Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ, cứu nước (1965 - 1973) giúp cho các em học sinh nắm được các kiến thức cơ bản về cuộc chiến đấu của quân dân ta ở miền Nam đánh bại chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mỹ.
a. Chiến thắng Vạn Tường ở Quảng Ngãi (8-1965), đã mở đầu cao trào: ”Tìm Mỹ mà đánh, tìm ngụy mà diệt”.
(Lược đồ trận vạn Tường (8-1965) )
b. Quân dân miền Nam chiến thắng ở Mùa khô thứ nhất 1965-1966:
c. Quân dân miền Nam chiến thắng ở Mùa khô thứ hai 1966-1967:
d. Tại nông thôn và thành thị:
( Bản đồ ở Tổng hành dinh Bộ Quốc phòng về cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968)
(Lược đồ miền Bắc chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mỹ và tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội 1965-1968)
a. Ậm mưu
b. Mục đích và thủ đoạn của Mỹ
a. Hòan cảnh:
b. Diễn biến:
c. Kết quả:
d. Ý nghĩa:
a. Âm mưu và thủ đoạn của Mỹ:
b. Miền Bắc chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai:
♦ So sánh điểm giống nhau và khác nhau giữa hai chiến lược : “Chiến tranh cục bộ” và “Việt Nam hóa chiến tranh”?
| Chiến lược | Chiến tranh cục bộ | Việt nam hóa chiến tranh |
Điểm khác nhau | Lực lượng tham gia chiến tranh | Tiến hành do 3 lực lượng: quân Mỹ, quân đồng minh 5 nước; quân đội Sài gòn | Chủ yếu là quân đội Sài gòn, quân Mỹ phối hợp bằng hỏa lực và không quân |
Vai trò của Mỹ | Mỹ vừa trực tiếp chiến đấu, vừa làm cố vấn chỉ huy | Mỹ vừa phối hợp chiến đấu, vừa làm cố vấn chỉ huy | |
Quy mô chiến tranh | Cả hai chiến lược đều được đều tiến hành ở miền Nam và mở rộng ra miền Bắc bằng chiến tranh phá hoại | Mở rộng ra Đông Dương | |
Điểm giống nhau | Đều là chiến tranh thực dân mới, nhằm xâm lược và thống trị miền Nam, phá hoại miền Bắc |
Bài học này các em cần nắm được:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Cả nước trực tiếp chống Mĩ cứu nước (1965 - 1973) cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Lực lượng nào giữ vai trò quan trọng nhất trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở Miền Nam Việt Nam?
Thời điểm nào lực lượng Mĩ và quân đồng mình ở miền Nam tăng gần 1,5 triệu quân?
Chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, được sử dụng theo công thức nào?
Chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi) chứng tỏ điều gì?
Mở đầu cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, tìm Ngụy mà diệt” trên khắp chiến trường miền Nam là ý nghĩa của chiến thắng nào?
Ý nghĩa quan trọng nhất của chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi) là gì?
Mùa khô 1966 - 1967 cuộc hành quân Gian-xơn-Xi-ti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu (Bắc Tây Ninh) của địch nhằm mục đích gì?
Câu 8-20: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Cả nước trực tiếp chống Mĩ cứu nước (1965 - 1973)để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập Thảo luận trang 142 SGK Lịch sử 9 Bài 29
Bài tập Thảo luận trang 145 SGK Lịch sử 9 Bài 29
Bài tập Thảo luận trang 146 SGK Lịch sử 9 Bài 29
Bài tập Thảo luận trang 147 SGK Lịch sử 9 Bài 29
Bài tập Thảo luận trang 148 SGK Lịch sử 9 Bài 29
Bài tập Thảo luận trang 149 SGK Lịch sử 9 Bài 29
Bài tập Thảo luận trang 150 SGK Lịch sử 9 Bài 29
Bài tập Thảo luận 1 trang 151 SGK Lịch sử 9 Bài 29
Bài tập Thảo luận 2 trang 151 SGK Lịch sử 9 Bài 29
Bài tập Thảo luận trang 152 SGK Lịch sử 9 Bài 29
Bài tập Thảo luận trang 153 SGK Lịch sử 9 Bài 29
Bài tập Thảo luận 1 trang 154 SGK Lịch sử 9 Bài 29
Bài tập Thảo luận 2 trang 154 SGK Lịch sử 9 Bài 29
Bài tập 1 trang 154 SGK Lịch sử 9
Bài tập 2 trang 154 SGK Lịch sử 9
Bài tập 3 trang 154 SGK Lịch sử 9 Bài 29
Bài tập 1.1 trang 105 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 1.2 trang 105 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 1.3 trang 105 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 1.4 trang 105 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 1.5 trang 105 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 1.6 trang 106 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 1.7 trang 107 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 1.8 trang 107 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 2 trang 107 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 3 trang 107 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 4 trang 108 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 5 trang 108 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 6 trang 108 SBT Lịch Sử 9
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Lịch Sử 9 DapAnHay
Lực lượng nào giữ vai trò quan trọng nhất trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở Miền Nam Việt Nam?
Thời điểm nào lực lượng Mĩ và quân đồng mình ở miền Nam tăng gần 1,5 triệu quân?
Chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, được sử dụng theo công thức nào?
Chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi) chứng tỏ điều gì?
Mở đầu cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, tìm Ngụy mà diệt” trên khắp chiến trường miền Nam là ý nghĩa của chiến thắng nào?
Ý nghĩa quan trọng nhất của chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi) là gì?
Mùa khô 1966 - 1967 cuộc hành quân Gian-xơn-Xi-ti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu (Bắc Tây Ninh) của địch nhằm mục đích gì?
Đâu là yếu tố bất ngờ nhất của cuộc tiến công và nổi dậy trong Tết Mậu Thân (1968)?
Thắng lợi lớn nhất của quân ta và dân ta trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân (1968)?
Chiến thắng nào của quân dân miền Nam trong giai đoạn 1965 -1968, tác động mạnh nhất đến nhàn dân Mĩ?
Nhiệm vụ cơ bản của miền Bắc trong thời kì 1965 - 1968?
Thắng lợi của quân dân miền Bắc trong cuộc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của đế quốc Mĩ đã có tác dụng như thế nào đối với cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân ta?
Trong giai đoạn chiến tranh phá hoại (1965 -1968) lý do nào là cơ bản nhất miền Bắc đẩy mạnh phát triển kinh tế địa phương, nhất là chú trọng phát triển nông nghiệp?
Trong “Việt Nam hóa chiến tranh”, lực lượng nào là chù yếu để tiến hành chiến tranh?
Thủ đoạn trong chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” là gì?
Âm mưu cơ bản của chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” là gì?
Thắng lợi của ta và quân Lào trong việc đánh bại cuộc hành quân Lam Sơn 719 tại đường 9 Nam Lào đã mang lại kết quả như thế nào
Nguyên nhân cơ bản nhất ta mở cuộc tiến công chiến lược 1972?
Vì sao Mĩ buộc phải tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược và thừa nhận sự thất bại của “Việt Nam hóa chiến tranh”?
Vì sao cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai được xem là một bộ phận của chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của đế quốc Mĩ?
Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” và “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở miền Nam có điểm gì giống và khác nhau?
Quân dân ta ở miền Nam đã giành được những thắng lợi nào trong những năm đầu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ (1965 - 1967)?
Hãy trình bày diễn biến và ý nghĩa cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968).
Đế quốc Mĩ đánh phá miền Bắc nước ta như thế nào?
Miền Bắc đạt được những thành tích gì trong việc thực hiện nhiệm vụ vừa chiến đấu vừa sản xuất?
Hậu phương miền Bắc đã chi viện những gì và bằng cách nào cho tiền tuyến miền Nam đánh Mĩ?
Mĩ thực hiện âm mưu và thủ đoạn gì trong việc tiến hành chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969 - 1973)?
Nhân dân ba nước Việt Nam - Lào - Cam-pu-chia đã giành được những thắng lợi chung nào trên các mặt trận quân sự và chính trị trong chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969 - 1973)?
Cuộc tiến công chiến lược năm 1972 đã diễn ra như thế nào? Ý nghĩa lịch sử của cuộc tiến công đó?
Miền Bắc đạt được những thành tựu gì trong việc thực hiện nhiệm vụ khôi phục và phát triển kinh tế, văn hóa?
Quân dân miền Bắc đã giành được những thắng lợi gì trong trận chiến đấu chống cuộc tập kích không quân bằng máy bay B52 cuối năm 1972 của Mĩ?
Hiệp định Pa-ri năm 1973 về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam được kí kết trong hoàn cảnh như thế nào?
Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Hiệp định Pa-ri năm 1973.
Chiến lược "Chiến tranh cục bộ" (1965 - 1968) và chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh" (1969 - 1973) của Mĩ ở miền Nam Việt Nam có điểm gì giống và khác nhau?
Đế quốc Mĩ đã dùng những thủ đoạn gì nhằm phá vỡ liên minh đoàn kết liên minh chiến đấu giữa ba dân tộc Việt Nam - Lào - Cam-pu-chia từ năm 1969 đến năm 1973? Kết quả ra sao?
Lập bảng niên đại và sự kiện về thắng lợi chung của nhân dân ba nước Việt Nam - Lào - Cam-pu-chia trên các mặt trận quân sự và chính trị từ năm 1969 đến năm 1973.
Chiến lược:” chiến tranh cục bộ “ của Mĩ được tiến hành ở miền Nam nước ta trong những năm
A. 1963-1966
B. 1964-1967
C. 1965-1968
D. 1966-1969
Chiến lược :” chiến tranh cục bộ “ của Mĩ được tiến hành ở miền Nam nước ta bằng chiến lược
A. Quân Mĩ, quân một số nước đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn
B. Quân Mĩ và quân đội Sài Gòn
C. quân đội Sài Gòn và liên minh Mĩ- Anh- Pháp
D. quân Mĩ và quân các nước đồng minh của Mĩ
Chiến thắng mở đầu cho phong trào “ Tìm Mĩ mà đánh, lùng nguỵ mà diệt” trên khắp Miền Nam là
A. Ấp Bắc (Mĩ Tho)
B. Núi Thành (Quảng Nam)
C. Vạn Tương (Quảng Ngãi)
D. Bình Giã (Bà Rịa)
Ta chủ động mở cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 trên toàn Miền Nam là xuất pháp từ tình hình
A. So sánh lực lượng đã thay đổi có lợi cho ta và mâu thuẫn ở Mĩ trong năm bầu cuwr tổng thống
B. sự ủng hộ to lớn của các nước XHCN với cuộc đấu tranh chống Mĩ của nhân dân ta
C. mâu thuẫ giữa Mĩ và chính quyền Sài Gòn đang gay gắt, quân đội Sài Gòn bị cô lập với quân Mĩ
D. sự thất bại nặng nề cua Mĩ và quân đội Sài Gòn trong hai mùa khô ( 1965-1966 và 1966-1967)
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Nguyên nhân cơ bản nhất ta mở cuộc tiến công chiến lược 1972 là ta giành thắng lợi trên các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao trong 3 năm 1969, 1970, 1971.
Câu trả lời của bạn
Trong thời gian chống “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969 – 1973) nhiệm vụ nặng nề nhất của miền Bắc là vừa chiến đấu, vừa sản xuất, xây dựng hậu phương, bảo đảm cho cuộc chiến đấu tại chỗ và chi viện cho 3 chiến trường.
Mĩ đã thực hiện chiến tranh cục bộ trong hoàn cảnh nào?
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Ý nghĩa quan trọng nhất của hiệp định Pari là tạo điều kiện để miền Bắc đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng CNXH, miền Nam có cơ sở chính tri, pháp lý để hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân (đánh cho ngụy nhào).
Tính chất ác liệt của chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965-1968) được thể hiện ở chỗ nào?
Câu trả lời của bạn
Tính chất ác liệt của chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965-1968) được thể hiện ở chỗ Mĩ dồn toàn lực nhằm tiêu diệt quân chủ lực của ta, vừa đẩy mạnh chiến tranh bình định miền Nam vừa tiến hành chiến tranh không quân và hải quân phá hoại miền Bắc.
Đại danh nào được coi là Ấp Bắc đối với Mĩ?
Câu trả lời của bạn
Vạn Tường.
Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965-1968) của Mĩ ở miền Nam Việt Nam được thực hiện bằng lực lượng nào?
Câu trả lời của bạn
Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965-1968) của Mĩ ở miền Nam Việt Nam được thực hiện bằng lực lượng quân đội Mĩ, quân đồng minh và quân đội Sài Gòn sử dụng vũ khí, hỏa lực của Mĩ.
Trong các điều khoản của Hiệp định Pari, điều khoản nào tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp giải phóng miền Nam?
Câu trả lời của bạn
Mĩ rút hết quân đội của mình và quân đồng minh, hủy bỏ các căn cứ quân sự, cam kết không dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam làm thay đổi tương quan lực lượng có lợi cho cách mạng Việt Nam. Với việc ký Hiệp định Paris, nhân dân Việt Nam đã thực hiện được mục tiêu "đánh cho Mỹ cút", tạo ra so sánh lực lượng mới, thuận lợi cho việc thực hiện tiếp mục tiêu "đánh cho ngụy nhào" hoàn thành giải phóng miền nam.
Thắng lợi quan trọng của Hiệp định Pari đối với sự nghiệp kháng chiến chống Mĩ cứu nước là gì?
Câu trả lời của bạn
Với việc kí kết Hiệp định Pa-ri buộc Mĩ phải rút quân đội khỏi Việt Nam, nhân dân ta đã đánh cho “Mĩ cút”. Đây là thắng lợi lịch sử quan trọng, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến tới đánh cho “Ngụy nhào”, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.
Chiến thắng nào của quân dân miền Nam trong giai đoạn 1965-1968 tác động mạnh nhất đến nhân dân Mĩ?
Câu trả lời của bạn
Cuộc Tổng tiến công Tết Mậu Thân (1968) có ý nghĩa to lớn, làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm lược Việt Nam, thừa nhận thất bại của Chiến lược Chiến tranh cục bộ, chấm dứt chiến tranh phá hoại miền Bắc. Sau cuộc Tổng tiến công phong trào phản đối chiến tranh Việt Nam của nhân dân Mĩ phát triển mạnh mẽ.
Đâu là yếu tố bất ngờ nhất của cuộc tiến công và nổi dậy trong Tết Mậu Thân (1968)?
Câu trả lời của bạn
Ta chủ động tiến công địch vào thời điểm tết, mở đầu là cuộc tập kích chiến lược của quân chủ lực vào hầu khắp các đô thị trong đêm 30 rạng sáng 31 – 1-1968, gây cho địch nhiều bất ngờ.
Câu trả lời của bạn
Nguyên nhân trực tiếp nào khiến Mĩ buộc phải kí vào hiệp định Pari (27/1/1973)?
Câu trả lời của bạn
Trận Điện Biên Phủ trên không là trận đánh quyết định của ta, đã buộc Mĩ phải trở lại Hội nghị Pa-ri và kí Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam (27 – 1- 1973).
Hãy phân tích ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ.
< Trình bày ngắn, đúng ý nhất có thể>
Câu trả lời của bạn
Cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước thắng lợi đã kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân-đế quốc trên đất nước ta. Trên cơ sở đó, hình thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất đất nước.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc – kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.
K2 đẹp trai...
Kể tóm tắt cuộc tấn công vào Sứ quán Mĩ của quân giải phóng miền Nam trong dịp Tết Mậu Thân năm 1968.
Các anh chị giúp em với!
Câu trả lời của bạn
Đêm 30 Tết Mậu Thân 1968 , khi mọi người đang đón tết thì ở các địa điểm bí mật trong sài gòn lặng lẽ xuất khích , một tiếng nổ của quân giải phóng vang tại sài gòn và nhiều thành phố khác , quân ta nổi dậy đánh vào sứ quán mĩ . Cuộc chiến quá bất ngờ , ngoài sức tưởng tượng của địch . Lính mĩ bảo vệ sứ quán chống trả quyết liệt nhưng không đẩy được bước tiến của quân ta . Cuộc chiến xảy ra suốt 6 giờ đồng hồ khiến cho sứ quán mĩ bị tê liệt . Cùng với các cuộc tấn công ở sài gòn , các địa điểm khác gần đó , làm cho trung ương địa phương của mĩ bị tê liệt khiến chúng lo sợ . Sau cuộc tấn công bất ngờ đó . Mĩ thừa nhận 1 thất bại và đành đàm phán tại Pa - ri về kết thúc chiến tranh ở Việt Nam .
Tháng lợi của quân dân miền bắc trong cuộc xây dụng xã hội chủ nghĩa, chống chiến tranh phá hoại chi viện cho miền nam.
Câu trả lời của bạn
Trong thời gian 20 năm, thực chất miền Bắc chỉ có 7 năm hòa bình làm nhiệm vụ CMXHCN (1958 - 1964) và sau đó lại bị 2 cuộc chiến tranh phá hoại tàn phá nặng nề. Nhân dân miền Bắc đã đạt những thành tựu rất đáng tự hào, mặc dù những thành tựu đó còn rất nhỏ bé so với mục tiêu nhưng có ý nghĩa rất quan vì nhưng thành tựu ấy mà miền Bắc đứng vững trong những thử thách của chiến tranh và hoàn thành xuất sắc vai trò của mình trong chống Mỹ. Trong đó vai trò là hậu phương lớn đối với tuyền tuyến miên Nam là rất quan trọng.
* Trước hết miền Bắc đã hoàn thành nghĩa vụ của hậu phương đối với tiền tuyến miền nam.
- Theo lý luận của CN Mác-Lênin "hậu phương vững mạnh là một trong những yếu tố thường xuyên quyết định thắng lợi của chiến tranh. Đó là nơi cung cấp nguồn nhân lực, tài lực, vật lực cho tiền tuyến. Một quân đội sẽ không thể giành thắng lợi vững chắc nếu không có hậu phương đáng tin cậy".
- Chính vì thế tại Hội nghị Trung Ương lấn 15 (1/1959), Đảng ta đã xác định đúng đắn phương pháp cách mạng miền Nam, đồng thời chỉ rõ phải : “ ra sức củng cố Miền Bắc đưa Miền Bắc tiến lên Xã hội chủ nghĩa”; “ Miền Bắc tiến lên XHCN một mặt là theo quy luật phát triển khách quan của xã hội Miền Bắc vì mục đích nâng cao không ngừng đời sống của nhân dân miền Bắc. Mặt khắc là tích cực là tích cực gánh vào phần trách nhiệm đối với sự nghiệp cách mạng của cả nước”. Đến đại hội III, đã xác định rõ vai trò của Miền Bắc: “làm cho miền bắc ngày càng vững mạnh về mọi mặt thì càng có lợi cho cách mạng giải phóng miền Nam, cho sự phát triển cách mạng trong cả nước” Do vậy trong sự nghiệp chống Mỹ, miền Bắc là hậu phương chiến lược. Tinh thần chi viện của nhân dân MB: "Tất cả cho tiền tuyến", "tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược", "thóc không thiếu một cân, quân khong thiếu 1 người", "Tiền tuyến gọi, hậu phương trả lời", "Miền nam gọi, miền Bắc sẵn sàng".
- 1954- 1960 là giai đoạn khôi phục và cải tạo kinh tế mở đường chi viện cho miền Nam. Dưới sự lãnh đạo của Đảng ta nhờ sự giúp đở tận tình của Liên Xô và Trung Quốc và các nước anh em khác, nhân dân miền Bắc đã hoàn thành cải cách ruộng đất và khôi phục kinh tế, để tăng thêm sức mạnh hậu phương của mình. . Đến cuối năm 1960, miền Bắc đã chi viện cho miền Nam được 337 tấn hàng và 1217 người mở đường bộ dọc Trường Sơn
- 1961- 1965, toàn miền Bắc dấy lên phong trào thi đua “ mỗi người làm việc bằng hai vì miền Nam ruột thịt”. Tổng số bộ đội miền BẮc vào miền Nam chiến đấu tăng 14 lần so với 1960, vũ khí và phương tiện chiến tranh chuyển vào Nam là 3.435 tấn tăng 10 lần so với năm 1960. Với những thành tựu to lớn trong XD CNXH đã tạo điều kiện cho miền Bắc tiếp tục chi viện cho Miền Nam với qui mô và mức độ ngày càng tăng. Miền Bắc Chi Viện cho miên Nam với một quyết tâm lớn : “ Cứ mạnh dạng đi, đi chưa chắc nó biết, biết chưa chắc nó bắn, bắn chưa chắc đã trúng và trúng chưa chắc đã chết” hoặc là “ Đi không dấu, nấu không khoi, nói không tiếng”. Tự động viên nhau đi của bộ đội miền Bắc cho thấy sự hy sinh hết mình vì chiến trường miền Nam, không mệt mỏi,không sợ hy sinh, cố gắng đạt đến mục đích cuối cùng là anh em một nhà, đất nước thu về một mối, độc lập tự do cho dân tộc
- 1965- 1968, quá nửa lực lượng và gần 80% vũ khí, đạn dược và phương tiện kỹ thuật sử dụng trên chiến trường miền Nam là do đưa từ hậu phương lớn miền Bắc vào. Từ năm 1965 – 1968 có 888.641 thanh niên miền Bắc vào bộ đội. Riêng năm 1968, để đảm bảo quân số cho ba dợt tổng tiến công và nổi dậy toàn miền Nam, Miền Bắc đã đưa vào 14 vạn quân gấp ba lần năm 1965, 7 vạn tấn hàng hóa gấp 8 lần 1965
- 1969- 1973 miền BẮc bị đế quốc Mỹ gây ra hai cuộc chiến tranh phá hoại. Nhưng Hai cuộc chiến tranh phá hoại này đều không giảm đi ý chí hết lòng vì Miền Nam, như bộ trượng bộ Quốc Phòng Mỹ Mc Namara nhận định “ Vẫn không có dấu hiệu là chiến dịch ném bom làm suy giảm ý trí kháng cự hoặc khả năng vận chuyển hàng hóa tiếp tế cho miền Nam”. Sau Chiến tranh phá hoại, Miền Bắc bắt tay khôi phục kinh tế, mặc dù còn nhiều khó khăn, nhưng đã có những điều kiện mời để tăng tiềm lực của hậu phương, tăng khả năng chi viện của Miền Bắc cho tuyền tuyến Miền Nam. Trong 3 năm (1969-1973) hàng chục vạn thanh niên được gọi nhập ngũ, 60% trong số đó được bổ sung cho các chiến trường miền Nam, Lào, Camphuchia. Khối lượng vật chất đưa vào các chiến trường trong 3 năm tăng 1.6 lần so với 3 năm trước đó.
- 1973- 1975, Sau hiệp định Pa ri, Miền Bắc trở lại hòa bình, Miền Bắc có thêm điều kiện để chi viện cho mIền Nam. MIền Bắc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của một hậu phương lớn. Đã có gần nửa triệu thành niên miền Bắc nhập ngũ và xẽ dọc Trường SƠn vào Nam chiến đấu. Riêng hai năm 1973- 1974, qua đường Trường SƠn trên 2 triệu cán bộ chiến sỉ vào tiền tuyến và 413.450 tấn hàng được đưa vào các chiến trường . Hơn 30.000 người đã được điều động vào Trường SƠn tham gia mở đường và nâng cấp đường . Chiếu dài của hệ thống đường vận tải và hành quân dọc dãy Trường Sơn lên tới 16.790 Km, cùng với hệ thống đường ống dẫn dầu dài 5000km và hệ thống thông tin liên lạc đã phục vụ đắc lực nhiệm vụ Miền Nam góp phần tích cực vào quá trình chuẩn bị tiến tới tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975.
Như vậy sự vững mạnh của Chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc đã cổ vũ to lớn tinh thần chiến đấu của nhân dân miền Nam. Sức người Sức của từ miền Bắc chi viện cho Miền Nam phối hợp với cuộc chiến đấu ngoan cường của nhân dân miền Nam đã làm nên thắng lợi từng bước của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước mà đỉnh cao là Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử. Miền Bắc xứng đáng là một pháo đài vô dịch của CHXN, xứng đáng với vị trí quyết định nhất trong sự nghiệp chống Mỹ cứu nước.
* Miền Bắc không chỉ là hậu phương mà còn là chiến trường đánh Mỹ.
- Quân và dân miền bắc đã triển khai mạnh mẽ cuộc chiến tranh nhân dân: đất đối không, kết h ợp chặt chẽ 3 thứ quân, kết hợp chặt chẽ các binh chủng và quân chủng, hình thành 1 lưới lửa phòng không dày đặc, nhiều tầm, nhiều hướng, đánh thắng 2 cuộc chiến tranh phá hoại của ĐQ Mỹ, đặc biệt là đập tan cuộc tập kích chiến lược bằng máy bay B52 của Mỹ vào thủ đô Hà Nội và thành phố cảng HP. Quân và dân miền Bắc đã bắn rơi gần 4200 máy bay và bắt sống nhiều giặc lái, chia lửa cùng dồng bào và chiến sĩ miền nam, góp phần buộc ĐQ Mỹ phải xuống thang chiến tranh, ngồi vào bàn đàm phán và ký hiệp định Paris, rút quân viễn chinh khỏi miền nam.
- Miền Bắc làm tròn nghĩa vụ quốc tế cao cả đối với cách mạng Lào và Campuchia, thường xuyên chi viện sức người, sức của cho đường 2 nước bạn, góp phần củng cố và tăng cường khối đoàn kết Đông Dương, khối liên minh giữa 3 dân tộc, tạo một nhân tố chiến lược để đảm bảo thắng lợi của CM mỗi nước.
- Miền Bắc còn là nơi tiếp nhận bảo quản, cải tiến và vận chuyển các loại vũ khí và các phương tiện, vật chất được chi viện từ các nước anh em tới chiến trường miền Nam. Là nơi đứng chân của các cơ quan đầu não trong chiến tranh, miền Bắc phải thường xuyên đảm bảo hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc, đảm bảo những yêu cầu về chi viện và thông tin liên lạc thông suốt tới từng chiến trường.
Câu 4 Những sự kiện biểu hiện tình đoàn kết chiến đấu giữa hai dân tộc Việt Nam – Lào trong thời kỳ chống Pháp và Chống Mỹ
a. Trong kháng chiến chống Pháp ( 1945 – 1954)
- Tháng 4/1953, bộ đội Việt Nam phối hợp với bộ đội Pa thét Lào mở chiến dịch Thường Lào, giải phóng tỉnh Sầm Nưa, một phần tỉnh Xiêng Khoảng và tình Phong – xa – lỳ. căn cứ kháng chiến Lào được mở rộng và nối liền với Tây Bắc Việt Nam.
- Tháng 12/1953, phối hợp với bộ đội Pa thét Lào, bộ đội Việt Nam mở chiến dịch Trung Lào, giải phóng thị xã Thà Khẹt và toàn tỉnh Khăm Muội, uy hiếp Sê nô
- Đầu năm 1954, phối hợp với một số đơn vị bồ đội Pa thét Lào, bộ đội VN mở chiến dịch Thượng Lào , mở rộng căn cứ kháng chiến cho nước bạn.
- Những thắng lợi của quân dân Việt – Lào trong giai đoạn cuối của cuộc kháng chiến chống Pháp đã buộc Pháp phải ký Hiệp định Gio – ne – vo , công nhân các quyền dân tộc cơ bản của ba nước Đông Dương.
b. Trong kháng chiến chống Mỹ:
- Sau khi Mỹ giúp bọn tay sai làm đảo chính , xóa bỏ nền trung lập ở Campuchia, ba nước Lào – Việt Nam – Campuchia họp hội nghị cấp cao ( 24 – 25/4/1970) để biểu thị quyết thâm đoàn kết chiến đầu chống Mỹ của 3 nước Đông Dương.
- Nửa đầu năm 1970, quân tình nguyện Việt Nam ở Lào cùng quân dân Lào đã đập tan cuộc hành quân lân chiếm cánh đồng Chum – Xiêng Khoảng , giải phóng một vùng rộng lớn ở Lào
- Tháng 2 và 3/ 1971 , quân dân Việt Nam phối hợp với quân dân Lào đập tan cuộc hành quân “ Lam Sơn 719” nhằm chiếm giữ Đướng 9 – Nam Lào của 4,5 vạn quân ngụy Sài Gòn, giữ vững hành lang chiến lược của cách mạng Đông Dương.
- Thắng lợi của Cm VN buộc Mỹ phải kí Hiệp định Pari ( 27/1/1973), sau đó Mĩ phải ký Hiệp định Viêng Chăn với Lào ( 21/2/1973) . Chiến thắng 30/4/1975 của Việt Nam đã cổ vũ và tạo điều kiện cho cuộc kháng chiến chống Mỹ ở Lào giành thắng lợi hoàn toàn, nước Cộng hòa nhân dân Lào ra đời ( 2/12/1975)
Tình đoàn kết , phối hợp chiến đấu giữa hai dân tộc Việt – Lào đã trở thành yếu tố thúc đẩy sự phát triển và thắng lợi của cuộc kháng chiến ở mỗi nước.
Câu 5. Từ 1930 – 1945 , đường lối bạo lực cách mạng của Đảng đã thể hiện như thế nào?
Trong cuộc đấu tranh vì độc lập tự do và CNXh, Đảng ta luôn tận dụng những điều kiện thuận lợi để tiến hành cách mạng bằng phương pháp hòa bình, đồng thời nhận thức sâu sắc tính tất yếu phải sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng để đập tan bộ máy đàn áp và các hành động chống đối của kẻ thù.
- Từ 1930 – 1945, trên cơ sở lực lượng chính trị của quần chúng, Đảng ta đã từng bước xây dựng lực lượng vũ trang, căn cứ đại cách mạng, lãnh đạo quần chúng tiến tới khởi nghĩa từng phần tiến tới tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.
Cách mạng Tháng Tám là cuộc cách mạng bạo lực tiến hành bằng sức mạnh của lực lượng chính trị kết hợp với lực lượng vũ trang, trong đó lực lượng chính trị đóng vai tro quyết định, lực lượng vũ trang và đấu tranh vũ trang đóng vai trò hỗ trợ quan trọng.
- Trong công cuộc kháng chiến chống Pháp, để đối phó với cuộc chiến tranh xâm lược của một đội quân viễn chinh nhà nghề, Đảng đã phát động một cuộc kháng chiến toàn dân toàn diện.
Thực chất đây là cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc , trong đó có sức mạnh kết hợp của lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang
Lực lượng vũ trang đóng vai trò nòng cốt cho toàn dân đánh giặc, đấu tranh vũ trang đóng vai trò quyết định thành bại của chiến trường, còn lực lượng chính trị là chỗ dựa , phối hợp và là nguồn bổ sung quan trọng cho lực lượng vũ trang.
- Trong sự nghiệp chống Mỹ cứu nước , đường lối bạo lực cách mạng được Đảng hoàn thiện và cụ thể hóa thành một khoa học- nghệ thuật quân sự tài giỏi.
- Trong thời gian này , lực lượng chính trị, lực lượng vũ tanh, đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang đều được phát huy đến mức cao nhất, có sự phối hợp chặt chẽ với nhau thành ba mũi giáp công ( CHính trị, quân sự, binh vận) tiến công địch liên tục, tự thấp tới cao trên cả ba vùng chiến lược: rừng núi, nông thôn đồng bằng và thành thị
- Một nét độc đáo trong nghệ thuật chỉ đạo quân sự thời kỳ này là sự kết hợp chặt chẽ hình thức khởi nghĩa và chiến tranh cách mạng.
Sau cuộc khởi nghĩa từng phần ( Đồng Khởi – 1960) vì lực lượng vũ trang của địch mạnh, Đảng chủ trương chuyển sang cuộc chiến tranh cách mạng để đối phó với chiến tranh xâm lược của Mỹ - Ngụy
Từ năm 1961 – 1975 , khở nghĩa và chiến tranh cách mạng , tân công và nổi dậy đã được tiến hành đồng thời ,đan xen , hỗ trợ nhau, đưa đến những thắng lợi quyết định mà đỉnh cao nhất là cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975.
So sánh điểm giống và khác nhau giữa "Chiến tranh cục bộ" và ''Chiến tranh đặc biệt''
Câu trả lời của bạn
Qua chủ trương của cuộc tổng tiến công và nổi dậy năm 1975, em thấy Đảng ta đã linh hoạt và sáng tạo như thế nào? Từ đó, em hãy rút ra bài học công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay.
Giống nhau:
- Đều là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mĩ ở miền Nam nhằm biến Miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ.
- Đều ra đời trong tình thế bị đông do sự phá sản của chiến lược chiến tranh trước đó.
- Đều bị thất bại.
Khác nhau:
Về lực lượng chiến đấu:
Chiến tranh đặc biệt: Sử dụng lực lượng chiến đấu chính là quân ngụy.
Chiến tranh cục bộ: Sử dụng lực lượng chiến đấu chính là quân Mĩ.
Về âm mưu và thủ đoạn:
Chiến tranh đặc biêt: Thủ đoạn cơ bản là quốc sách ấp chiến lược.
Chiến tranh cục bộ: + Sử dụng thủ đoạn cơ bản là chiến lược hai gọng kìm là tìm diệt và bình định
Chiến tranh cục bộ là hình thức chiến tranh xâm lược cao nhất của Chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới ở miền Nam Việt Nam với số quân đông gồm Mĩ, chư hầu và quân ngụy với vũ khí hiện đại, hỏa lực mạnh và liên tiếp mở nhiều chiến dịch phản công.
Về quy mô:
Chiến tranh cục bộ có sự mở rộng về quy mô và lan rộng ra cả nước.
Chiến tranh cục bộ chỉ diễn ra ở miền Nam Việt Nam.
Mức độ ác liêt: Chiến tranh cục bộ ác liệt hơn chiến tranh đặc biệt thể hiện ở việc vừa tiêu diệt quân chủ lực vừa bình định miền Nam vừa phá hoại miền Bắc.
vì sao ta chọn dịp tết để tổng tiến công mậu thân 1968
Câu trả lời của bạn
Câu 1: Nêu âm mưu và hành động của Mĩ trong chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" (1965 - 1966).
Câu trả lời của bạn
-Âm mưu: dùng người Việt đánh người Việt
-Hành động: sử dụng chiến thuật '' trực thăng vận'', "thiết xa vận" để "bình định" miền Nam
Âm mưu và thủ đoạn của đế quốc Mĩ trong chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh". So sánh điểm giống nhau và khác nhau giữa chiến lược "Chiến tranh cục bộ" và chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh".
Câu trả lời của bạn
*Âm mưu và thủ đoạn: dùng người Việt trị người Việt mở rộng chiến tranh xâm lược ra toàn Đông Dương, thực hiện âm mưu "dùng người Đông Dương trị người Đông Dương.
*So sánh:
-Giống: đều được tiến hành bằng lực lượng quân đội Mĩ và quân đội Sài Gòn
-Khác:
+Chiến tranh cục bộ: mở các cuộc hành quân để "tìm diệt" và "bình định"
+Việt Nam hoá chiến tranh: mở rộng xâm lược ra toàn Đông Dương
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *