới, mà trước hết là từ các nước Nhật Bản, Trung Quốc đã tác động đến Việt Nam.
+ Phong trào cải cách chính trị - văn hóa ở Trung Quốc, gắn liền với nhân vật Lương Khải Siêu, Khang Hữu Vi, tư tưởng của Cách mạng Pháp với những tác phẩm của Ru-xô, Monong-te-xki-ơ, Cách mạng Tân Hợi (1911) ở Trung Quốc… đã tác động đến tư tưởng của các sĩ phu Việt Nam.
+ Đặc biệt, Nhật Bản sau 30 năm tiến hành Duy tân Minh Trị đã trở thành một cường quốc, đánh bại cả nước Nga (1905). Các sĩ phu Việt Nam nhận thấy muốn đất nước phát triển thì phải Duy tân theo Nhật Bản.
* Những đặc điểm mới của phong trào đầu thế kỉ XX so với phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỉ XIX:
- Về mục tiêu: Phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX nhằm chống thực dân Pháp giành độc lập, thiết lập trở lại chế độ phong kiến, còn phong trào đầu thế kỉ XX cũng nhằm chống thực dân Pháp, nhưng gắn với cải biến xã hội theo hướng tư bản chủ nghĩa.
- Về tư tưởng: Phong trào cuối thế kỉ XIX theo hệ tư tưởng phong kiến, còn phong trào đầu thế kỉ XX có khuynh hướng dân chủ tư sản.
- Lãnh đạo: Phong trào cuối thế kỉ XIX là các sĩ phu, văn thân có tư tưởng trung quân ái quốc, còn lãnh đạo phong trào đầu thế kỉ XX là những sĩ phu thức thời có tư tưởng tiến bộ.
- Lực lượng tham gia: Phong trào cuối thế kỉ XIX là các sĩ phu có tư tưởng trung quân ái quốc và nông dân, còn phong trào đầu thế kỉ XX gồm những sĩ phu tiến bộ, nông dân, công nhân, tư sản, tiểu tư sản…
- Về hình thức đấu tranh: Phong trào cuối thế kỉ XIX chỉ tiến hành khởi nghĩa vũ trang, phong trào đầu thế kỉ XX diễn ra dưới nhiều hình thức phong phú theo hai xu hướng bạo động và cải cách; kết hợp nhiều biện pháp như: tuyên truyền vận động đoàn kết, chuẩn bị thực lực, tìm kiếm sự giúp đỡ từ bên ngoài, vận động cải cách, mở mang và nâng cao dân trí, dân quyền, xúc tiến chuẩn bị võ trang bạo động.
- Quy mô: Phong trào cuối thế kỉ XIX diễn ra trên một địa bàn có điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng căn cứ đấu tranh vũ trang. Phong trào đầu thế kỉ XX diễn ra trên địa bàn rộng lớn, ở cả trong và ngoài nước, với sự tham gia của nhiều tầng lớp nhân dân.
Trình bày những hoạt động cứu nước của Nguyễn Tất Thành trong những năm 1911-1917? Những hoạt động cứu nước của Nguyễn Tất Thành đã có vai trò gì trong sự nghiệp giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam?
Câu trả lời của bạn
Những hoạt động cứu nước của Nguyễn Tất Thành trong những năm 1911-1917:
- Ngày 5-6-1917, Nguyễn Tất Thành rời cảng Nhà Rồng ra đi tìm đường cứu nước.
- Người quyết định sang phương Tây để tìm hiều, sau đó trở về giúp đồng bào mình.
- Từ năm 1911-1917, Người bôn ba qua nhiều nước ở châu Phi, châu Mĩ, châu Âu. Người dừng chân khảo sát khá lâu ở ba nước đế quốc lớn nhất là Mĩ, Anh, Pháp.
- Người rút ra kết luận: Ở đâu bọn đế quốc, thực dân cũng tàn bạo, độc ác; ở đâu người lao động cũng bị bóc lột, áp bức nặng nề.
- Tháng 12-1917, Người trở lại Pháp, hăng hái hoạt động trong phong trào yêu nước của Việt kiều và phong trào đấu tranh của công nhân Pháp.
- Người trở thành nhân vật lãnh đạo chủ chốt của tổ chức Hội người Việt nam yêu nước ở Pari.
Vai trò của những hoạt động cứu nước của Nguyễn Tất Thành trong sự nghiệp giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam:
- Những hoạt động và nhận thức của Người tuy chỉ mới bước đầu nhưng đã tìm ra đúng hướng đi cho cách mạng Việt Nam đầu thế kỉ XX.
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất Người đến với chủ nghĩa Mác – Leenin, mở ra một thời kì mới trong con đường đấu tranh giải phóng dân tộc ở Việt Nam.
Nêu những đề nghị cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX. Vì sao những đề nghị cải cách này không được thực hiện? Từ đó, rút ra điều kiện để thực hiện một cuộc cải cách?
Câu trả lời của bạn
Những đề nghị cải cách ở Việt nam cuối thế kỉ XIX
- Trong hoàn cảnh đất nước bị khủng hoảng, nhân dân sống cơ cực, địch họa kề bên, một số sĩ phu yêu nước tiến bộ hi vọng cải cách để cứu vãn tình thế. Vào những năm 60 của thế kỉ XX, có nhiều ý kiến đề xuất cải cách được dâng lên triều đình.
- Tiêu biểu là:
+ Năm 1868, Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định) thông thương với bên ngoài; Đinh Văn Điền xin khai khẩn ruộng hoang và khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.
+ 1863-1871: Nguyễn Trường Tộ đã kiên trì gửi triều đình 60 bản điều trần, đề cập đến một loạt vấn đề như chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công - thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục...
+ Năm 1872, Viện Thương Bạc xin mở ba cửa biển ở miền Bắc và miền Trung để thông thương với bên ngoài.
+ 1877-1882: Nguyễn Lộ Trạch dâng hai bản "Thời vụ sách" lên vua Tự Đức đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.
* Những đề nghị cải cách này không được thực hiện, vì:
- Đất nwocs khủng hoảng: kinh tế suy yếu, chính trị - xã hội không ổn định. Nhân tài vật lực kiệt quệ không đủ khả năng tiến hành.
- Triều đình nhà Nguyễn bảo thủ, cố chấp, bất lực trong việc thích ứng với hoàn cảnh, khư khư ôm lấy cái cũ và không chịu đổi mới (do ý thức hệ phong kiến quá lâu, quá sâu). Những người có tư tưởng cải cách, ủng hộ cải cách không phải là người nắm quyền lực cao trong triều đình.
- Thiếu sự đồng thuận từ trên (vua và triều đình) đến dưới (thiếu sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân dân)... Bản thân các đề nghị cải cách còn có những hạn chế: tản mạn, rời rạc, không cụ thể, thiếu tính toàn diện, thiếu tính khả thi.
- Đất nước đã bị Pháp xâm lược (hoàn cảnh đất nước có chiến tranh) nên khó tiến hành cải cách.
* Điều kiện để thực hiện một cuộc cải cách:
- Cải cách là yêu cầu khách quan của lịch sử, muốn tồn tại và phát triển nhất thiết phải cải cách.
- Để một cuộc cải cách thành hiện thực phải có các điều kiện:
+ Sự đồng thuận từ trên xuống dưới, quyết tâm của người lãnh đạo, ủng hộ của nhân dân.
+ Phải có điều kiện thuận lợi đảm bảo công cuộc cải cách giành thắng lợi.
+ Đề nghị cải cách phù hợp với đất nước (thiên thời, địa lợi, nhân hòa).
Trình bày sự chuyển biến về kinh tế và xã hội ở Việt nam đầu thế kỉ XX. Nhật xét về sự chuyển biến đó. Tính chất xã hội Việt Nam thời kì này là gì? Hãy chỉ rõ mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam trong thời kì này.
Câu trả lời của bạn
Sự chuyển biến về kinh tế và xã hội ở Việt Nam đầu thế kỉ XX.
Đầu thế kỉ XX, Pháp căn bản hoàn thành công cuộc bình định Việt Nam, tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ nhất làm cho xã hội Việt nam có những chuyển biến về kinh tế và xã hội:
- Kinh tế:
+ Khai thác tài nguyên, lập đồn điền, khai thác mỏ...
+ Xây dựng hệ thống giao thông: đường sắt, đường bộ, đường thủy, hải cảng...
+ Xây dựng nhà máy, cơ sở công nghiệp,...
Chính sách cai trị, khai thác, bóc lột của thực dân Pháp đã làm cho cơ cấu kinh tế Việt Nam bước đầu thay đổi, kéo theo sự phân hóa xã hội ngày càng sâu sắc.
- Xã hội:
+ Cơ cấu xã hội biến đổi: xuất hiện các giai cấp và tầng lớp mới: công nhân, tư sản, tiểu tư sản...
+ Sĩ phu Nho học có chuyển biến về tư tưởng chính trị.
+ Những năm cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, thông tin về tình hình chính trị thế giới xâm nhập vào Việt Nam:
Phong trào cải cách ở Trung Quốc
Tư tưởng của Cách mạng Pháp.
Ảnh hưởng của cuộc Duy Tân Minh Trị.
* Nhận xét về sự chuyển biến:
- Cuộc khai thác thuộc địa của Pháp dẫn đến sự chuyển biến về kinh tế, xã hội ở Việt nam.
- Ảnh hưởng của sự chuyển biến kinh tế - xã hội ở Việt Nam của trào lưu tư tưởng, tư sản từ bên ngoài làm xuất hiện phong trào giải phóng dân tộc theo khuynh hướng dân chủ tư sản.
* Tính chất của xã hội Việt Nam thời kì này là thuộc địa nửa phong kiến.
* Những mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam thời kì này:
- Mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến.
- Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt nam với thực dân Pháp và bọn tay sai.
Nêu hoàn cảnh lịch sử của khuynh hướng mới trong phong trào giải phóng dân tộc đầu thế kỉ XX. Phân tích sự giống nhau và khác nhau giữa hai xu hướng bạo động và cải cách đầu thế kỉ XX.
Câu trả lời của bạn
Hoàn cảnh lịch sử của khuynh hướng mới trong phong trào giải phóng dân tộc đầu thế kỉ XX:
- Tác động bên ngoài:
+ Những đổi mới của Nhật Bản sau cuộc Duy tân Minh Trị (1868) càng củng cố niềm tin của các sĩ phu vào con đường cách mạng tư sản.
+ Nhiều Tân thư, Tân báo của Trung Hoa cổ động cho tư tưởng dân chủ tư sản được đưa vào nước ta. Các sĩ phu yêu nước đã tiếp nhận tư tưởng đó một cách nồng nhiệt.
- Trong nước:
+ Phong trào Cần vương và khởi nghĩa nông dân Yên Thế thất bại, đánh dấu sự thất bại của con đường cứu nước cũ.
+ Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp đã làm cho cơ cấu kinh tế, xã hội Việt Nam có nhiều thay đổi. Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa xuất hiện, quan hệ sản xuất phong kiến vẫn tồn tại, các giai cấp trong xã hội phân hóa sâu sắc, xuất hiện những lực lượng xã hội mới.
+ Một số sĩ phu yêu nước thức thời đã nhận thấy sự hạn chế của tư tưởng phong kiến, có điều kiện tiếp xúc với những tư tưởng mới của thời đại.
Những điều này tạo ra những điều kiện xã hội tâm lí làm nảy sinh khuynh hướng mới trong phong trào giải phóng dân tộc đầu thế kỉ XX.
* Phân tích sự giống và khác nhau giữa hai xu hướng bạo động và cải cách đầu thế kỉ XX:
- Sự giống nhau:
+ Xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân, ý chí bất khuất của dân tộc.
+ Lãnh đạo là các sĩ phu yêu nước, tri thức phong kiến ưu tú.
+ Mục đích: đấu tranh giành độc lập cho dân tộc.
+ Đều chịu ảnh hưởng tư tưởng mới từ bên ngoài, có khuynh hướng cứu nước theo hệ tư tưởng dân chủ tư sản.
- Sự khác nhau:
+ Về chủ trương:
Xu hướng bạo động: chủ trương đánh đuổi giặc Pháp, giành độc lập dân tộc, thiết lập chính thể quân chủ lập hiến.
Xu hướng cải cách: dựa vào Pháp để đánh đổ ngôi vua và bọn phong kiến hủ bại, xem đó là điều kiện tiên quyết để giành độc lập.
+ Về phương pháp:
Xu hướng bạo động: dùng bạo động vũ trang đánh đuổi thực dân Pháp giành độc lập, tổ chức lực lượng trong nước và tranh thủ sự viện trợ bên ngoài.
Xu hướng cải cách: dùng biện pháp cải cách như nâng cao dân trí, dân quyền, cổ động chấn hưng công nghiệp, lập hội kinh doanh.
Tại sao đầu thế kỉ XX, khuynh hướng cách mạng dân chủ tư sản lại xuất hiện ở Việt nam? Tính cách mạng của trào lưu đó được biểu hiện ở những điểm nào?
Câu trả lời của bạn
* Khuynh hướng cách mạng dân chủ tư sản xuất hiện ở Việt Nam đầu thế kỉ XX do ảnh hưởng của điều kiện trong nước và những tác động từ bên ngoài:
- Điều kiện trong nước:
Sau khi cơ bản bình định được Việt nam bằng quân sự, thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất trên đất nước ta, làm cho cơ cấu kinh tế và xã hội Việt Nam có sự thay đổi.
+ Kinh tế: Sự thâm nhập phương thức sản xuất kinh tế tư bản vào nước ta làm tan rã dần nền kinh tế tự nhiên ở nông thôn.
+ Xã hội: làm cho các giai cấp trong xã hội có sự phân hóa, giai cấp công nhân ra đời, tầng lớp tư sản và tiểu tư sản dần hình thành… Các sĩ phu Nho học cũng có chuyển biến về tư tưởng chính trị. Họ không chỉ đọc các kinh sách Nho giáo mà đọc những cuốn sách mới của các tác giả Châu Âu, Trung Quốc…
Sự bế tắc của phong trào giải phóng dân tộc ở Việt Nam sau khi phong trào Cần vương thất bại đòi hỏi những người yêu nước Việt nam tìm con đường cứu nước mới.
- Điều kiện bên ngoài:
Ảnh hưởng của Trung Quốc:
+ Phong trào cải cách chính trị - văn hóa ở Trung Quốc, gắn liền với Lương Khải Siêu, Khang Hữu Vi.
+ Cách mạng Tân Hợi (1911) nổ ra ở Trung Quốc đã ảnh hưởng đến tư tưởng của các sĩ phu Việt Nam.
Ảnh hưởng của Nhật Bản:
+ Nhật Bản sau 30 năm tiến hành cuộc Duy tân Minh Trị đã trở thành một cường quốc tư bản, đánh bại được cả nước Nga Sa Hoàng năm 1905 có tiếng vang lớn trên thế giới. Các sĩ phu Việt nam nhận thấy muốn đất nước phát triển thì phải Duy tân theo Nhật, dựa vào Nhật.
Ảnh hưởng từ cách mạng Pháp với những tác phẩm của Rút-xô, Mông-te-xki-ơ được dịch sang tiến Hàn du nhập vào nước ta.
Nhiều nước phương Đông khác như Ấn Độ, Indonesia, Philippin đã bùng nổ trào lưu cải cách Duy tân theo khuynh hướng tư sản, gia nhập trào lưu “châu Á thức tỉnh”.
Những biến đổi sâu sắc về kinh tế, xã hội đầu thế kỉ XX đã tạo cơ sở bên trong cho sự tiếp thu tư tưởng dân chủ tư sản từ bên ngoài vào nước ta. Từ đó dẫn tới phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản đầu thế kỉ XX.
* Tính cách mạng (điểm mới) của trào lưu cách mạng dân chủ tư sản đầu XX được thể hiện ở chỗ:
- Khuynh hướng dân chủ tư sản đầu thế kỉ XX dưới sự lãnh đạo của văn thân, sĩ phu tư sản hóa. Đây là lớp người mang tính quá độ từ hệ tư tưởng phong kiến sang hệ tư tưởng tư sản bởi họ là những sĩ phu phong kiến chịu ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản bên ngoài. Họ đã mất niềm tin vào chế độ phong kiến, cho phong kiến là sâu mọt, là kẻ đục khoét dân, là thủ phạm làm cho đất nước suy yếu rồi mất độc lập. Họ bắt đầu có ý thức về dân chủ, dân quyền, khái niệm “dân” và “nước” gắn liều với nhau.
- Mục tiêu đấu tranh: không chỉ đánh Pháp giải phóng dân tộc mà phải gắn liền với Duy tân và thay đổi chế độ xã hội.
- Lực lượng tham gia: không chỉ có nông dân mà có đông đảo các tầng lớp khác (công nhân, tiểu tư sản, địa chủ, phú nông).
- Hình thức đấu tranh: không chỉ hạn chế trong khởi nghĩa vũ trang mà phải kết hợp nhiều biện pháp như đoàn kết dân tộc, tiến hành phong trao cải cách sâu rộng, mà điều cốt yếu là phải nâng cao dân trí, chấn hưng dân trí, làm cho người dân ý thức được dân quyền của mình.
- Quy mô: Rộng khắp, không chỉ trong nước mà còn phát triển ra các nước bên ngoài.
Nêu thái độ, vị trí của từng giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam đầu thế kỉ XX với cuộc vận động giải phóng dân tộc.
Câu trả lời của bạn
Thái độ, vị trí của từng giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt nam đầu thế kỉ XX với cuộc vận động giải phóng dân tộc.
- Giai cấp địa chủ phong kiến: đại địa chủ dựa vào thực dân Pháp, giàu lên nhanh chóng, có quyền lợi gắn chặt với đế quốc, là chỗ dựa của đế quốc và dựa vào đế quốc để ra sức bóc lột nhân dân, địa chủ vừa và nhỏ bị đế quốc chèn ép, ít nhiều có tinh thần chống Pháp.
- Giai cấp nông dân: cuộc sống cơ cực bởi nhiều thuê khóa, địa tô, lao dịch, bị tước đoạt ruộng đất. Là lực lượng cách mạng to lớn nhưng do thiếu sự lãnh đạo đúng đắn nên họ chưa phát huy đầy đủ sức mạnh của mình.
- Giai cấp công nhân: họ là nông dân bị mất ruộng đất, buộc phải đi làm thuê, bán sức lao động trong các đồn điền. Số lượng công nhân không ngừng tăng nhanh. Do bị thực dân, phong kiến bóc lột tàn bạo nên có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống lại giới chủ để cải thiện điều kiện làm việc và cuộc sống. Công nhân là lực lượng nòng cốt lãnh đạo cách mạng.
- Giai cấp tư sản: họ là những người làm đại lí, thầu khoán, chủ xưởng, chủ hiệu buôn, sĩ phu tiến bộ, lập hiệu kinh doanh, trở thành giai cấp tư sản. Tư sản hoạt động công thương, kêu gọi mở cửa hiệu buôn hoặc lập các xưởng nhưng bị thực dân Pháp khống chế, chèn ép, số lượng nhỏ bé, thế lực yếu ớt.
- Giai cấp tiểu tư sản: họ là tiểu thương, tiểu chủ, viên chức cấp thấp, nhà báo, nhà giáo, học sinh, sinh viên... số lượng ngày càng đông, có tinh thần dân tộc nên hào hứng tham gia cuộc vận động cứu nước.
Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước trong hoàn cảnh nào? Quá trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc có gì khác so với những người đi trước?
Câu trả lời của bạn
* Hoàn cảnh Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước:
Năm 1858, thực dân Pháp nổ tiếng súng đầu tiên ở Đà Nẵng báo hiệu thời kì xâm lược nước ta. Triều Nguyễn đi từ nhượng bộ này đến nhượng bộ khác rồi lần lượt chấp nhận sự cai trị của thực dân Pháp trên đất nước ta.
Mặc dù vậy, nhân dân ta vẫn luôn đứng lên đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược. Tiêu biểu cho những cuộc đấu tranh lâu dài và bền bỉ là phong trào Cần vương thế kỉ XIX. Nhưng cuối cùng phong trào Cần vương bị thất bại, ngọn cờ cứu nước theo khuynh hướng phong kiến không còn phù hợp nữa.
Tiếp theo phong trào Cần vương là những cuộc đấu tranh của các văn thân, sĩ phu yêu nước từ đầu thế kỉ XX theo khuynh hướng dân chủ tư sản, nhưng rồi cũng bị thất bại.
Cách mạng Việt Nam đang bị khủng hoảng về đường lối cứu nước.
Đứng trước hoàn cảnh trước mắt, nhà tan lại được chứng kiến những cuộc đấu tranh yêu nước của các bậc tiền bối bị thất bại. Tất cả đã hun đúc trong Nguyễn Ái Quốc quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước.
* Quá trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc khác so với những người đi trước.
Các bậc sĩ phu và văn thân yêu nước trước đây đi tìm đường cứu nước chủ yếu là dựa vào các nước để giúp Việt Nam chống Pháp. Chẳng hạn, Phan Bội Châu sang Nhật Bản để dựa vào Nhật giúp Việt Nam đánh Pháp, hay học tập những kinh nghiệm của Nhật để về lãnh đạo đồng bào ta chống Pháp.
Còn quá trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc là quá trình khảo sát, quá trình lựa chọn.
+ Nguyễn Ái Quốc đến nhiều nước, tìm hiểu các cuộc Cách mạnh đã diễn ra trên thế giới.
+ Từ đó, Nguyễn Ái Quốc rút ra kết luận: Cách mạng tư sản Pháp, Cách mạng Mĩ là những cuộc cách mạng "chưa tới nơi". Người ta đã cách mạng hàng trăm năm rồi mà dân chúng vẫn còn khổ cực đang toan tính làm lại cách mạng khác.
+ Cuộc cách mạng "tới nơi" mà Nguyễn ái Quốc tìm kiếm là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, đồng thời là giải phóng người lao động.
Đó là lí do để Người khẳng định Việt Nam phải đi theo Cách mạng tháng Mười Nga vào năm 1920, khi mà Người đọc sơ thảo, Luận cương của Lê-nin vấn đề dân tộc và thuộc địa.
Quốc tế thứ nhất được thành lập vào thời gian nào? ở đâu?
Câu trả lời của bạn
1. Hoàn cảnh ra đời
Giữa thế kỉ XIX, sự phát triển mạnh mẽ của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa làm cho đội ngũ công nhân càng thêm đông đảo và tập trung tới mức độ khá cao, đặc biệt ở những trung tâm công nghiệp. Ách áp bức, bóc lột đối với công nhân cũng tăng thêm. Do đó. những cuộc đấu tranh mới của công dân châu Âu không ngừng diễn ra, song vẫn còn trong tình trạng phân tán về tổ chức và thiếu thống nhất về tư tưởng.
Tình hình trên đòi hỏi phải có một tổ chức cách mạng quốc tế để đoàn kết và lãnh đạo phong trào công nhân các nước. Ngày 28 — 9— 1864, trong cuộc mít tinh lớn ở Luân Đón có đại biểu công nhân nhiều nước tham gia, Hội Liên hiệp lao động quốc tế (thường được gọi là Quốc tế thứ nhất) được thành lập với sự tham gia tích cực của Mác.
vậy đáp án đúng là : Ngày 28 - 9 - 1964, Quốc tế thứ nhất thành lập tại Luân - Đôn (Anh)
Mục đích của quốc tế thứ nhất là gì?
Câu trả lời của bạn
A. Nhằm truyền bá học thuyết Mac, chóng lại tư tưởng lệch lạc trong xã hội
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *