Nước ta có nhiều vùng miền vì vậy đặc điểm về ngữ âm, thể hiện qua cách phát âm của người dân mỗi địa phương cũng khác nhau. Để nhận biết, nêu được tác dụng của các từ địa phương trong giao tiếp và nghệ thuật, mời các em cùng tham khảo bài học Thực hành tiếng Việt trang 26 thuộc sách Cánh Diều dưới đây. Chúc các em học tập vui vẻ!
- Ngôn ngữ vùng miền (phương ngữ) là biến thể theo mỗi địa phương của một ngôn ngữ, được thể hiện chủ yếu trên các phương tiện ngữ âm và từ vựng.
- Mỗi phương ngữ có những đặc điểm riêng về ngữ âm, thể hiện qua cách phát âm của người dân mỗi địa phương.
- Đặc biệt, trong mỗi phương ngữ bao giờ cũng có một số từ ngữ không có nghĩa tương đương trong ngôn ngữ toàn dân.
- Mỗi vùng miền cả một số từ ngữ riêng biệt, thường gọi là từ ngữ địa phương. Những từ ngữ đó phát sinh từ những nét riêng về điều kiện tự nhiên, đặc điểm tâm lí và phong tục tập quán của cư dân địa phương. Từ địa phương rất đa dạng, thể hiện ở các mặt ngữ âm và từ vựng:
a. Về mặt ngữ âm
- Một từ ngữ có thể được phát âm không giống nhau ở các vùng miền khác nhau.
Ví dụ:
Mặc dù cùng viết là ra nhưng người ở phần lớn các tỉnh miền Bắc phát âm giống như da, còn người miền Trung và miền Nam phát âm là ra; cùng viết là vui nhưng người miền Nam phát âm giống như dui, còn người miền Bắc và miền Trung phát âm là vui,...
b. Về mặt từ vựng
- Các vùng miền khác nhau đều có những từ ngữ mang tính địa phương (từ ngữ địa phương).
Ví dụ:
Từ thầy, u (từ dùng ở một số tỉnh miền Bắc); bọ, mạ (từ dùng ở một số tỉnh miền Trung, tiêu biểu là Quảng Bình); tía, má (từ dùng ở nhiều tỉnh miền Nam) được dùng để gọi cha, mẹ.
Lưu ý: Trong tác phẩm văn học, việc sử dụng một số từ ngữ địa phương phản ánh cách nói của nhân vật, của người dân ở địa phương nhất định; đồng thời, tạo sắc thái thân mật, gần gũi, phù hợp với bối cảnh mà tác phẩm miêu tả. Tuy nhiên, việc sử dụng từ ngữ địa phương cũng cần có chừng mực; nếu không, sẽ gây khó khăn cho người đọc và hạn chế sự phổ biến của tác phẩm.
Bài tập: Đọc bài thơ sau đây của nhà thơ Nguyễn Bùi Vợi và thực hiện các yêu cầu sau:
Cái gầu thì bảo cải đài
Ra sân thì bảo ra ngoài cái cươi
Chộ tức là thấy em ơi
Trụng là nhúng đấy đừng cười nghe em.
Thích chi thì bảo là sèm
Nghe ai bảo đọi thì đem bát vào
Cá quả lại gọi cá tràu
Vo trốc là bảo gội đầu đấy em…
Nghe em giọng Bắc êm êm
Bà con hàng xóm đến xem chật nhà
Răng chưa sang nhởi nhà choa
Bà o đã nhốt con ga trong truồng
Em cười bối rối mà thương
Thương em một lại trăm đường thương quê
Gió lào thổi rạc bờ tre
Chỉ nghe giọng nói đã nghe nhọc nhằn
Chắt từ đá sỏi đất cằn
Nên yêu thương mới sâu đằm đó em.
a. Tìm các từ địa phương được sử dụng trong bài thơ.
b Nêu ý nghĩa của việc sử dụng những từ địa phương ấy.
Hướng dẫn giải:
- Dựa vào nội dung từ địa phương để liệt kê
- Dựa vào hiểu biết các nhân để phân tích ý nghĩa của những từ địa phương ấy
Lời giải chi tiết:
a. Các từ ngữ địa phương sử dụng trong bài thơ là:
- “đài“
- “cươi“
- “chộ”
- “trụng”
- “sèm“
- “đọi”
- “cá tràu“
- “vo troốc”
- “mô”
- “nhởi”
- “choa"
- “o”
- “con ga”
- “truồng”
b. Bài thơ sử dụng nhiều từ địa phương (Hà Tĩnh) thể hiện tình yêu của tác giả đối với nơi mình sống, đồng thời làm cho người đọc tò mò và tìm hiểu nhiều hơn về ngôn ngữ nơi đây.
- Học xong bài Thực hành tiếng Việt trang 26, các em cần:
+ Nắm được đặc điểm của ngôn ngữ vùng miền
+ Phân tích được tác dụng của các từ địa phương
+ Vận dụng giải bài tập về từ địa phương
Bài học Thực hành tiếng Việt trang 26 sẽ giúp các em có thêm kiến thức nhận biết và nêu tác dụng của từ địa phương, từ đó áp dụng vào các bài tập cụ thể. Để nắm được nội dung của bài học này, các em có thể tham khảo:
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn DapAnHay sẽ sớm trả lời cho các em.
-- Mod Ngữ văn 7 DapAnHay
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Cái gầu thì bảo cải đài
Ra sân thì bảo ra ngoài cái cươi
Chộ tức là thấy em ơi
Trụng là nhúng đấy đừng cười nghe em.
Thích chi thì bảo là sèm
Nghe ai bảo đọi thì đem bát vào
Cá quả lại gọi cá tràu
Vo trốc là bảo gội đầu đấy em…
Nghe em giọng Bắc êm êm
Bà con hàng xóm đến xem chật nhà
Răng chưa sang nhởi nhà choa
Bà o đã nhốt con ga trong truồng
Em cười bối rối mà thương
Thương em một lại trăm đường thương quê
Gió lào thổi rạc bờ tre
Chỉ nghe giọng nói đã nghe nhọc nhằn
Chắt từ đá sỏi đất cằn
Nên yêu thương mới sâu đằm đó em.
a. Tìm các từ địa phương được sử dụng trong bài thơ.
b Nêu ý nghĩa của việc sử dụng những từ địa phương ấy.
Câu trả lời của bạn
a. Các từ ngữ địa phương sử dụng trong bài thơ là:
- “đài“
- “cươi“
- “chộ”
- “trụng”
- “sèm“
- “đọi”
- “cá tràu“
- “vo troốc”
- “mô”
- “nhởi”
- “choa"
- “o”
- “con ga”
- “truồng”
b. Bài thơ sử dụng nhiều từ địa phương (Hà Tĩnh) thể hiện tình yêu của tác giả đối với nơi mình sống, đồng thời làm cho người đọc tò mò và tìm hiểu nhiều hơn về ngôn ngữ nơi đây.
a) Tía thấy con ngủ say, tía không gọi.
b) Điều đó, má nuôi tôi quả quyết ...
c) Chú em cầm hộ lọ muối chỗ vách kia đưa giùm qua chút!
d) Bả không thua anh em ta một bước nào đâu.
Câu trả lời của bạn
- Các từ địa phương trong các câu là:
a) Tía: có nghĩa là bố
b) Má: có nghĩa là mẹ
c) Đưa giùm: có nghĩa là mang giúp
d) Bả: có nghĩa là bà
- Các từ tía, má, đưa giùm, bả trong các ví dụ trên thường được sử dụng ở miền Nam Bộ.
- Tác dụng của các từ địa phương:
+ Từ tía, má, bả thể hiện quan hệ gần gũi trong gia đình, thể hiện được cách giao tiếp vùng Nam Bộ và giúp người đọc hiểu rõ hơn về cuộc sống cũng như văn hóa của họ.
+ Từ đưa giùm thể hiện được sự thân thương và gần gũi trong cuộc sống thường ngày.
a) Ai tưởng tượng ra đầu tiên hình dáng các hòn núi nớ hẳn là mắt tiên, cha nhể?
b) Đền ni thờ một ông quan đời nhà Lý đó, con ạ.
c) Việc đời đã dớ dận, mi lại “thông minh” dớ dận nốt.
Câu trả lời của bạn
- Từ địa phương trong các câu là:
a) nớ, cha nhể
b) đền ni
c) dớ dận, mi
- Các từ nớ, cha nhể, đền ni, dớ dận, mi thường được sử dụng ở Trung Bộ.
- Nghĩa của các từ địa phương trên là: nớ (ấy/kia), cha nhể( bố nhỉ), đền ni (chùa này) dớ dận (ngớ ngẩn), mi (mày). Sử dụng những từ ngữ địa phương trong đoạn trích “Dọc đường xứ nghệ” Sơn Tùng thể hiện quan hệ cha con gần gũi trong gia đình, thể hiện được cách giao tiếp vùng miền xứ Nghệ và tô đậm màu sắc địa phương xứ Nghệ
a) Từ có tiếng chứa phụ âm đầu là 1, n, v:
- l, ví dụ: lo lắng, lạnh lùng, ...
- n, ví dụ no nê, nao núng, ...
- v, ví dụ: vội vàng, vắng vẻ, ...
b) Từ có tiếng chứa vần với âm cuối là n, t:
- n, ví dụ: bàn bạc, bền bỉ, ngăn cản, ...
- t, ví dụ: bắt bớ, luật lệ, buốt giá, ...
c) Từ có tiếng chứa các thanh hỏi, thanh ngã:
- Thanh hỏi, ví dụ: tỉ mỉ, nghỉ ngơi, …
- Thanh ngã, ví dụ nghĩ ngợi, mĩ mãn, …
Câu trả lời của bạn
a) Từ có tiếng chứa phụ âm đầu là 1, n, v:
- l, ví dụ: lanh lợi, long lanh, lóng ngóng, xán lạn, lán củi, lào xào...
- n, ví dụ: nâng niu, nạn đói, nán lại, cái nào ...
- v, ví dụ: vui vẻ, vấn vương,...
b) Từ có tiếng chứa vần với âm cuối là n, t:
- n, ví dụ: ngăn chặn, ân cần, hân hoan ...
- t, ví dụ: bắt mắt, tắt mắt, ngoa ngoắt, ngặt nghèo...
c) Từ có tiếng chứa các thanh hỏi, thanh ngã:
- Thanh hỏi, ví dụ: sở dĩ, thảnh thơi, mảnh khảnh …
- Thanh ngã, ví dụ nỗ lực, dũng sĩ, mĩ mãn, vĩnh viễn …
Câu trả lời của bạn
Từ ngữ địa phương | Từ ngữ toàn dân |
Má (Nam Bộ) | Mẹ |
Bọ (Nghệ Tĩnh) | Cha |
Mô (Nghệ Tĩnh) | Đâu |
Cây viết (Nam Bộ) | Cây bút |
O (Hà Tĩnh) | Cô |
Câu trả lời của bạn
Bài thơ Bầm ơi của nhà thơ Tố Hữu có câu “Bầm ơi có rét không bầm/ Heo heo gió núi, lâm thâm mưa phùn; Bầm ra ruộng cấy bầm run/ Chân lội dưới bùn tay cấy mạ non”. Bốn câu thơ nói riêng và bài thơ nói riêng là hình ảnh người mẹ hết lòng thương con, lo lắng, hi sinh vì các con (các chiến sĩ) và để diễn tả tình cảm đó nhà thơ sử dụng từ địa phương “bầm”, theo nghĩa toàn dân là “mẹ”. Từ “bầm” được sử dụng rộng rãi ở khu vực phía Bắc (Phú Thọ, Tuyên Quang...), khi đi vào trong thơ Tố Hữu nó thể hiện được tình cảm thân mật gần gũi, thân mật giữa người lính/ các con và bầm. Hình ảnh người bầm hiện lên thật xúc động, trong một buổi sáng mưa phùn tay run cắm từng mảnh mạ xuống bùn mà làm con người ta thêm phần xót xa, quặn đau. Chúng ta thử thay từ “bầm” bằng từ “mẹ” vào các câu thơ trên: “Mẹ ơi có rét không mẹ/ heo heo gió núi, lâm thâm mưa phùn”. Khi thay như vậy mặc dù ý nghĩa không đổi nhưng câu văn mất đi sự vần vè nhịp nhàng, mất đi sự gần gũi thân thương giữa bầm và các con. Như vậy bằng việc sử dụng từ địa phương “bầm” Tố hữu không chỉ khắc họa hình ảnh người mẹ tảo tần vất vả vì các con mà còn thể hiện mối quan hệ gần gũi thân thương và câu thơ trở nên uyển chuyển nhịp nhàng dễ đi vào lòng người.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *