Đốt cháy 3,25g một mẫu lưu huỳnh không tinh khiết trong không khí có oxi dư, người ta thu được 2,24 lit khí sunfuro(dktc).
a) Viết phương trình hóa học xảy ra.
b) Bằng cách nào ta có thể tính được nồng độ tinh khiết của mẫu lưu huỳnh đã dùng?
c) Căn cứ vào phương trình hóa học trên, ta có thể trả lời ngay được thể tích khí oxi (đktc) vừa đủ để đốt cháy lưu huỳnh là bao nhiêu lít?
a) Phương trình hóa học: S + O2 → SO2
nSO2 = 2,24 : 22,4 = 0,1 mol
S + O2 → SO2
1mol 1 mol 1 mol
? ? 0,1 mol
Theo pt: 1 mol S tham gia phản ứng sinh ra 1 mol SO2
Số mol của lưu huỳnh tham gia phản ứng:
nS = 0,1 mol
Khối lượng của lưu huỳnh tinh khiết: mS = nS.MS = 0,1.32 = 3,2(g)
Độ tinh khiết của mẫu lưu huỳnh: \(\frac{{3,2}}{{3,25}}\) .100% = 98,5%
c) Theo pt 1 mol O2 phản ứng sinh ra 1 mol SO2
Tỉ lệ thể tích cũng chính là tỉ lệ về số mol nên thể tích O2 thu được 2,24 lít
-- Mod Hóa Học 8