Với bài học này, về kiến thức các em cần nắm được khái niệm, bản chất của pháp luật, mối quan hệ giữa phát luật với đạo đức. Và hiểu được vai trò của pháp luật với đời sống của cá nhân, Nhà nước và xã hội. Về kĩ năng, các em phải biết đánh giá hành vi xử sự cử bản thân và những người xung quanh theo những chuẩn mực của pháp luật. Qua đó các em có thái độ tôn trọng pháp luật, tự giác sống và làm việc, vui chơi theo đúng với pháp luật qui định.
Phải phản ánh được nhu cầu lợi ích của các giai cấp và tầng lớp trong xã hội.
Các hành vi xử sự của cá nhân, tổ chức, cộng đồng phải phù hợp với quy định của pháp luật.
Các quy phạm pháp luật được thực hiện trong thực tiễn đời sống.
→ Như vậy: pháp luật vừa là công cụ nhận thức và giáo dục.
Để so sánh pháp luật và đạo đức các em hãy theo dõi bảng sau:
So sánh | Đạo đức | Pháp luật | |
Giống nhau | Đều là phương thức điều chỉnh hành vi của con người | ||
Khác nhau | Nguồn gốc | Hình thành từ đời sống xã hội | Các qui tắc xử sự trong đs xh, được nhà nước ghi nhận thành các Qui phạm pháp luật |
Nội dung | Các quan niệm chuẩn mực thuộc đời sống tinh thân, tình cảm của con người (về thiện ác, công bằng danh dự, nhân phẩm) | Các qui tắc xử sự (việc được làm, phải làm, không được làm) | |
Hình thức thể hiện | Trong nhận thức, tình cảm con người. (điều chỉnh bằng lương tâm) | Văn bản qui phạm pháp luật | |
Phương thức tác động | Dư luận xã hội (người ta sợ dư luận xh hơn chính lương tâm bản thân mìn). | Giáo dục, cưỡng chế bằng quyền lực nhà nước |
→ Như vậy: Pháp luật vừa quy định quyền công dân vừa quy định cách thức để công dân thực hiện.
Qua bài học này các em cần rút ra được các đặc trưng của pháp luật, bản chất của pháp luật. Rút ra cho mình những sự giống và khác nhau của pháp luật và đạo đức. Qua đó có thể nêu được vai trò của pháp luật. Thấy được tầm quan trọng của pháp luật để từ đó các em sẽ có một cách sống đúng với những qui định của pháp luật.
2.1. Bài tập SGK
Ngoài ra, các em hãy tham khảo cách Giải bài tập GDCD 12 Bài 1 ở cuối bài học
2.2. Bài tập trắc nghiệm
Cùng DapAnHay tham gia làm Trắc nghiệm GDCD 12 Bài 1 có 10 câu hỏi để cũng cố kiến thức đã học.
Pháp luật được hình thành trên cơ sở các: Lịch sử xã hội loài người đã tồn tại... kiểu nhà nước, bao gồm các kiểu nhà nước là... Pháp luật Xã hội Chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp:
Câu 1:
Câu 2:
Câu 3:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
3. Hỏi đáp bài 1 GDCD
Trong quá trình học và thực hành trắc nghiệm, có vấn đề gì thắc mắc các em có thể đặt câu hỏi trong mục Hỏi đáp để được sự hỗ trợ từ cộng đồng DapAnHay.
Các em hãy cùng tham khảo Bài 2. Thực hiện pháp luật
Pháp luật được hình thành trên cơ sở các:
Lịch sử xã hội loài người đã tồn tại... kiểu nhà nước, bao gồm các kiểu nhà nước là...
Pháp luật Xã hội Chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp:
Pháp luật do nhà nước ta ban hành thể hiện ý chí, nhu cầu lợi ích của:
Pháp luật có đặc điểm là:
Bản chất xã hội của pháp luật thể hiện ở:
Điền vào chỗ trống:
"Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự mang tính....................., do .................. ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện....................... của giai cấp thống trị và phụ thuộc vào các điều kiện.................., là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội"
Một trong những đặc điểm để phân biệt pháp luật với quy phạm đạo đức là:
Pháp luật là:
Pháp luật là phương tiện để công dân thực hiện và bảo vệ:
Pháp luật là gì? Tại sao cần phải có pháp luật?
Em hãy nêu các đặc trưng của pháp luật. Theo em, nội quy nhà trường, Điều lệ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có phải là văn bản quy phạm pháp luật không?
Hãy phân tích bản chất giai cấp và bản chất xã hội của pháp luật.
Em hãy phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa đạo đức và pháp luật bằng cách ghi ý kiến của em vào bảng dưới đây.
Em hãy sưu tầm 3 - 5 câu ca dao tục ngữ, châm ngôn về đạo đức đã được Nhà nước ghi nhận thành nội dung các quy phạm pháp luật, qua đó phân tích quan hệ giữa pháp luật với đạo đức.
Thế nào là quản lí xã hội bằng pháp luật? Muốn quản lí xã hội bằng pháp luật, Nhà nước phải làm gì?
Em và gia đình đã bao giờ có những bất đồng, tranh chấp với hàng xóm liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình chưa? Nếu có thì em với gia đình đã giải quyết như thế nào?
Tại xã/phường hay thị trấn nơi em ở có Tủ sách pháp luật không? Theo em, Tủ sách pháp luật có ý nghĩa gì đối với nhân dân trong xã?
Chọn câu trả lời đúng trong các câu sau:
Người nào tuy có điều kiện mà không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, dẫn đến hậu quả người đó chết, thì:
a. Vi phạm quy tắc đạo đức
b. Vi phạm pháp luật hình sự
c. Vi phạm pháp luật hành chính
d. Bị xử phạt vi phạm hành chính
e. Phải chịu trách nhiệm hình sự
f. Bị dư luận xã hội lên án
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
A do nhân dân làm chủ
B do giai cấp nông dân làm chủ
C do giai cấp công nhân làm chủ
D do các dân tộc trong nước làm chủ
Câu trả lời của bạn
A
Nội dung nào dưới đây đúng với một trong các đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
A do nhân dân làm chủ
B do giai cấp nông dân làm chủ
C do giai cấp công nhân làm chủ
D do các dân tộc trong nước làm chủ
A là chính xác
Đáp án:D
A
a
d
Mọi người giúp e câu này với ạ
Khẳng định nào dưới đây SAI?
A. Pháp luật là các nội dung cơ bản về đường lối chủ trương của đảng
B. Pháp luật là quy định về các hành vi được làm,phải làm, không được làm
C. Pháp luật là các quy định các bổn phận của công dân về quyền và nghĩa vụ
D. Pháp luật là các quy tắc xử sự chung (việc được làm, phải làm, không được làm)
Câu trả lời của bạn
A
C
B nha bạn
A. Pháp luật là các nội dung cơ bản về đường lối chủ trương của đảng.
Cảm ơn ạ!
A sai. Vì pháp luật ngoài các nội dung cơ bản về đường lối chủ trường của đảng là chưa đầy đủ, mà còn dựa vào ý kiến của nhân dân.
A đảm bảo an ninh chính trị xã hội
B đảm bảo mọi quyền lợi của nhân dân
C đẩm bảo các quyền tự do , dan chủ của công dân
D đảm bảo trật tự an toàn xã hội
Câu trả lời của bạn
b
Phương án nào sau đây không phải là chức năng của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
A đảm bảo an ninh chính trị xã hội
B đảm bảo mọi quyền lợi của nhân dân
C đẩm bảo các quyền tự do , dan chủ của công dân
D đảm bảo trật tự an toàn xã hội
A
Đáp án :C
D
Hình thức xử phạt chính đối với người vi phạm hành chính
Câu trả lời của bạn
Là ở tù hoặc phạt tiền
Xử phạt bằng tiền nha bạn
+ Cảnh cáo
+ Phạt tiền;
+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
+ Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính);
+ Trục xuất.
Xử phạt vi phạm hành chính là hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền, căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành về xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng các biện pháp xử phạt hành chính và các biện pháp cưỡng chế hành chính khác đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính. Xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng nhằm giáo dục mọi người ý thức tuân thủ pháp luật, tôn trọng các quy tắc của đời sống cộng đồng, phòng ngừa các vi phạm pháp luật có thể xảy ra. Dưới đây là các hình thức xử phạt chính trong xử phạt vi phạm hành chính.
1.Cảnh cáo:
.Đối tượng điều chỉnh: Tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện.
2.Qui định:
- Khi xử phạt cảnh cáo, người có thẩm quyền quyết định xử phạt bằng văn bản. - Các điều kiện áp dụng: + Khi văn bản pháp luật qui định hành vi vi phạm được áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo. Nếu loại vi phạm mà tổ chức cá nhân đó thực hiên mà pháp luật qui định chỉ áp dụng hình thức phạt tiền không được áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo. + Việc áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo chỉ được thực hiện khi hành vi vi phạm là lần đầu và có tình tiết giảm nhẹ (Điều 8 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính).
3.Phân biệt xử phạt cảnh cáo và hình thức kỉ luật cảnh cáo:
- Hình thức xử phạt cảnh cáo và hình phạt cảnh cáo khác nhau ở mức độ nghiêm khắc của chế tài. Xử phạt cảnh cáo mang tính giáo dục với tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính; đối tượng bị áp dụng không bị coi là có án tích và không bị ghi vào lý lịch tư pháp. Hình phạt cảnh cáo được Tòa án tuyên theo thủ tục TTHS, người bị tuyên được coi là có án tích, ghi vào lý lịch tư pháp.
hay tim nhung cau ca dao tuc ngu danh ngon noi ve ton trong le phai
Câu trả lời của bạn
Ăn ngay ở thẳng, chẳng sợ mất lòng
-Cây ngay không sợ chết đứng
-Dù cho đất đổi trời thay
Trăm năm vẫn giữ lòng ngay với đời
-Của phi nghĩa có giàu đâu
Ở cho ngay thật giàu sang mới bền
- Phải trái phân minh, nghĩa tình trọn vẹn.
]- Phải trái phân minh, nghĩa tình trọn vẹn.
- Nói phải củ cải cũng nghe.
- Phải chẳng qua lẽ, khoẻ chẳng qua phép.
- Khôn chẳng qua lẽ, khoẻ chẳng qua lời.
-Lời hơn lẽ thiệt.
- Lời hay lẽ phải
-Nói lời phải giữ lấy lời.
Đừng như con bướm đậu rồi lại bay.
-Ăn ngay nói thẳng.
- Ăn ngay nói thật mọi tật mọi lành.
ca dao
-Người gian thì sợ người ngay
Người ngay chẳng sợ đường cày cong queo.
- Chớ nghe lời phỉnh tiếng phờ
Thò tay vào lờ mắc kẹt cái hom.
- Khôn ngoan chẳng lọ thật thà
Lường thưng tráo đấu chẳng qua đong đầy.
- Bề ngoài thơn thớt nói cười
Mà trong gian hiểm giết người không đao.
- Đời loạn mới biết tôi trung
Tuế hàn mới biết bá tùng kiên tâm.
- Nhà nghèo yêu kẻ thật thà
Nhà quan yêu kẻ giàu ra nịnh thần.
- Những người tính nết thật thà
Đi đâu cũng được người ta tin dùng.
- Tu thân rồi mới tề gia
Lòng ngay nói thật gian tà mặc ai.
- Đừng bảo rằng trời không tai
Nói đơm nói đặt cậy tài mà chi.
chủ tịch hồ chí minh đã từng chỉ rỏ thống nhất lí luận và thực tiển là một nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lê-Nin . thực tiển không có lí luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quán. Lí luận mà không liên hệ với thực tiện là lí luận suôn . hãy phân tích . vận dụng quan điểm trong thực tế ở địa phương.
Câu trả lời của bạn
Hôm sinh nhật Bình, mẹ Bình đã chuẩn bị một bữa tiệc liên hoan thân mật và ấm cúng tại nhà. Bình mời một số bạn bè thân đến dự. Mẹ dành một chỗ ngồi chính giữa cho bà; nhưng Bình không muốn bà ngồi chung với mọi người trong buổi liên hoan, Bình nói:"Bà lập cập lắm, bà hay làm rơi thức ăn, làm bẩn khăn bàn và làm các bạn con sợ".
Hỏi: Em có suy nghĩ gì về cách cư xử của Bình ?
Nếu em là bạn của Bình em sẽ làm gì?
Câu trả lời của bạn
-Bình không tôn trọng bà của Bình.
-Nếu em là bạn của Bình em sẽ khuyên nhủ Bình:"Bình à,dù sao bà cũng là bà của bạn,dù cho bà có ntn nhưng đó cũng là bà của bạn,bạn không nên như thế.Nếu bạn nghĩ bọn mk sợ bà cùa bạn thì bạn đã nhầm to rồi.Bà ngồi vào ăn sinh nhật với tụi mk đâu có sao,miễn sao bà vui là được rồi.Bà cũng muốn được sinh nhật cùng con cháu chứ!Bạn nên bỏ những suy nghĩ không tốt về bà của bạn đi,nếu không tụi mk không chơi với bạn nx đâu."
Bình đẳng trước pháp luật Là quyền bình đẳng cơ bản của công dân được quy định tại
Câu trả lời của bạn
hiển pháp nha
bình đẳng trước pháp luật là mỗi công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ như nhau,đồng thời cũng chụi các mức xử pạp như nhau
Bình đẳng trước pháp luật hay quyền bình đẳng trước pháp luật là những nguyên lý của pháp luật được thể hiện qua các quy định cụ thể (các quy phạm pháp luật) thiết lập về quyền được đối xử một cách như nhau, công bằng giữa mọi công dân trước pháp luật, theo đó, mọi công dân, nam, nữ thuộc các dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội khác nhau trong một quốc gia đều không bị phân biệt đối xử trong việc hưởng quyền, nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật.
Bản Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền đã nêu lên trong điều 7:
“Tất cả mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, và phải được bảo vệ một cách bình đẳng, không kỳ thị phân biệt. Tất cả đều được quyền bảo vệ ngang nhau, chống lại mọi kỳ thị vi phạm Bản Tuyên Ngôn này, cũng như chống lại mọi kích động dẫn đến kỳ thị như vậy.
Đáp án:Quyền bình đẳng trước pháp luật cũng là một trong những nguyên tắc pháp lý cơ bản ở nhiều nước. Hiến pháp Việt Nam quy định: Mọi công dân Việt Nam đều cóquyền bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. ... Hiến pháp xác định quyền bình đẳng của phụ nữ và nam giới về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình.
Chúc các bạn học tốt!
hiến pháp
giúp tớ trả lời câu hỏi này với ạ
Câu trả lời của bạn
để xã hội có trratj tự,văn minh
giúp ta có 1 cuộc sống bình yên,cuộc sống bình đẳng
giúp ta có cs bình yên
Từ khi xuất hiện, pháp luật luôn gắn với giai cấp cầm quyền. Đối với xã hội có phân chia và đối kháng giai cấp, mọi hoạt động của đời sống xã hội được đưa vào trong khuôn khổ pháp luật nhằm mang lại lợi ích cho giai cấp thống trị. Trên thực tế, pháp luật của những nhà nước gắn với giai cấp tiên tiến của thời đại thì thường phù hợp với xu hướng phát triển tiến bộ, vì nó bao hàm những chuẩn mực, những quy định nhằm bảo vệ lợi ích chân chính và phẩm giá con người. Ngược lại, nếu pháp luật của nhà nước gắn với giai cấp đang suy tàn, không còn vai trò lịch sử thì thường chứa đựng yếu tố trì trệ, bảo thủ, đi ngược lại lợi ích chân chính. Trong trường hợp như vậy, pháp luật sẽ không phản ánh được những yêu cầu đạo đức tiến bộ, phù hợp với xu hướng phát triển khách quan của thời đại.
Trước đây, trong lịch sử, Nho giáo đã lấy đạo đức để răn dạy con người. Với chủ trương “đức trị”, Nho giáo đã “đạo đức hoá chính trị” và đề cao, thậm chí đến mức tuyệt đối hoá việc quản lý xã hội bằng cách nêu gương, cảm hoá, làm cho dân chúng an tâm và từ đó, hy vọng tạo nên sự ổn định xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những ảnh hưởng to lớn, tích cực đối với đời sống xã hội, Nho giáo cũng có những mặt hạn chế, tiêu cực và bảo thủ.
Pháp luật giúp ta bình đẳng vói nhau
Trong đời sống xã hội, pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng. Nó là phương tiện không thể thiếu, bảo đảm cho sự tồn tại, vận hành bình thường của xã hội nói chung và của nền đạo đức nói riêng. Pháp luật không chỉ là một công cụ quản lý nhà nước hữu hiệu, mà còn tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của ý thức đạo đức, làm lành mạnh hoá đời sống xã hội và góp phần bồi đắp nên những giá trị mới. Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, việc tăng cường vai trò của pháp luật được đặt ra như một tất yếu khách quan. Điều đó không chỉ nhằm mục đích xây dựng một xã hội có trật tự, kỷ cương, văn minh, mà còn hướng đến bảo vệ và phát triển các giá trị chân chính, trong đó có ý thức đạo đức.
Giúp con ng có cuộc sống bình yên, ổn định ...............
Giups mỗi người có một cuộc sống yên bình, hạnh phúc
Xã hội ngày càng văn minh, phát triển
Trong cuộc sống hằng ngày, pháp luật rất cần thiết đối với mỗi người và đối với toàn xã hội, pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mọi công dân, bảo đảm cho xã hội ổn định và phát triển trong trật tự.
Nêu vd: nếu không có pháp luật tệ nạn, trộm cướp sẽ diễn ra làm ảnh hưởng đến đời sống xã hội
Việc kí kết hợp đồng lao động cần văn cứ nguyên tắc nào
Câu trả lời của bạn
tự do
bình đẳng
1. Người sử dụng lao động (NSDLĐ) không được giữ bản chính các giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động khi giao kết hợp đồng
2. NSDLĐ không được yêu cầu người lao động (NLĐ) thực hiện các biện pháp bảo đảm bằng tiền và tài sản như đặt cọc hoặc ký quỹ
3. Một người có thể ký kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động khác nhau miễn là vẫn hoàn thành công việc theo thỏa thuận với các công ty đó
4. Khi hết hạn hợp đồng lao động, trong vòng 30 ngày hai bên phải ký kết hợp đồng mới. Nếu không tiến hành ký kết thì:
- HĐLĐ xác định thời hạn sẽ trở thành HĐLĐ không xác định thời hạn.
- HĐLĐ theo mùa vụ sẽ trở thành HĐLĐ xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.
- Hai bên chỉ được ký kết tối đa 02 HĐLĐ xác định thời hạn.
5. Thử việc:
- Thời gian thử việc không quá 60 ngày đối với công việc yêu cầu trình độ từ Cao đẳng trở lên.
- Đối với các công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghềv, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ thì thời hạn thử việc không được quá 30 ngày.
- Đối với các công việc khác thì không quá 6 ngày.
- Mức lương thử việc bằng ít nhất 85% mức lương của công việc đó.
- Trong thời gian thử việc, hai bên có quyền hủy bỏ thỏa thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường
6. Nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh doanh, hoặc vì đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh thì được điều chuyển lao động làm công việc khác so với HĐLĐ nhưng không quá 60 ngày/năm (trừ trường hợp NLĐ đồng ý), công việc mới phải phù hợp với sức khỏe, giới tính của NLĐ và phải báo trước cho NLĐ 03 ngày làm việc.
7. Được quyền tạm hoãn thực hiện Hơp đồng lao động trong một số trường hợp:
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự;
- Bị tạm giam, tạm giữ;
- Cai nghiện;
- Mang thai.
...
8. Người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì những lý do công việc và cá nhân. Pháp luật quy định thời hạn báo trước:
- Đối với HĐLĐ xác định thời hạn: Phải báo trước 30 ngày;
- Đối với HĐLĐ không xác định thời hạn: Báo trước 45 ngày;
- Đối với HĐLĐ theo mùa vụ và một số trường hợp đặc biệt: Báo trước 03 ngày.
9. Được trả trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động - chi tiết có tại bài viết Điều kiện hưởng và cách tính trợ cấp thôi việc.
10. Được trả trợ cấp mất việc nếu doanh nghiệp tái cơ cấu, thay đổi, sáp nhập, chia tách… mà không thu xếp được việc làm cho NLĐ (đối với lao động làm việc từ 12 tháng trở lên) - chi tiết có tại bài viết Điều kiện hưởng và cách tính trợ cấp mất việc.
Đáp án:Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động.
Căn cứ vaof nguyên tắc giao kết lao động
Luật Lao Động số 10/2012/QH13 tại Điều 17 quy định nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động như sau:
– Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
– Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.
Hợp đồng nguyên tắc là thỏa thuận dân sự nên việc ghi nhận tiêu đề là “HỢP ĐỒNG NGUYÊN TẮC” hay “THỎA THUẬN NGUYÊN TẮC” đều không làm thay đổi giá trị pháp lý của tài liệu này. Với vai trò luật sư chuyên tư vấn hợp đồng tại Hà Nội chúng tôi xin phân tích một số quy định pháp lý về hình thức và nội dung của hợp đồng nguyên tắc cần tuân theo để quý vị tham khảo.
Hợp đồng nguyên tắc là một loại hợp đồng thể hiện sự thỏa thuận giữa các bên về mua bán hàng hóa hay cung ứng bất kỳ dịch vụ nào đó, tuy nhiên việc ký kết hợp đồng nguyên tắc chỉ mang tính chất định hướng. Hợp đồng nguyên tắc thường sẽ được sử dụng khi các bên mới bước đầu tiếp cận tìm hiểu khả năng, nhu cầu của nhau và đã thống nhất được một số nội dung về việc hợp tác. Có thể hiểu đơn giản là hợp đồng nguyên tắc là một hợp đồng khung để các bên thực hiện các giao dịch phát sinh sau đó.
Hợp đồng nguyên tắc có giá trị như thế nào nếu có tranh chấp trong giai đoạn đàm phán hợp đồng chính
Việc ký kết hợp đồng nguyên tắc có tính chất định hướng, các vấn đề chi tiết khác sẽ được các bên thỏa thuận sau. Vì vậy, trên cơ sở hợp đồng nguyên tắc, các bên có thể tiến tới ký kết hợp đồng kinh tế chính thức hay chỉ cần bổ sung thêm các phụ lục hợp đồng của hợp đồng nguyên tắc.
Việc ký kết hợp đồng nguyên tắc thay thế cho các loại hợp đồng chính thức khi mà các bên chưa thể (hoặc chưa muốn) xác định cụ thể khối lượng hàng hoá/ dịch vụ giao dịch giữa các bên; hoặc có thể các bên muốn hợp tác với nhau trong một khoản thời gian nhất định mà không bắt buộc phải ký kết mỗi hợp đồng khi có giao dịch phát sinh.
Như vậy, trong giai đoạn đàm phán hợp đồng chính nếu có xảy ra tranh chấp, có thể dựa trên những thỏa thuận đã thống nhất trong hợp đồng nguyên tắc để giải quyết những vấn đề chưa thống nhất được trong hợp đồng chính.
Hợp đồng nguyên tắc chỉ quy định các vấn đề chung nên khi xảy ra tranh chấp, rất khó để giải quyết nhất là khi các bên vi không thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình.
Hợp đồng nguyên tắc có được giao kết qua email không
Hợp đồng nguyên tắc không phải là một loại hợp đồng phổ biến được liệt kê trong Bộ luật dân sự nhưng nó là một loại hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản. Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử.
Như vậy, thư điện tử (email) chính là một hình thức thông điệp dữ liệu nên hợp đồng nguyên tắc giao kết qua email phù hợp với quy định của Luật Giao dịch điện tử hoàn toàn có giá trị pháp lý như những hợp đồng kí kết trực tiếp.
Nội dung cần có của hợp đồng nguyên tắc
Nội dung của hợp đồng nguyên tắc sẽ được xác lập tuỳ vào sự thoả thuận của các bên và nội dung giao dịch cụ thể trong từng giao dịch, nhưng thông thường thì một hợp đồng nguyên tắc cũng bao gồm tất cả các điều khoản như một hợp đồng chính thức nhưng chỉ quy định chung chung, một số nội dung liên quan đến hàng hoá/ dịch vụ cụ thể thì được dẫn chiếu tới một văn bản khác, có thể là đơn đặt hàng hoặc phụ lục hợp đồng, hợp đồng chính.
Một số điều khoản cần có trong hợp đồng nguyên tắc như thông tin về các bên, nguyên tắc chung, đối tượng hợp đồng, giá trị hợp đồng, phương thức thanh toán, quyền và nghĩa vụ các bên, bồi thương thiệt hại và phạt vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.
Tự do, tự nguyện, bình đẳng
https://dapanhay.com/cau-hoi-de-giao-ket-hop-dong-lao-dong-chi-yen-can-can-cu-vao-nguyen-tac-nao-duoi-day-qid17597.html
Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
- Các điều khoản của hợp đồng lao động không được trái pháp luật và thỏa ước lao động tập thể, không xâm hại đến quyền và lợi ích của người thứ ba, lợi ích nhà nước.
- Các bên giao kết hợp đồng phải có năng lực pháp lý và năng lực hành vi. Độ tuổi của người lao động theo quy định Bộ luật lao động là từ đủ 15 tuổi trở lên.
Người sử dụng lao động là cá nhân phải đủ 18 tuổi trở lên, người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức phải có đủ điều kiện về sử dụng lao động và trả công lao động.
- Các điều khoản của hợp đồng lao động phải được sự nhất trí thỏa thuận của cả hai bên, các bên bình thường trước pháp luật, phải thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình, nếu vi phạm phải chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật.
- Ưu tiên đối với lao động nữ và người tàn tật.
Người sử dụng lao động khi có nhu cầu sử dụng lao động không được phép từ chối giao kết hợp đồng với người lao động nữ có đủ điều kiện cần làm những công việc phù hơp với cả nam và nữ mà người sử dụng lao động đang cần, không được từ chối giao kết hợp đồng với người lao động tàn tật những công việc mà người tàn tật có thể làm được.
Vi phạm dân sự là gì
Câu trả lời của bạn
Vi phạm dân sự là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm tới các quan hệ nhân thân, đó là các quan hệ về mặt tinh thần
là những hành vi xâm phạm đến quan hệ tài sản
Vi phạm dân sự là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân
- Là một hình thức cưỡng chế của nhà nước và do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước áp dụng. ... - Hậu quả bất lợi mà người vi phạm phải chịu là việc bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ hoặc bồi thường thiệt hại nhằm bảo vệ quyền và khắc phục vật chất cho bên vi phạm.
Đáp án:Là một hình thức cưỡng chế của nhà nước và do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước áp dụng. ... - Hậu quả bất lợi mà người vi phạm phải chịu là việc bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ hoặc bồi thường thiệt hại nhằm bảo vệ quyền và khắc phục vật chất cho bên vi phạm.
Chúc các bạn học tốt!
Là vi phạm các quy định trong Bộ Luật dân sự, (Bộ Luật về người dân). trong Luật này quy định chủ yếu về các quyền sở hữu đối với tài sản, do đó khung xử lý vi phạm chỉ là bối thường bồi hoàn bằng tài sản. Các quan hệ chủ yếu là quan hệ giữa các người dân.
Ví dụ: Bạn có chiếc ô tô, tôi viết giấy mượn bạn và hứa 10 ngày sẽ trả. Ngày thứ 11 tôi chưa trả bạn, nếu bạn khiếu kiện tôi thì tôi vi phạm về các quy định của Luật dân sự.
Là vi phạm các quy định trong Bộ Luật dân sự, (Bộ Luật về người dân). trong Luật này quy định chủ yếu về các quyền sở hữu đối với tài sản, do đó khung xử lý vi phạm chỉ là bối thường bồi hoàn bằng tài sản. Các quan hệ chủ yếu là quan hệ giữa các người dân.
Ví dụ: Bạn có chiếc ô tô, tôi viết giấy mượn bạn và hứa 10 ngày sẽ trả. Ngày thứ 11 tôi chưa trả bạn, nếu bạn khiếu kiện tôi thì tôi vi phạm về các quy định của Luật dân sự.
Vi phạm dân sự thì rất rộng bạn có thể vào trang pháp luật để tìm hiểu thêm.
Ví dụ: anh A kiện anh B tranh chấp về dân sự thì cơ quan pháp luật có thẩm quyền phải thẩm tra xác minh và làm rõ theo đúng trình tự của pháp luật qui định nghĩa là phải giải quyết theo đúng từng bước một cho đến khi xong vụ việc tranh chấp đó thì mới thôi đó mới là đúng, còn làm ngược lại không làm theo đúng trình tự của pháp luật qui định là vi phạm dân sự.
Chào bạn !
vi phạm dân sự là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm tới các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân
pháp luật do tổ chức nào ban hành
Câu trả lời của bạn
Nhà nước
do quốc hội ban hành va đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước
Pháp luật do nhà nước ban hành...
Vì:https://lazi.vn/quiz/d/19921/phap-luat-do-to-chuc-nao-duoi-day-xay-dung-va-ban-hanh
pháp luật thông thường do quốc hội ban hành, tùy vào thể chế của mỗi nước mà cấu tạo quốc hội khác nhau
Pháp luật do Nhà Nước ban hành
do chính trị ,luật pháp,nhà nước ,ban hành
Không hiểu câu hỏi.
Do nhà nước ban hành
pháp luật do nhà nươc ban hành
Hiến pháp do Quốc hội ban hành
Luật và Bộ luật do Quốc hội thông qua và chủ tịch nước kí phê duyệt
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *