Quyền bình đẳng trước pháp luật của công dân được thể hiện trong lĩnh vực đời sống xã hội. Trong phạm vi bài này chúng ta đề cập cụ thể tới quyền bình đẳng của công dân trong hôn nhân và gia đình, trong lao động và trong kinh doanh. Bài học này sẽ giúp các em hiểu được: Bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực đời sống
Qua bài học này các em phải hiểu được khái niệm của bình đẳng và nắm được các nội dung quan trọng:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm GDCD 12 Bài 4 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Nội dung nào sau đây thể hiện quyền bình đẳng trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình
Điều nào sau đây không phải là mục đích của hôn nhân:
Bình bẳng trong quan hệ vợ chồng được thể hiện qua quan hệ nào sau đây?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập GDCD 12 Bài 4để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 42 SGK GDCD 12
Bài tập 2 trang 42 SGK GDCD 12
Bài tập 3 trang 42 SGK GDCD 12
Bài tập 4 trang 42 SGK GDCD 12
Bài tập 5 trang 42 SGK GDCD 12
Bài tập 6 trang 43 SGK GDCD 12
Bài tập 7 trang 43 SGK GDCD 12
Bài tập 8 trang 43 SGK GDCD 12
Bài tập 9 trang 44 SGK GDCD 12
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng GDCD DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
Nội dung nào sau đây thể hiện quyền bình đẳng trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình
Điều nào sau đây không phải là mục đích của hôn nhân:
Bình bẳng trong quan hệ vợ chồng được thể hiện qua quan hệ nào sau đây?
Thời gian làm việc của người cao tuổi được quy định trong luật lao động là:
Theo hiến pháp nước ta đối với công dân lao động là:
Đối với lao động nữ, người sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động nữ:
Mục đích quan trọng nhất của hoạt động kinh doanh là:
Chính sách quan trọng nhất của nhà nước góp phần thúc đẩy việc kinh doanh phát triển:
Nội dung nào sau đây không phản ánh sự bình đẳng trong kinh doanh:
Việc đưa ra những quy định riêng thể hiện sự quan tâm đối với lao động nữ góp phần thực hiện tốt chính sách gì của Đảng ta?
Nguyên tắc bình đẳng được thể hiện như thế nào trong quan hệ giữa vợ và chồng? Thực hiện nguyên tắc bình đẳng trong quan hệ giữa vợ và chồng có ý nghĩa như thế nào đối với người phụ nữ trong giai đoạn hiện nay?
Theo em, việc pháp luật thừa nhận quyền sở hữu tài sản riêng của vợ, chồng có mâu thuẫn với nguyên tắc bình đẳng giữa vợ và chồng không?
Quy tắc đạo đức và cách xử sự của các thành viên trong gia đình hiện nay có gì khác so với các gia đình truyền thống trước đây?
Tại sao người lao động và người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động? Thực hiện đúng nguyên tắc trong giao kết hợp đồng lao động đem lại quyền lợi gì cho người lao động và người sử dụng lao động?
Việc Nhà nước ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao và quy định không sử dụng lao động nữ vào các công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại, ảnh hưởng xấu đến chức năng sinh đẻ và nuôi con có trái với nguyên tắc công dân bình đẳng trong lao động không? Vì sao?
Pháp luật thừa nhận bình đẳng trong kinh doanh có vai trò quan trọng như thế nào đối với người kinh doanh và xã hội?
Hãy kể về tấm gương những doanh nhân thành đạt mà em biết và nhận xét về quyền bình đẳng nam, nữ trong kinh doanh ở nước ta hiện nay.
Em hãy tìm câu trả lời đúng trong các bài tập sau đây.
8.1. Biểu hiện của bình đẳng trong hôn nhân là:
a. Người chồng phải giữ vai trò chính trong đóng góp về kinh tế và quyết định công việc lớn trong gia đình.
b. Công việc của người vợ là nội trợ gia đình và chăm sóc con cái, quyết định các khoản chi tiêu hàng ngày của gia đình.
c. Vợ chồng cùng bàn bạc, tôn trọng ý kiến của nhau trong việc quyết định các công việc của gia đình.
d. Chỉ người chồng mới có quyền lựa chọn nơi cư trú, quyết định số con và thời gian sinh con.
e. Chỉ người vợ mới có nghĩa vụ thực hiện kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc và giáo dục con cái.
g. Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền và nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình.
8.2. Bình đẳng giữa các thành viên trong gia đình được hiểu là:
a. Lợi ích cá nhân phục tùng lợi ích chung của gia đình, dòng họ, trên nói dưới phải nghe.
b. Vai trò của người chồng, người cha, người con trai trưởng trong gia đình được đề cao, quyết định toàn bộ công việc trong gia đình.
c. Các thành viên trong gia đình đối xử công bằng, dân chủ, tôn trọng lẫn nhau.
d. Tập thể gia đình quan tâm đến lợi ích từng cá nhân, từng cá nhân phải quan tâm đến lợi ích chung của gia đình.
e. Các thành viên trong gia đình có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chăm lo đời sống chung của gia đình.
8.3. Quyền bình đẳng giữa nam và nữ trong lao động thể hiện:
a. Mọi công dân không phân biệt giới tính, độ tuổi đều được Nhà nước bố trí việc làm.
b. Nam và nữ bình đẳng về tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương và trả công lao động.
c. Chỉ bố trí lao động nam làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại.
d. Người sử dụng lao động ưu tiên nhận nữ vào làm việc khi cả nam và nữ đều có đủ tiêu chuẩn làm công việc mà doanh nghiệp đang cần.
e. Lao động nữ được hưởng chế độ thai sản, hết thời gian nghỉ thai sản, khi trở lại làm việc, lao động nữ vẫn được bảo đảm chỗ làm việc.
Có người hiểu bình đẳng trong kinh doanh là: Bất cứ ai cũng có thể tham gia vào quá trình kinh doanh. Hiểu như vậy có đúng không? Vì sao?
Sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông, nếu em có ý định thành lập doanh nghiệp tư nhân thì em có quyền thực hiện ý định đó không? Vì sao?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Người vợ phải làm theo các quyết định của chồng thể hiện không bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
Câu trả lời của bạn
Người vợ quyết định công việc trong gia đình thể hiện không bình đẳng giữa vợ và chồng.
Câu trả lời của bạn
Vợ chồng cùng bàn bạc, tôn trọng ý kiến của nhau thể hiện sự bình đẳng giữa vợ và chồng.
Câu trả lời của bạn
Người chồng làm trụ cột và quyết định mọi việc thể hiện không bình đẳng giữa vợ và chồng.
Câu trả lời của bạn
Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình được hiểu là bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng và giữa các thành viên trong gia đình.
Câu trả lời của bạn
* Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình được hiểu là bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng và giữa các thành viên trong gia đình trên cơ sở nguyên tắc dân chủ, công bằng, tôn trọng lẫn nhau, không phân biệt đối xử trong các mối quan hệ ở phạm vi gia đình và xã hội.
* Bình đẳng trong gia đình không làm xóa đi ranh giới giữa các thành viên trong gia đình vì:
+ Nó yêu cầu mỗi thành viên trong gia đình hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình để thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ đó.
+ Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình góp phần tạo nên sự dân chủ và tôn trọng lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình nhằm xây dựng gia đình hạnh phúc, thực hiện tốt các chức năng cơ bản của gia đình.
Câu trả lời của bạn
Nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình ở nước ta hiện nay là hôn nhân tự nguyện, tiến bộ một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng; Vợ chồng có nghĩa vụ thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Câu trả lời của bạn
Bình bẳng trong quan hệ vợ chồng được thể hiện qua quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản.
Câu trả lời của bạn
Anh chị em có bổn phận thương yêu, chăm sóc giúp đỡ nhau là nội dung của bình đẳng giữa anh chị em trong gia đình.
Câu trả lời của bạn
Trong thời gian nghỉ thai sản, chị M bị công ty N ra quyết định nghỉ việc. Chị M đã làm đơn khiếu nại quyết định trên. Trong trường hợp này pháp luật giúp chị M bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
Câu trả lời của bạn
K điều khiển xe mô tô đi vào đường cấm nên đã bị cảnh sát giao thông lập biên bản xử phạt. Việc xử phạt của cảnh sát giao thông thể hiện vai trò quản lí xã hội của pháp luật.
Câu trả lời của bạn
"...Bao nhiêu lợi ích đều vì dân, bao nhiêu quyền hạn đều của dân...Chính quyền từ xã đến chính phủ trung ương đều do dân cử ra..." (Hồ Chí Minh toàn tập, nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, t.5, tr.698 đã thể hiện bản chất giai cấp của pháp luật.
Câu trả lời của bạn
Vợ, chồng cùng bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch hóa gia đình phù hợp là thể hiện nội dung quyền bình đẳng trong quan hệ nhân thân.
Câu trả lời của bạn
Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình được hiểu là bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng và giữa các thành viên trong gia đình trên cơ sở nguyên tắc dân chủ, công bằng, tôn trọng lẫn nhau, không phân biệt đối xử trong các mối quan hệ ở phạm vi gia đình và xã hội.
Câu trả lời của bạn
Nội dung bình đẳng giữa vợ và chồng:
- Trong quan hệ thân nhân: Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc lựa chọn nơi cư trú; tôn trọng và giữ gìn danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau; tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau…
- Trong quan hệ tài sản: Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, thể hiện ở các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt…
Câu trả lời của bạn
Nội dung bình đẳng giữa các thành viên của gia đình:
- Bình đẳng giữa cha mẹ và con
- Bình đẳng giữa ông bà và cháu: Ông bà có nghĩa vụ và quyền trông nom, chăm sóc, giáo dục cháu, sống mẫu mực và nêu gương tốt cho các cháu, cháu có bổn phận kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà.
- Bình đẳng giữa anh, chị, em: Anh, chị, em có bổn phận thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau, có nghĩa vụ và quyền đùm bọc, nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.
Câu trả lời của bạn
Bình đẳng trong lao động được hiểu là bình đẳng giữa mọi công dân trong thực hiện quyền lao động thông qua việc tìm việc làm, bình đẳng giữa người sử dụng lao động và người lao động thông qua hợp đồng lao động, bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ trong từng cơ quan, doanh nghiệp và trong phạm vi cả nước.
Câu trả lời của bạn
Nội dung cơ bản bình đẳng trong lao động:
- Công dân bình đẳng trong thực hiện quyền lao động:
- Công dân bình đẳng trong giao kết hợp đồng lao động: Việc giao kết hợp đồng lao động phải tuân theo nguyên tắc: tự do, tự nguyện, bình đẳng; không trái pháp luật và thoả ước lao động tập thể; giao kết trực tiếp giữa người lao động với người sử dụng lao động.
- Bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ: Lao động nam và lao động nữ được bình đẳng về quyền trong lao động. Tuy nhiên, lao động nữ được quan tâm đến đặc điểm về cơ thể, sinh lí và chức năng làm mẹ trong lao động để có điều kiện thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ lao động.
Câu trả lời của bạn
Nội dung quyền bình đẳng trong kinh doanh
Câu trả lời của bạn
Bình đẳng trong kinh doanh có nghĩa là mọi cá nhân, tổ chức khi tham gia vào các quan hệ kinh tế, từ việc lựa chọn ngành, nghề, địa điểm kinh doanh, lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh, đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh đều bình đẳng theo quy định của pháp luật.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *