Sự di truyền hệ nhóm máu ABO ở người được kiểm soát bởi các kiểu gen sau:
\(\begin{array}{l} A:{I^A}{I^A},{I^A}{I^O}\\ B:{I^B}{I^B},{I^B}{I^O}\\ O:{I^O}{I^O}\\ AB:{I^A}{I^B} \end{array}\)
1 . Những nhóm máu nào có thể xuất hiện ở đời con thuộc mỗi gia đình sau:
a) Mẹ nhóm máu O, bố nhóm máu A.
b) Mẹ nhóm máu B, bố nhóm máu AB
2. Hai anh em sinh đôi cùng trứng, người anh lấy vợ có nhóm máu A, sinh được con trai có nhóm máu B. Người em lấy vợ có nhóm máu B, sinh được con trai có nhóm máu A. Xác định kiểu gen của hai anh em, vợ người anh và vợ người em.
3. Để các con sinh ra có đủ các nhóm máu A, B, AB và O thì bố mẹ phải có kiểu gen và kiểu hình như thế nào?
4. Ở nhà hộ sinh, người ta đã nhầm lẫn hai đứa trẻ là con trai : bố mẹ của đứa trẻ 1 có nhóm máu O và A. Bô mẹ của đứa trẻ 2 có nhóm máu A và AB. Hai đứa trẻ có nhóm máu O và A
a) Xác định đứa con nào là của cặp vợ chồng nào?
b) Chắc chắn có thể làm được việc này không khi có những kiểu tổ hợp khác nhau của các nhóm máu? Cho ví dụ.
c) Trường hợp nào có thể làm được mà không cần xét nghiệm máu sâu hơn của những người bố?
1 . a) Xét trường hợp a.
Mẹ nhóm máu O ⟶ có kiểu gen là: \({I^O}{I^O}\)
Bố nhóm máu A ⟶ có kiểu gen \({I^A}{I^A}\)hoặc \({I^A}{I^O}\)
Do vậy, việc xét nhóm máu của con phải xét 2 khả năng:
Gp: \({I^O} \); \({I^A} \)
F1 : Số kiểu gen: 2 ⟶ 1 : 1 \({I^A}{I^O}\)
Số kiểu hình: 1 ⟶ nhóm máu A
Gp: \({I^O} \); \({I^A} \) ,\({I^O} \)
F1: số kiểu gen: 2; 1\({I^A}{I^O}\), 1\({I^O}{I^O}\)
Số kiểu hình : 2 ⟶ 1 nhóm máu A : 1 nhóm máu O
b) Xét trường hợp b
Mẹ nhóm máu B ⟶ có kiểu gen \({I^B}{I^B}\) hoặc \({I^B}{I^O}\) .
Bố nhóm máu AB ⟶ có kiểu gen là \({I^A}{I^B}\)
Do vậy, có hai khả năng:
Gp: \({I^B} \); \({I^A} \),\({I^B} \)
F1 : Số kiểu gen : 2 ⟶ 1\({I^A}{I^B}\) : 1\({I^B}{I^B}\)
Số kiểu hình: 2 ⟶ 1 nhóm máu B, một nhóm máu AB
Gp: \({I^B},{I^O}\) \({I^A},{I^B}\)
F1 : Số kiểu gen: 4 ->\(1{I^A}{I^B}:1{I^A}{I^O}:1{I^B}{I^B}:1{I^B}{I^O}\)
Số kiểu hình : 3 ⟶ 1 nhóm máu AB : 2 nhóm máu B : 1 nhóm máu A
2.
Tóm lại, kiểu gen của 2 anh em đều là \({I^A}{I^B}\)
Vợ người anh : \({I^A}{I^O}\) ; vợ người em : \({I^B}{I^O}\)
3.
P : nhóm máu A, \({I^A}{I^O}\) X nhóm máu B, \({I^B}{I^O}\)
G, \({I^A} \) ,\({I^O} \) ; \({I^B} \); \({I^O} \)
F1 : Số kiểu gen : 4 ⟶ 1 \({I^A}{I^B}\) : 1 \({I^A}{I^O}\) : 1 \({I^B}{I^O}\) : 1 \({I^O}{I^O}\)
Số kiểu hình : 4 ⟶ 1 nhóm máu AB : 1 nhóm máu A : 1 nhóm máu B : 1 nhóm máu O.
4.
a)
Do vậy, đứa trẻ có nhóm máu O thuộc cặp cha mẹ có nhóm máu O và A.
b) Khi có những kiểu tổ hợp khác của nhóm máu thì không thể khẳng định đứa trẻ là con ai.
Ví dụ, 1 cặp bố mẹ có nhóm máu A và B, còn cặp cha mẹ kia có nhóm máu O và AB, mà các đứa trẻ có nhóm máu A và B thì cả 2 cặp bố mẹ đều có khả năng sinh con có nhóm máu A và B (trong trường hợp này, có thể sử dụng phương pháp phân tích ADN để giải quyết)
c) Có thể xác định được sự phụ thuộc của đứa trẻ theo nhóm máu của mẹ mà không cần xác định nhóm tnáu của bố. Trong trường hợp 1 người mẹ có nhóm máu O, người mẹ khác có nhóm máu AB và những đứa trẻ cũng có nhóm máu như mẹ của chúng. Tức là một đứa trẻ có nhóm máu O và một đứa có nhóm máu AB. Do bà mẹ có nhóm máu AB không thể sinh con có nhóm O vì vậy không cần xác định nhóm máu của những người bố.
-- Mod Sinh Học 12