DapAnHay xin giới thiệu đến các em học sinh bài: Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)
Qua bài học này các em cần nắm được kiến thức sau:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử 11 Bài 11 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, các nước tư bản đã tổ chức Hội nghị hòa bình tại đâu, vào thời gian nào?
Nội dung chủ yếu của các hội nghị hòa bình được tổ chức sau Chiến tranh thế giới thứ nhất là
Câu 3-5: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức và nắm vững hơn về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử 11 Bài 11để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập Thảo luận trang 60 SGK Lịch sử 11 Bài 11
Bài tập Thảo luận 1 trang 61 SGK Lịch sử 11 Bài 11
Bài tập Thảo luận 2 trang 61 SGK Lịch sử 11 Bài 11
Bài tập Thảo luận 1 trang 62 SGK Lịch sử 11 Bài 11
Bài tập Thảo luận 2 trang 62 SGK Lịch sử 11 Bài 11
Bài tập Thảo luận trang 63 SGK Lịch sử 11 Bài 11
Bài tập 1 trang 63 SGK Lịch sử 11
Bài tập 2 trang 63 SGK Lịch sử 11
Bài tập 3 trang 63 SGK Lịch sử 11
Bài tập 1.1 trang 61 SBT Lịch Sử 11
Bài tập 1.2 trang 61 SBT Lịch Sử 11
Bài tập 1.3 trang 61 SBT Lịch Sử 11
Bài tập 1.4 trang 61 SBT Lịch Sử 11
Bài tập 1.5 trang 61 SBT Lịch Sử 11
Bài tập 1.6 trang 61 SBT Lịch Sử 11
Bài tập 1.7 trang 61 SBT Lịch Sử 11
Bài tập 1.8 trang 61 SBT Lịch Sử 11
Bài tập 1.9 trang 61 SBT Lịch Sử 11
Bài tập 1.10 trang 61 SBT Lịch Sử 11
Bài tập 1.11 trang 61 SBT Lịch Sử 11
Bài tập 1.12 trang 61 SBT Lịch Sử 11
Bài tập 2 trang 63 SBT Lịch Sử 11
Bài tập 3 trang 64 SBT Lịch Sử 11
Bài tập 4 trang 65 SBT Lịch Sử 11
Bài tập 5 trang 65 SBT Lịch Sử 11
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Lịch Sử 11 DapAnHay
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, các nước tư bản đã tổ chức Hội nghị hòa bình tại đâu, vào thời gian nào?
Nội dung chủ yếu của các hội nghị hòa bình được tổ chức sau Chiến tranh thế giới thứ nhất là
“Quan hệ hòa bình giữa các nước tư bản sau Chiến tranh thế giới thứ nhất chỉ là tạm thời và mỏng manh” vì
Mục tiêu thành lập của tổ chức chính trị mang tính quốc tế đầu tiên là
Tổ chức chính trị mạng tính quốc tế đầu tiên có sự tham gia của
Dựa vào lược đồ trang 60, hãy so sánh sự thay đổi lãnh thổ các nước Châu Âu năm 1923 với năm 1914.
Nêu những nét nổi bật của cao trào cách mạng 1918 - 1923 ở các nước tư bản châu Âu.
Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 đã gây ra những hậu quả gì?
Tại sao cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 dẫn tới nguy cơ một cuộc chiến tranh thế giới mới?
Qua các nội dung hoạt động của Đại hội II và Đại hội VII, hãy nhận xét về vai trò của Quốc tế Cộng sản đối với phong trào cách mạng thế giới.
Mặt trận Nhân dân Pháp đã giành được thắng lợi như thế nào?
Trình bày các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939).
Nêu những hậu quả về chính trị, xã hội của cuộc khủng hoảng kinh tế (1929 - 1933) đối với các nước tư bản.
Phong trào Mặt trận Nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh diễn ra như thế nào?
Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước thắng trận đã họp tại Véc-xai (Pháp) để bàn về vấn đề gì
A. Bàn cách đối phó chống lại Liên Xô
B. Chống lại cuộc đấu tranh cách mạng của công nhân và nhân dân lao động thế giới
C. Chống lại sự ra đời của Quốc tế Cộng sản
D. Kí kết những hiệp ước và hòa ước để phân chia quyền lợi, thiết lập một trật tự thế giới mới (trật tự Vécxai -Oasinhtơn).
Trật tự thế giới được hình thành sau Chiến tranh thế giới thứ nhất gọi là
A. Trật tự lanta.
B. Trật tự Vécxai
C. Trật tự Oasinhtơn.
D. Trật tự Vécxai - Oasinhtơn.
Tổ chức quốc tế ra đời để duy trì trật tự thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ nhất là
A. Liên hợp quốc.
B. Hội Liên minh.
C. Hội Quốc liên.
D. Hội Hiệp ước
Trật tự thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đã
A. giải quyết được những mâu thuẫn giữa các nước tư bản.
B. xác lập được mối quan hệ hòa bình, ổn định trên thế giới.
C. giải quyết được những vấn đề cơ bản về dân tộc và thuộc địa.
D. làm nảy sinh những bất đồng do mâu thuẫn về quyền lợi giữa các nước tư bản.
Trong những năm 1924 - 1929, các nước tư bản bước vào thời kì
A. khủng hoảng trầm trọng.
B. ổn định về chính trị và đạt mức tăng trưởng cao về kinh tế.
C. ổn định về chính trị nhưng khủng hoảng kinh tế trầm trọng.
D. tăng trưởng về kinh tế song lại khủng hoảng chính trị, xã hội.
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933) bùng nổ đầu tiên ở
A. Đức
B. Anh
C. Pháp
D. Mĩ
Nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 là
A. hậu quả của cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất.
B. tác động của cao trào cách mạng thế giới 1918 - 1923.
C. mâu thuẫn giữacác nước tư bản.
D. sản xuất thiếu kế hoạch, không tương xứng với sự cải thiện đời sống của đa số nhân dân, "cung vượt quá cầu".
Hậu quả lớn nhất của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 là gì
A. Hàng chục triệu công nhân thất nghiệp, nông dân mất ruộng đất, sống trong cảnh nghèo đói, tù túng
B. Trong các nước tư bản chủ nghĩa hình thành hai lò lửa trước chiến tranh thế giới thứ hai
C. Lạm phát phi mã, nhà nước không kiểm soát được tài chính
D. Xã hội rối loạn, trộm cắp diễn ra khắp nơi
Các nước tư bản Mĩ, Anh, Pháp đã vượt qua cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933) bằng cách
A. thiết lập chế độ độc tài phát xít
B. đàn áp phong trào cách mạng của giai cấp công nhân,
C. tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược thuộc địa.
D. tiến hành cải cách kinh tế - xã hội, đổi mới quá trình quản lí, tổ chức sản xuất.
Các nước Đức, l-ta-li-a, Nhật Bản tìm lối thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933) bằng cách
A. tiến hành cải cách kinh tế - xã hội, thực hiện dân chủ.
B. gây chiến tranh, xâm chiếm thuộc địa, mở rộng ảnh hưởng.
C. thiết lập chế độ độc tài phát xít.
D. đàn áp phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân.
Trước nguy cơ xuất hiện của chủ nghĩa phát xít và chiến tranh thế giới mới, quốc tế cộng sản đã
A. Thành lập Mặt trận nhân dân chống phát xít, chống chiến tranh ở nhiều nước tư bản
B. Giúp đỡ nước Pháp tiêu diệt bọn phát xít
C. Phát động phong trào đấu tranh trên nghị trường và báo chí
D. Kêu gọi các nước tư bản nhanh chóng tìm cách thoát khỏi cuộc khủng hoảng
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
A. Mĩ
B. Anh
C. Đức
D. Nhật
Câu trả lời của bạn
Trong cuộc đua giành giật thuộc địa, Đức là nước hung hãn nhất, vì Đức có tiềm lực kinh tế và quân sự nhưng lại ít thuộc địa.
A. Đức-Ý-Nhật.
B. Đức-Áo-Hung.
C. Đức-Nhật-Áo.
D. Đức-Nhật-Mĩ
Câu trả lời của bạn
Năm 1882, Đức cùng Áo - Hung và I-ta-li-a thành lập Liên minh tay ba, được gọi là phe Liên minh. Sau này, I-ta-li-a rời khỏi Liên minh (1915) chống lại Đức.
A. Khắc phục hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế
B. Giải quyết khó khăn về nguồn nguyên liệu
C. Giải quyết tình trạng nhập cư
D. Giải quyết khó khăn về tình trạng tiêu thụ hàng hóa
Câu trả lời của bạn
Từ đầu những năm 30 của thế kỉ XX, Nhật Bản phải đối mặt với nhiều vấn đề như khắc phục hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933. Giải quyết khó khăn về nguồn nguyên liệu, đặc biệt là tình trạng nông nghiệp giảm sút trầm trọng do sự lệ thuộc vào thị trường bên ngoài của ngành này. Giải quyết khó khăn về tình trạng tiêu thụ hàng hóa do đang trong cuộc khủng hoảng thừa.
Đáp án C: tình trạng nhập cư không phải khó khăn đối với Nhật Bản từ đầu những năm 30 của thế kỉ XX.
A. Vốn đầu tư nước ngoài của Nhật Bản ở thị trường Trung Quốc có nguy cơ bị mất
B. Thị trường Trung Quốc rộng lớn, tập trung 82% vốn đầu tư nước ngoài của Nhật Bản
C. Mâu thuẫn trong nội bộ giới cầm quyền Trung Quốc đã xuất hiện và ngày càng sâu sắc
D. Phong trào đấu tranh đòi quyền lợi của các tầng lớp nhân dân Trung Quốc phát triển mạnh
Câu trả lời của bạn
Dựa vào phần quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước của Nhật Bản để suy luận trả lời.
Nhật Bản bên cạnh việc quân phiệt hóa bộ máy nhà nước, tăng cường chạy đua vũ trang còn tiến hành chiến tranh xâm lược Trung Quốc do: Thị trường Trung Quốc rộng lớn, nơi tập trung 82% tổng số vốn đầu tư nước ngoài của Nhật Bản, Trung Quốc luôn là đối tượng Nhật Bản muốn độc chiếm từ lâu. Tháng 9-1931, Nhật Bản đánh chiếm vùng Đông Bắc Trung Quốc và biến toàn bộ vùng đất giàu có này thành thuộc địa
A. Chuyển từ chế độ dân chủ tư sản đại nghị sang chế độ chuyên chế độc tài phát xít.
B. Chuyển từ chế độ tư sản đại nghị sang chế độ độc tài phát xít.
C. Quân phiệt hóa bộ máy chế độ chuyên chế Thiên hoàng và xâm lược thuộc địa.
D. Quân phiệt hóa bộ máy chế độ Mạc Phủ và xâm lược thuộc địa.
Câu trả lời của bạn
- Nhật Bản: do có sẵn chế độ chuyên chế Thiên Hoàng, quá trình này diễn ra thông qua việc quân phiệt hóa bộ máy nhà nước và tiến hành chiến tranh xâm lược thuộc địa.
- Đức: quá trình phát xít hóa diễn ra thông qua sự chuyển đổi từ chế độ dân chủ tư sản đại nghị sang chế độ chuyên chế độc tài phát xít.
A. Giải phóng nhân dân lao động khỏi ách thống trị của chủ nghĩa quân phiệt
B. Góp phần làm chậm quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước ở Nhật Bản
C. Góp phần thúc đẩy nhanh công cuộc giải phóng đất nước
D. Đẩy nhanh quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước ở nước này
Câu trả lời của bạn
Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt của nhân dân Nhật Bản đã góp phần làm chậm quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước của nước này
A. Các nhà đầu tư nước ngoài rút vốn khỏi Nhật Bản
B. Sự sụp đổ của thị trường chứng khoán Mĩ dẫn đến cuộc đại suy thoái của chủ nghĩa tư bản
C. Chính sách quản lí lỏng lẻo của Nhà nước
D. Sự đầu tư không hiệu quả của Nhà nước vào các ngành kinh tế
Câu trả lời của bạn
Năm 1929, sự sụp đổ cảu thị trường chứng khoản Mĩ dẫn đến cuộc đại suy thoái của chủ nghĩa tư bản nói chung, đã làm cho nền kinh tế Nhật Bản giảm sút trầm trọng.
A. Nông dân bị phá sản, mất mùa, đói kém.
B. Công nhân thất nghiệp lên tới hàng triệu người.
C. Đời sống của các tầng lớp lao động khốn đốn.
D. Mâu thuẫn xã hội vẫn được kiểm soát bằng những chính sách quân phiệt của Nhà nước.
Câu trả lời của bạn
Cuộc khủng hoảng đạt đến đỉnh điểm vào năm 1931, gây nên những hậu quả xã hội tai hại: nông dân bị phá sản, mất mùa, đói kém. Số công nhân thất nghiệp lên đến 3 triệu người. Mâu thuẫn xã hội và cuộc đấu tranh của những người lao động diễn ra quyết liệt.
A. Đảng Dân chủ Tự do
B. Đảng Xã hội
C. Đảng Dân chủ
D. Đảng Cộng sản
Câu trả lời của bạn
Từ những năm 30 của thế kỉ XX, cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt của nhân dân Nhật Bản, mà hạt nhân lãnh đạo là Đảng Cộng sản diễn ra sôi nổi dưới nhiều hình thức.
A. Chính phủ hộ pháp
B. Trung Hoa Dân quốc
C. Mãn Châu Quốc
D. Chính phủ quốc dân
Câu trả lời của bạn
Năm 1933, Nhật Bản dựng lên chính phủ bù nhìn, đưa Phổ Nghi - vị hoàng đế cuối cùng của Trung Quốc lên đứng đầu, gọi là Mãn Châu quốc. Sự kiện Mãn Châu chính là ngòi lửa của cuộc chiến tranh xâm lược Trung Quốc với quy mô ngày càng lớn, đánh dấu việc hình thành lò lửa chiến tranh ở châu Á và trên thế giới
A. Hàn Quốc
B. Trung Quốc
C. Triều Tiên
D. Đài Loan
Câu trả lời của bạn
Cùng với việc quân phiệt hóa bộ máy nhà nước, tăng cường chạy đua vũ trang, giới cầm quyền Nhật Bản đẩy mạnh cuộc chiến tranh xâm lược Trung Quốc. Năm 1931, Nhật Bản đánh chiếm vùng Đông Bắc Trung Quốc và biến toàn bộ vùng đất giàu có này thành thuộc địa
A. Công nghiệp
B. Nông nghiệp
C. Thương nghiệp
D. Tài chính- ngân hàng
Câu trả lời của bạn
Khủng hoảng kinh tế (1929-1933) ở Nhật Bản diễn ra nghiêm trọng nhất là trong nông nghiệp. Do sự lệ thuộc vào thị trường bên ngoài của ngành này.
A. Thực hiện chính sách cải cách quy mô lớn trên toàn nước Nhật
B. Khôi phục các ngành công nghiệp quan trọng và giải quyết nạn thấ nghiệp cho người dân
C. Thực hiện chính sách quân phiệt hóa bộ máy nhà nước, gây chiến tranh xâm lược, bành trướng ra bên ngoài
D. Tham khảo và vận dụng Chính sách mới của Mĩ
Câu trả lời của bạn
Nhằm khắc phục những hậu quả của cuộc khủng hoảng và giải quyết khó khăn do thiếu nguồn nguyên liệu, thị trường tiêu thụ hàng hóa, giới cầm quyền Nhật Bản chủ trương quân phiệt hóa bộ máy nhà nước, gây chiến tranh xâm lược, bành trướng ra bên ngoài
A. Tập trung phát triển công nghiệp quân sự
B. Đưa ra các đạo luật phục hưng công nghiệp
C. Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước
D. Khôi phục vai trò của các ngân hàng
Câu trả lời của bạn
Dựa vào chính sách khôi phục, phát triển kinh tế Đức trong thời kì Hítle cầm quyền (1933-1939) và Chính sách mới của Ru-dơ-ven để so sánh.
- Điểm giống nhau cơ bản giữa chính sách khôi phục, phát triển kinh tế Đức trong thời kì Hít le cầm quyền (1933-1939) với chính sách mới của Ru-dơ-ven ở Mĩ là tăng cường vai trò quản lý, điều tiết của nhà nước đối với nền kinh tế.
- Trước cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933, nền kinh tế của Đức và Mĩ đều vận động theo quy luật thị trường, nhà nước không can thiệp vào các vấn đề kinh tế. Sự buông lỏng quản lý này chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng khủng hoảng thừa (sản xuất ồ ạt, không gắn với cải thiện đời sống cho người lao động khiến cung vượt quá cầu). Do đó để đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng cần phải tăng cường vai trò của nhà nước
A. Thời kì CNTB tự do cạnh tranh
B. Thời kì CNTB độc quyền
C. Thời kì CNTB lũng đoạn nhà nước
D. Thời kì tích lũy nguyên thủy TBCN
Câu trả lời của bạn
Điểm chung trong cách thức thoát khỏi khủng hoảng của các nước tư bản trong những năm 1929-1933 đều là tăng cường vai trò của nhà nước đối với nền kinh tế. Từ đó, mở ra một giai đoạn phát triển mới của chủ nghĩa tư bản là chủ nghĩa tư bản lũng đoạn nhà nước.
A. Sự hình thành liên minh phát xít, gây chiến tranh thế giới thứ hai
B. Sự mâu thuẫn về quyền lợi giữa các nước đế quốc không thể dung hòa
C. Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào giải phóng dân tộc
D. Sự tác động mạnh mẽ của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933
Câu trả lời của bạn
Hai tháng sau khi Chiên tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước tư bản họp hội nghị hòa bình ở Vecxai (1919-1920) và Oasinhtơn (1921-1922) nhằm phân chia thành quả giữa các nước thắng trận và thiết lập một trật tự thế giới mới sau chiến tranh. Một trật tự thế giới mới được thiết lập thông qua các văn kiện được kí kết tại Véc xai và Oasinhtơn (hệ thống Vecxai-Oasinhtơn). Trật tự này quá nặng nề với các nước bại trận, không thỏa mãn được quyền lợi của các nước thắng trận khiến cho những mâu thuẫn giữa các nước đế quốc tiếp tục bị đào sâu. Đây là nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự sụp đổ của trật tự Vécxai – Oasinhtơn
A. Nền chuyên chính của những phần tử phản động, hiếu chiến nhất của tư bản tài chính
B. Nền thống trị bóc lột thậm tệ nhất đối với giai cấp công nhân
C. Bộ phận phản động nhất của tầng lớp tư bản tài chính
D. Nền chuyên chính, khủng bố công khai chế độ cộng sản trên thế giới
Câu trả lời của bạn
Dựa vào khái niệm chủ nghĩa phát xít và đặc điểm của chủ nghĩa tư bản dân chủ để so sánh, đánh giá.
- Chủ nghĩa phát xít là nền chuyên chính, khủng bố công khai của những phần tử phản động nhất, sô vanh nhất, đế quốc chủ nghĩa nhất của tư bản tài chính.
- Chủ nghĩa phát xít lên nắm quyền không phải là sự thay thế một chính phủ tư sản này bằng một chính phủ tư sản khác, mà đó là sự thay thế của một nền thống trị kiểu dân chủ sang thống trị kiểu độc tài.
Trong khi đó, nền dân chủ Tư bản chủ nghĩa có những đặc điểm cơ bản là:
- Nền dân chủ cho thiểu số, phục vụ lợi ích cho thiểu số.
- Mang bản chất của giai cấp tư sản, lợi ích của giai cấp tư sản đối lâp với lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
- Do các đảng của giai cấp tư sản lãnh đạo, đa đảng về chính trị.
- Được thực hiện trên cơ sở kinh tế là chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về TLSX chủ yếu của toàn XH đó là chế độ áp bức bóc lột.
A. Sự phân chia quyền lợi giữa các nước thắng trận
B. Tương quan lực lượng mới giữa các nước tư bản.
C. Sự bất đồng, mâu thuẫn về quyền lợi.
D. Sự xác lập ách thống trị và nô dịch đối với các nước bại trận.
Câu trả lời của bạn
Với hệ thống Véc-xai – Oa-sinh-tơn, một trật tự thế giới mới đã được thiết lập. Sự phân chia quyền lợi giữa các nước tại hội nghị đã phản ánh tương quan lực lượng mới giữa các nước tư bản (quy mô thị trường, thuộc địa, sự phát triển kinh tế sau chiến tranh).
A. Tạm thời và mong manh.
B. Lâu dài và bền vững.
C. Lâu dài.
D. Mong manh.
Câu trả lời của bạn
Hội nghị Vécxai- Oasinhtơn không giải quyết được mâu thuẫn cơ bản giữa các nước đế quốc, mầm mống một cuộc chiến tranh mới vẫn còn tồn tại nên quan hệ hòa bình giữa các nước tư bản trong thời gian sau chiến tranh thế giới thứ nhất chỉ là tạm thời và mong manh. Mâu thuẫn về vấn đề thuộc địa tiếp tục là nguyên nhân dẫn đến bùng nổ cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai sau đó.
A. Mang tính chất đế quốc chủ nghĩa.
B. Mang lại quyền lợi cho các nước thắng trận xâm phạm chủ quyền lãnh thổ của nhiều quốc gia dân tộc.
C. Có sự phân cực giữa các nước đế quốc.
D. Gây nên mâu thuẫn sâu sắc trong nội bộ các nước đế quốc.
Câu trả lời của bạn
Trật tự Vécxai-Oasinhtơn là trật tự mang tính chất đế quốc chủ nghĩa. Nó mang lại quyền lợi nhiều nhất cho các nước thắng trận: Anh, Pháp, Mĩ xác lập sự nô dịch, áp đặt với các nước bại trận, đặc biệt là các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc => tiếp tục đào sâu thêm mâu thuẫn giữa các nước đế quốc. Trật tự thế giới theo hệ thống Vecxai- Oasinhtơn không có sự phân cực. Bởi đó thực chất là sự thỏa thuận giữa các nước đế quốc trong hệ thống tư bản chủ nghĩa để giành được nhiều quyền lợi nhất.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *