1.1. Sự thành lập nhà Lý
- Năm 1009, Lê Long Đĩnh mất, các nhà sư và đại thần trong triều tôn Lý Công Uẩn lên ngôi vua. Nhà Lý được thành lập.
- Năm 1010, Lý Thái Tổ đặt niên hiệu là Thuận Thiên, vua quyết định dời đô từ Hoa Lư về Đại La, đổi tên là Thăng Long.
Hình 15.1. Cung điện nhà Lý trong Hoàng thành Thăng Long (phục dựng, Viện nghiên cứu Kinh thành)
Hình 15.2. Tượng Lý Thái Tổ (vườn hoa Lý Thái Tổ, Hà Nội)
1.2. Tình hình chính trị
- Năm 1054, nhà Lý đổi tên nước là Đại Việt, tổ chức bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương:
- Trung ương: Vua đứng đầu, các chức vụ quan trọng cử người thân cận nắm giữ. Giúp việc vua có quan đại thần.
- Địa phương: Cả nước có 24 lộ, phủ (châu), huyện, hương, xã.
- Năm 1042, nhà Lý ban hành bộ luật Hình thư. Người dân có thể kêu oan bằng cách đánh chuông tâu lên vua.
- Quân đội gồm: cấm quân và quân địa phương, thi hành chính sách “ngụ binh ư nông” - luân phiên vừa luyện tập, vừa cày ruộng, sẵn sàng chiến đấu khi được huy động
- Ban chức tước, gả con gái cho tù trưởng miền núi.
- Đối ngoại: Giữ hòa hiếu với nhà Tống và Chăm -pa nhưng kiên quyết chống lại quân xâm lược.
1.3. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1075-1077)
a. Chủ động tiến công để phòng vệ (1075)
- Khó khăn: Ngân khố cạn kiệt, dân tình đói khổ, chiến tranh với các bộ tộc phía Bắc
- Tháng 10 - 1075, Lý Thường Kiệt chỉ huy hơn 10 vạn quân thủy - bộ, chia làm hai đạo tấn công vào đất Tống. Sau khi hạ thành Ung Châu, phá hủy kho lương thực của địch, ông rút quân về nước.
Hình 15.4. Lược đồ tấn công để phòng vệ của quân đội nhà Lý
Tượng đài Lý Thường Kiệt (Yên Phong, Bắc Ninh)
b. Phòng vệ tích cực và chuyển sang phản công: Trận chiến trên phòng tuyến sông Như Nguyệt
Hình 15.5. Lược đồ trận chiến tại phòng tuyến sông Như Nguyệt
- Tháng 1 - 1077, Quách Quỳ, Triệu Tiết chỉ huy 10 vạn quân Tống tiến vào Thăng Long nhưng bị chặn lại ở bờ bắc sông Như Nguyệt. Quân Tống nhiều lần dùng bè lớn tấn công nhưng không thành.
- Cuối xuân năm 1077, Lý Thường Kiệt cho quân vượt sông, tấn công thẳng vào doanh trại giặc khiến quân địch hoang mang, tuyệt vọng.
⇒ Lý Thường Kiệt chủ động giảng hòa, quân địch rút về nước, từ bỏ ý định xâm lược Đại Việt.
1.4. Tình hình kinh tế, xã hội
a. Tình hình kinh tế
Hình 15.6. Sơ đồ chính sách nông nghiệp thời Lý
- Nông nghiệp thời Lý được chú trọng phát triển:
- Thực hiện lễ cày ruộng tịch điền, khuyến khích nông dân sản xuất
- Nhà nước thực hiện nhiều biện pháp phát triển sản xuất nông nghiệp
- Thủ công nghiệp và buôn bán thời Lý khá phát triển:
- Thủ công nghiệp nhà nước: đúc tiền, chế tạo vũ khí, ...
- Thủ công nghiệp nhân dân: chăn tằm, ươm tơ, dệt lụa, làm đồ gốm, gạch ngói, đúc đồng, rèn sắt, ...)
- Nhiều làng nghề ra đời: Bát Tràng, Nhược Công, Nghi Tàm, Đại Yên, ...
Hình 15.8. Nắp hộp gốm men xanh lục (Bảo tàng Lịch sử Quốc gia, Hà Nội)
- Thương nghiệp phát triển
Hình 15.11. Đồng tiền Chính Long nguyên bảo (thế kỉ XII)
- Tiền đồng được sử dụng phổ biến
- Thăng Long có Chợ Cửa Đông, chợ Tây Nhai, chợ Cửa Nam, chợ biên giới Tống-Việt, cảng Vân Đồn
- Trao đổi trong và ngoài nước được mở rộng
b. Tình hình xã hội
- Xã hội thời Lý ngày càng phân hóa.
- Tầng lớp thống trị: Vua, quý tộc, quan lại, địa chủ có nhiều đặc quyền, thế lực lớn.
- Tầng lớp bị trị: nông dân, thợ thủ công, thương nhân, nô tì.
Thợ thủ công, thương nhân khá đông. Nô tì có địa vị thấp kém nhất, phục vụ trong triều định và các gia đình quan lại
1.5. Những thành tựu tiêu biểu về văn hóa - giáo dục
- Giáo dục
- Năm 1070: xây dựng Văn Miếu ở Thăng Long
- Năm 1075: triều đình tổ chức khoa thi đầu tiên
- Năm 1076 mở Quốc Tử Giám để dạy học cho con em quý tộc, quan lại
Hình 15.12. Khuê Văn Các (Văn Miếu - Quốc Tử Giám, Hà Nội)
- Văn hóa
- Văn học chữ Hán bước đầu phát triển. Một số tác phẩm vẫn còn giá trị đến hiện nay như Chiếu dời đô, Nam quốc sơn hà, Cáo tật thị chúng, ...
- Tôn sùng đạo Phật
- Nho giáo bước đầu có vai trò trong xã hội
- Đạo giáo thịnh hành, gắn kết với tín ngưỡng dân gian
- Nhiều công trình kiến trúc nổi tiếng được ghi lại trong sử sách như: chuông Quy Điền, tháp Báo Thiên, chùa Một Cột, ...
- Nghệ thuật điêu khắc đa dạng, độc đáo: tượng Phật, bệ đá hoa sen, rồng mình trơn, ...
Hình 15.13. Chùa Diên Hựu (tranh vẽ dựa theo mô tả của Đại Việt sử ký toàn thư và bia Chùa Đọi, Trịnh Quang Vũ, năm 1996)
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *