Một loại nước mía có nồng độ saccarozơ 7,5% và khối lượng riêng 1,1 g/ml. Từ nước mía đó người ta chế biến thành đường kết tinh (chứa 2% tạp chất) và rỉ đường (chứa 25% saccarozơ). Rỉ đường lại được lên men thành ancol etylic với hiệu suất 60%.
a) Tính khối lượng đường kết tinh và khối lượng rỉ đường thu được từ 1000 lít nước mía đó. Biết rằng 80% saccarozơ ở dạng đường kết tinh, phần còn lại ở trong rỉ đường.
b) Toàn bộ lượng ancol etylic thu được từ lên men rỉ đường nói trên được pha thành rượu 40°. Tính thể tích rượu 40° thu được biết rằng khối lượng riêng của ancol etylic là 0,8 g/ml.
a) Khối lượng saccarozơ trong 1000 lít nước mía:
\(1000.1,1.\frac{{7,5}}{{100}} = 82,5kg\)
Khối lượng đường kết tinh:
\(85,2.\frac{{80}}{{100}}.\frac{{100}}{{98}} = 67,35kg\)
Khối lượng rỉ đường: \(82,5.\frac{{20}}{{100}}.\frac{{100}}{{25}} = 66kg\)
b) PT:
C12H22O11 + H2O → 4C2H5OH + 4CO2
342 4.46
Khối lượng ancol etylic thu được:
\(82,5.\frac{{20}}{{100}}.\frac{{184}}{{342}}.\frac{{60}}{{100}} = 5,326kg\)
Thể tích rượu 40° thu được:
\(5,326.\frac{1}{{0,8}}.\frac{{100}}{{25}} = 16,6(lit)\)
-- Mod Hóa Học 12