Qua bài giảng Tập làm văn: Ôn tập về tả đồ vật, giúp các em biết cách tìm các phần mở bài, thân bài, kết bài, các hình ảnh so sánh và nhân hóa trong bài văn miêu tả đồ vật. Đồng thời, biết viết một đoạn văn tả hình dáng hoặc công dụng của một đồ vật gần gũi với em.
Câu 1 (trang 63-64 sgk Tiếng Việt 5): Đọc bài văn sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới:
Cái áo của ba
Tôi có một người bạn đồng hành quý báu từ ngày tôi còn là đứa bé 11 tuổi. Đó là chiếc áo sơ mi vải Tô Châu, dày mịn, màu cỏ úa.
Chiếc áo sờn vai của ba dưới bàn tay vén khéo của mẹ đã trở thành cái áo xinh xinh, trông rất oách của tôi. Những đường khâu đều đặn như khâu máy, thoáng nhìn qua khó mà biết được đấy chỉ là một cái áo may tay. Hàng khuy thẳng tắp như hàng quân trong đội duyệt binh. Cái cổ áo như hai cái lá non trông thật dễ thương. Mẹ còn may cả cái cầu vai y hệt như chiếc áo quân phục thực sự. Cái măng sét ôm khít lấy cổ tay tôi.
Khi cần, tôi có thể mở khuy và xắn tay áo lên gọn gàng. Mặc áo vào, tôi có cảm giác như vòng tay ba mạnh mẽ và yêu thương đang ôm lấy tôi, tôi như được dựa vào lồng ngực ấm áp của ba... Lúc tôi mặc đến trường, các bạn và cô giáo đều gọi tôi là "chú bộ đội". Có bạn hỏi : "Cậu có cái áo thích thật ! Mua ở đâu thế ?" "Mẹ tớ may đấy !" - Tôi hãnh diện trả lời.
Ba đã hi sinh trong một lần đi tuần tra biên giới, chưa kịp thấy tôi chững chạc như một anh lính tí hon trong cái áo mẹ chữa lại từ chiếc áo quân phục cũ của ba.
Mấy chục năm đã qua, chiếc áo còn nguyên như ngày nào mặc dù cuộc sống của chúng tôi đã có nhiều thay đổi. Chiếc áo đã trở thành kỉ vật thiêng liêng của tôi và cả gia đình tôi.
PHẠM HẢI LÊ CHÂU
- Bạn đồng hành: bạn cùng đi đường.
- Vén khéo: khéo léo, đảm đang.
- Măng sét: của tay áo sơ mi có lớp lót bằng chất liệu đặc biệt cho cứng, phẳng.
a) Tìm các phần mở bài, thân bài, kết bài.
b) Tìm các hình ảnh so sánh và nhân hoá trong bài văn.
Gợi ý:
a) Về bố cục bài văn:
b) Các hình ảnh so sánh và nhân hóa trong bài văn:
Câu 2 (trang 64 sgk Tiếng Việt 5): Viết một đoạn văn khoảng 5 câu tả hình dáng hoặc công dụng của một đồ vật gần gũi với em.
Gợi ý:
Đoạn văn tả hình dáng chiếc xe đạp của em
Hằng ngày, em đến trường bằng chiếc xe đạp cũ của mẹ cho. Tuy là xe cũ nhưng nước sơn màu xanh biển của xe vẫn còn bóng như mới. Hai vành xe và nan hoa trắng sáng, cứ loang loáng khi em đạp xe nhanh. Tay lái của xe được bọc nhựa ở chỗ cầm. Hai sợi dây thắng vòng,chéo nhau ở phía trước đính một nút thắt hình con bướm. Yên xe được thay mới nên rất êm. Xe còn có giỏ phía trước để em đựng cặp khi đi học. Xích xe quay đều kêu rè rè nhưng xe đạp rất nhẹ. Các bạn của em đều thích chiếc xe đạp này. Em rất tự hào đã tự mình đến trường bằng xe đạp, không phiền bố mẹ phải đưa đón.
Luyện từ và câu: Nối các vế câu ghép bằng cặp từ hô ứng để có bước chuẩn bị thật tốt cho tiết học tiếp theo.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
1. Gợi ý làm bài
Để làm được bài này, các em cần chú ý:
- Đọc kĩ đề bài, xác định yêu cầu của đề bài.
- Xem lại dàn ý chung của một bài văn miêu tả đồ vật đã học.
- Khi quan sát, cần quan sát bằng nhiều giác quan.
- Cần tìm ra đặc điểm riêng của cái bàn em ngồi học ở lớp để người đọc phân biệt được cái bàn đó khác với những cái bàn khác.
2. Bài tham khảo
a) Mở bài
- Giới thiệu về cái bàn học ở lớp em. Đó là cái bàn học ở lớp của em năm nào? Bàn liền ghế hay bàn và ghế rời nhau?
b) Thân bài
- Tả hình dáng cái bàn em ngồi học ở lớp:
+ Chiều dài của bàn là bao nhiêu? (khoảng 40 cm).
+ Chiều ngang của bàn là bao nhiêu? (khoảng 35 cm).
+ Chiều cao của bàn, của ghế? (bàn cao khoảng 65 cm, ghế cao khoảng 40 cm).
+ Màu sắc của bàn: Bàn có màu nâu nhạt, quét một lớp sơn bóng.
- Công dụng của bàn: giúp em học tập.
c) Kết bài
- Tình cảm của em đối với bàn: Bàn như người bạn thân thiết của em. Em luôn lau bàn sạch sẽ và không dùng dao khắc vào bàn. Sau khi học xong, trước lúc ra về, em thường gấp bàn lại cẩn thận.
* Mở bài: Cái bàn em ta là bàn ở lớp hay ở nhà? Bàn kê ở đâu? Em dùng bàn vào thời gian nào?
* Thân bài:
- Tả bao quát: Bàn kiểu gì? Làm bằng loại gỗ gì? Còn mới hay cũ? Kích thước chung (dài, rộng, cao...) thế nào?
- Tả từng bộ phận:
+ Mặt bàn: được làm bằng gì? màu sắc? độ bóng? cách trang trí, hình dáng, kích thước?
+ Chân bàn: có mấy cái? độ dài? cách sắp xếp các chân, độ vững chãi?...
+ Ngăn bàn: nằm ở đâu? có mấy ngăn? dài, rộng ra sao? dùng để đựng những đồ dùng gì?
Kết bài: Việc giữ gìn, sự gắn bó và những kỉ niệm của em đối với cái bàn đó như thế nào?
*Dàn bài:
a) Mở bài
- Giới thiệu về cái bàn học ở lớp em. Đó là cái bàn học ở lớp của em năm nào? Bàn liền ghế hay bàn và ghế rời nhau?
b) Thân bài
- Tả hình dáng cái bàn em ngồi học ở lớp:
+ Chiều dài của bàn là bao nhiêu? (khoảng 40 cm).
+ Chiều ngang của bàn là bao nhiêu? (khoảng 35 cm).
+ Chiều cao của bàn, của ghế? (bàn cao khoảng 65 cm, ghế cao khoảng 40 cm).
+ Màu sắc của bàn: Bàn có màu nâu nhạt, quét một lớp sơn bóng.
- Công dụng của bàn: giúp em học tập.
c) Kết bài
- Tình cảm của em đối với bàn: Bàn như người bạn thân thiết của em. Em luôn lau bàn sạch sẽ và không dùng dao khắc vào bàn. Sau khi học xong, trước lúc ra về, em thường gấp bàn lại cẩn thận.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *