DapAnHay xin giới thiệu đến các em học sinh lớp 6 tài liệu Lịch sử và Địa lí 6 Bài 5: Sự chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp SGK Chân trời sáng tạo nhằm giúp các em nắm rõ được lịch sử, quá trình chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp, vai trò của công cụ lao động kim loại... Hi vọng tài liệu có ích cho các em. Chúc các em có kết quả học tập tốt.
-Vào khoảng thiên niên kỉ V TCN, con người tình cờ phát hiện ra đồng đỏ khi khai thác than đá. Đầu thế kỉ II TCN, họ đã luyện được đồng thau và sắt. Công cụ lao động và vũ khí bằng kim loại ra đời, sớm nhất ở Tây Á, Bắc Phi, sau đó là châu Âu.
+ Công cụ và vật dụng bằng kim loại có điểm khác biệt về chủng loại, hình dáng với công cụ bằng đá như sau:
Đặc điểm | Công cụ kim loại | Công cụ bằng đá |
Chủng loại | Đa dạng gồm công cụ lao động và vũ khí: cày, mũi tên, dao, kiếm,… | Mảnh tước, rìu đá |
Hình dáng | Nhỏ, gọn gang và dễ sử dụng | To, thô sơ, gồ ghề |
+ Kim loại được sử dụng vào việc chế tạo công cụ lao động, chế tạo vũ khí,… từ đó xuất hiện nghề luyện kim.
- Nhờ có công cụ lao động bằng kim loại, con người đã tạo ra được số lượng lớn của cải và sinh ra sản phẩm dư thừa. Những sản phẩm này thuộc về một số người, lâu dần sinh ra sự phân hóa giữa người của nhiều của cải và người có ít của cải tức là người giàu và người nghèo.
- Mối quan hệ giữa người với người trong xã hội phân hóa giàu nghèo sẽ chia ra hai tầng lớp, những người giàu trở thành giai cấp thống trị, còn những người nghèo trở thành giai cấp bị trị, làm thuê và dưới sự quản lí của giai cấp thống trị.
- Xã hội nguyên thủy ở phương Đông phân hóa không triệt để do cư dân phương Đông sinh sống và làm nông nghiệp là chủ yếu bên các dòng sông, đất đai màu mỡ, thuận tiện để sử dụng công cụ đá và đồng cỏ. Trong điều kiện đó, họ thường sống quần tụ, cùng đào mương, đắp đê, chống giặc ngoại xâm. Do vậy, tính gắn kết cộng đồng và nhiều tập tục của xã hội nguyên thủy vẫn tiếp tục được bảo lưu.
- Cách đây hơn 4000 năm, xã hội nguyên thủy ở Việt Nam có những chuyển biến quan trọng, gắn với các nền văn hóa như Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun. Dấu ấn đầu tiên tạo nên sự chuyển biến này là việc cư dân phát minh ra thuật luyện kim và biết chế tác công cụ lao động, vũ khí bằng đồng.
- Việc sử dụng công cụ lao động bằng kim loại đã giúp người nguyên thủy mở rộng địa bàn cư trú, chuyển dần xuống vùng đồng bằng và định cư ven các con sông lớn như sông Mã, sông Hồng, sông Đồng Nai,… Họ làm nông nghiệp trồng lúa nước, chăn nuôi, làm gốm,… Những làng xã đầu tiên đã xuất hiện.
Câu 1
-Kim loại đã được phát hiện ra như thế nào?
Phương pháp giải:
Quan sát nghiên cứu thông tin tư liệu rút ra câu trả lời.
Hướng dẫn giải:
-Vào khoảng thiên niên kỉ V TCN, con người tình cờ phát hiện ra đồng đỏ khi khai thác than đá. Đầu thế kỉ II TCN, họ đã luyện được đồng thau và sắt. Công cụ lao động và vũ khí bằng kim loại ra đời, sớm nhất ở Tây Á, Bắc Phi, sau đó là châu Âu.
Câu 2
-Em hãy quan sát các hình từ 5.2 đến 5.4 và cho biết:
+ Công cụ và vật dụng bằng kim loại có điểm gì khác biệt về chủng loại, hình dáng so với công cụ bằng đá?
+Kim loại được sử dụng vào những mục đích gì trong đời sống của con người cuối thời nguyên thủy?
Phương pháp giải:
- Quan sát hình 5.2 và 5.4 trả lời câu hỏi:
Hướng dẫn giải:
+ Công cụ và vật dụng bằng kim loại có điểm khác biệt về chủng loại, hình dáng với công cụ bằng đá như sau:
Đặc điểm | Công cụ kim loại | Công cụ bằng đá |
Chủng loại | Đa dạng gồm công cụ lao động và vũ khí: cày, mũi tên, dao, kiếm,… | Mảnh tước, rìu đá |
Hình dáng | Nhỏ, gọn gang và dễ sử dụng | To, thô sơ, gồ ghề |
+ Kim loại được sử dụng vào việc chế tạo công cụ lao động, chế tạo vũ khí,… từ đó xuất hiện nghề luyện kim.
Câu 1
- Đọc thông tin và quan sát sơ đồ 5.5, em hãy cho biết:
+Nguyên nhân nào dẫn đến sự phân hóa trong xã hội thành “người giàu” và “người nghèo”?
+ Mối quan hệ giữa người với người trong xã hội có sự phân hóa giàu, nghèo.
Phương pháp giải:
quan sát hình ảnh 5.5 kết hợp với thông tin trong bài
Hướng dẫn giải:
- Trả lời câu hỏi qua hình 5.5:
+ Nhờ có công cụ lao động bằng kim loại, con người đã tạo ra được số lượng lớn của cải và sinh ra sản phẩm dư thừa. Những sản phẩm này thuộc về một số người, lâu dần sinh ra sự phân hóa giữa người của nhiều của cải và người có ít của cải tức là người giàu và người nghèo.
+ Mối quan hệ giữa người với người trong xã hội phân hóa giàu nghèo sẽ chia ra hai tầng lớp, những người giàu trở thành giai cấp thống trị, còn những người nghèo trở thành giai cấp bị trị, làm thuê và dưới sự quản lí của giai cấp thống trị.
Câu 2
- Vì sao xã hội nguyên thủy ở phương Đông không phân hóa triệt để?
Phương pháp giải:
Quan sát hình ảnh 5.5 kết hợp với thông tin trong bài
Hướng dẫn giải:
-Xã hội nguyên thủy ở phương Đông phân hóa không triệt để do cư dân phương Đông sinh sống và làm nông nghiệp là chủ yếu bên các dòng sông, đất đai màu mỡ, thuận tiện để sử dụng công cụ đá và đồng cỏ. Trong điều kiện đó, họ thường sống quần tụ, cùng đào mương, đắp đê, chống giặc ngoại xâm. Do vậy, tính gắn kết cộng đồng và nhiều tập tục của xã hội nguyên thủy vẫn tiếp tục được bảo lưu.
Quan sát các hình từ 5.6 đến 5.9 và kết hợp thông tin trong bài, em hãy:
Câu 1
- Em hãy nêu một số nét cơ bản của xã hội nguyên thủy trong quá trình tan rã?
Phương pháp giải:
Quan sát hình ảnh và thông tin về Việt Nam cuối thời kì nguyên thủy.
Hướng dẫn giải:
- Một số nét cơ bản của xã hội nguyên thủy trong quá trình tan rã:
+ Sản xuất phát triển
+ Tạo ra nhiều sản phẩm dư thừa
+ Xuất hiện sự phân hóa người giàu và người nghèo.
Câu 2
- Cuối thời nguyên thủy, người Việt cổ đã có những công cụ lao động và những ngành nghề sản xuất nào?
Phương pháp giải:
quan sát hình ảnh và thông tin về Việt Nam cuối thời kì nguyên thủy.
Hướng dẫn giải:
- Cuối thời kì nguyên thủy, người Việt cổ đã có những công cụ lạo động như: mũi giáo, mũi tên, lưỡi câu,… cùng với đó là nghề luyện kim, nông nghiệp trồng lúa nước, chăn nuôi, làm đồ gốm,….
Sau bài học này, các em có thể:
+ Trình bày được quá trình phát hiện ra kim loại và vai trò của kim loại đối với sự chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp.
+ Mô tả được sự hình thành xã hội có giai cấp.
+ Giải thích được vì sao xã hội nguyên thủy tan rã.
+ Nêu và giải thích được sự phân hóa không triệt để của xã hội nguyên thủy ở phương Đông
+ Nêu được một số nét cơ bản của xã hội nguyên thủy Việt Nam trong quá trình tan rã
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử và Địa lí 6 Chân trời sáng tạo Chương 2 Bài 5 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Ý nào sau đây cụ thể được cho không phải là nguyên nhân của sự “chung lưng đấu cật”, hợp tác lao động và hưởng thụ lao động bằng nhau trong xã hội nguyên thủy?
Lý do chính nào sau đây cụ thể được cho đã khiến con người thời nguyên thủy phải hợp tác với nhau trong lao động?
Trong buổi đầu của thời đại kim khí, kim loại con người lần lượt sử dụng để chế tác công cụ cụ thể được cho chính là
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử và Địa lí 6 Chân trời sáng tạo Chương 2 Bài 5để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Giải bài 1 phần Luyện tập và vận dụng trang 30 SGK Lịch sử và Địa lí 6 Chân trời sáng tạo
Giải bài 2 phần Luyện tập và vận dụng trang 30 SGK Lịch sử và Địa lí 6 Chân trời sáng tạo
Giải bài 3 phần Luyện tập và vận dụng trang 30 SGK Lịch sử và Địa lí 6 Chân trời sáng tạo
Giải bài 1 trang 18 Sách bài tập Lịch sử 6 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 2 trang 19 Sách bài tập Lịch sử 6 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 3 trang 20 Sách bài tập Lịch sử 6 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 4 trang 20 Sách bài tập Lịch sử 6 Chân trời sáng tạo - CTST
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử và Địa Lí DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
Ý nào sau đây cụ thể được cho không phải là nguyên nhân của sự “chung lưng đấu cật”, hợp tác lao động và hưởng thụ lao động bằng nhau trong xã hội nguyên thủy?
Lý do chính nào sau đây cụ thể được cho đã khiến con người thời nguyên thủy phải hợp tác với nhau trong lao động?
Trong buổi đầu của thời đại kim khí, kim loại con người lần lượt sử dụng để chế tác công cụ cụ thể được cho chính là
Hệ quả xã hội đầu tiên của công cụ kim khí cụ thể được cho là
Ý nào sau đây cụ thể được cho không phải hệ quả do sự xuất hiện sản phẩm dư thừa tạo ra?
Sự xuất hiện tư hữu, gia đình phụ hệ thay thế cho gia đình mẫu hệ, xã hội phân hóa giàu - nghèo,… cụ thể được cho chính là những hệ quả của việc sử dụng
Việc con người sử dụng công cụ bằng kim khí cụ thể được cho là đã mang lại kết quả gì lớn nhất?
Xã hội có giai cấp cụ thể được cho đã xuất hiện khi nào?
Tính cộng đồng trong xã hội nguyên thuỷ cụ thể được cho là bị phá vỡ khi nào?
Những người sống trong thị tộc được phân chia khẩu phần cụ thể được cho là như thế nào?
Em hãy nêu những chuyển biến về kinh tế, xã hội vào cuối thời kì nguyên thủy. Phát minh quan trọng nào của người nguyên thủy tạo nên những chuyển biến này?
Quan sát công cụ lao động và những vật dụng của người nguyên thủy trong giai đoạn Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun, em hãy viết một đoạn văn mô tả cuộc sống của họ.
Em hãy kể tên một số vật dụng bằng kim loại mà con người ngày nay vẫn thừa hưởng từ những phát minh của người nguyên thủy.
Em hãy lựa chọn và khoanh tròn vào chữ cái ứng với câu trả lời mà em cho là đúng.
1. Vào khoảng thiên niên kỉ IV TCN, con người tình cờ phát hiện ra kim loại nào?
A. Đồng đỏ.
B. Thiếc.
C. Kẽm.
D. Chì.
2. Công cụ lao động và vũ khí bằng kim loại ra đời sớm nhất ở
A. Tây Á và Đông Nam Á.
B. Tây Á và Bắc Phi.
C. Tây Á và Nam Mĩ.
D. Tây Á và Nam Á.
3. Xã hội nguyên thuỷ ở Việt Nam có những chuyển biến quan trọng vào thời gian nào?
A. Hơn 4000 năm TCN.
B. Hơn 3000 năm TCN.
C. Hơn 2000 năm TCN.
D. Hơn 1000 năm TCN.
4. Các nền văn hoá gắn với thời kì chuyển biến của xã hội nguyên thủy ở Việt Nam là
A. Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun.
B. Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Óc Eo.
C. Phùng Nguyên, Núi Đọ, Đa Bút.
D. Đồng Đậu, Hoa Lộc, Tràng An.
5. Công cụ lao động bằng chất liệu nào đã giúp người nguyên thuỷ mở rộng địa bàn cư trú?
A. Đá.
B. Gỗ.
C. Kim loại.
D. Nhựa.
Người nguyên thuỷ đã có nhiều phát minh ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của loài người. Dựa vào những hình vẽ bên dưới, em hãy nêu tên và đưa ra những từ khoá về ý nghĩa của những phát minh đó.
Em hãy điền những từ hoặc cụm từ vào chỗ trống để bước đầu giải thích tại sao xã hội nguyên thuỷ ở phương Đông phân hoá không triệt để.
Nhờ có công cụ lao động bằng .................., vào cuối thời nguyên thuỷ, con người có thể làm ra một lượng ........................ Những sản phẩm dư thừa này đã thuộc về một số người.
Quá trình phân hoá xã hội và tan rã của xã hội nguyên thuỷ ở các nơi trên thế giới không giống nhau. Vào cuối thời nguyên thuỷ, cư dân phương Đông .................. chủ yếu bên các dòng sông, đất phù sa màu mỡ, thuận tiện để sử dụng .................. Trong điều kiện đó, họ thường sống..................., cùng ................... và chống giặc ngoại xâm. Do vậy, sự liên kết giữa các cộng đồng và nhiều .................. vẫn tiếp tục được bảo lưu.
Đọc đoạn văn mô tả về khu mộ thuyền Việt Khê dưới đây, em thấy có điểm gì khác nhau giữa các ngôi mộ ở Việt Khê? Tại sao lại có sự khác nhau đó?
Khu mộ Việt Khê (Hải Phòng) có niên đại cách ngày nay khoảng 2000 - 2500 năm. Trong 5 ngôi mộ còn khá nguyên vẹn được khai quật chỉ có một ngôi mộ chôn theo hiện vật. Đó là một quan tài hình thuyền, được khoét từ một thân cây khổng lồ, chiều dài của quan tài là 476 cm và chiều rộng là 77 cm. Có 107 hiện vật chôn theo, chủ yếu bằng đồng, số ít là gỗ và đá, bao gồm công cụ lao động, đồ dùng hằng ngày kể cả khuy áo, vũ khí, nhạc khí,.. Đáng chú ý là một chiếc trống đồng, vừa là nhạc khí, vừa là biểu tượng cho quyền lực của người Việt cổ. Bốn ngôi mộ nhỏ còn lại không chôn theo hiện vật gì.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Việc sử dụng công cụ lao động kiến năng suất của con người tăng cao, con người đã tạo ra lượng sản phẩm dư thừa thường xuyên. Trên cơ sở đó, tình trạng tư hữu xuất hiện, dẫn đến những chuyển biến quan trọng khác trong đời sống xã hội của con người.
Câu trả lời của bạn
Những chuyển biến lớn trong xã hội cuối thời nguyên thuỷ ở Việt Nam tạo cơ sở cho sự ra đời của các quốc gia cổ đại.
Câu trả lời của bạn
Nhờ có công cụ lao động bằng kim loại, con người đã tạo ra được một lượng sản phẩm dư thừa thường xuyên, những sản phẩm dư thừa ấy đã bị người đứng đầu thị tộc, bộ lạc chấp chiếm (tư hữu).
Câu trả lời của bạn
Xã hội nguyên thuỷ bị tan rã do có phân hoá giàu nghèo, tức là xuất hiện các giai cấp thống trị và bị trị, hình thành nên nhà nước của giai cấp thống trị.
Câu trả lời của bạn
Cách đây hơn 4000 năm, xã hội nguyên thủy ở Việt Nam có những chuyển biến quan trọng, gắn với nền văn hóa Phùng Nguyên (SGK – trang 29).
Câu trả lời của bạn
Người nguyên thuỷ đã mở rộng địa bàn cư trú chuyển dần xuống vùng đồng bằng và định cư ven các con sông lớn (SGK-trang 30)
Câu trả lời của bạn
Từ đồng đỏ, con người đã biết luyện kim tạo ra đồng thau để làm thành công cụ lao động.
Kim loại đầu tiên được con người tình cờ phát hiện ra khi khai thác đá vào khoảng thiên niên kỉ V TCN là đồng đỏ. Việc biết sử dụng lửa và làm đồ gốm dẫn đến việc luyện ra đồng thau vào đầu thiên niên kỉ II TCN. (SGK-trang 27)
Câu trả lời của bạn
Các nền văn hoá gắn với thời kì chuyển biến của xã hội nguyên thuỷ ở Việt Nam là Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun.
Cách đây hơn 4000 năm, xã hội nguyên thuỷ Việt Nam có nhiều chuyển biến, gắn với ba nền văn hoá: Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun. Cư dân biết đến thuật luyện kim và chế tác công cụ, vũ khí bằng đồng (SGK-trang 29)
Câu trả lời của bạn
Kim loại đầu tiên được con người tình cờ phát hiện ra khi khai thác đá vào khoảng thiên niên kỉ V TCN là đồng đỏ (SGK-trang 27)
Câu trả lời của bạn
Những dấu tích của người tối cổ ở Việt Nam được tìm thấy ở khu vực hang Thẩm Hai, Thẩm Khuyên (Lạng Sơn) và Núi Đọ (Thanh Hóa)
=> Việt Nam được đánh giá là một trong những cái nôi của loài người.
Câu trả lời của bạn
Sự xuất hiện của công cụ kim khí khoảng thiên niên kỉ IV TCN là nguyên nhân sâu sa dẫn tới sự tan rã của xã hội nguyên thủy. Do công cụ kim khí ra đời đã giúp con người khai phá được những vùng đất hoang, mở rộng diện tích trồng trọt...năng suất lao động tăng lên, sản phẩm làm ra không chỉ đủ ăn mà đã có sự dư thừa. Một số người đứng đầu thị tộc, bộ lạc đã chiếm đoạt số sản phẩm dư thừa đó, dần dần họ trở nên giàu có hơn với những người còn lại
=> nguyên tắc công bằng bị phá vỡ
=> xã hội nguyên thủy dần tan rã để nhường chỗ cho xã hội có giai cấp
Câu trả lời của bạn
Từ nửa sau tk XIX, Đacuyn trong tác phẩm “Nguồn gốc các loài” ( xuất bản năm 1859) và “Nguồn gốc loài người và sự chọn lọc giới tính” ( xuất bản năm 1871) đã đưa ra những quan điểm mới về đấu tranh sinh tồn, về tính di truyền, biến dị, về sự chọn lọc tự nhiên của sinh vật: khẳng định loài người là do loài vượn đặc biệt tiến hóa thành do đột biến gen. Đây là yếu tố đóng vai trò quyết định trong giai đoạn phát triển từ vượn cổ thành người tối cổ.
Câu trả lời của bạn
Nếu như người tối cổ sinh sống phụ thuộc vào thức ăn có sẵn từ thiên nhiên thì người tinh khôn đã biết trồng rau, trồng lúa, biết chăn nuôi gia súc, làm đồ gốm, dệt vải từ sợi vỏ cây, biết làm đồ trang sức như vòng tay, vòng cổ. Đây là những điểm tiến bộ vượt bậc trong đời sống của Người tinh khôn so với Người tối cổ.
Câu trả lời của bạn
Vương quốc phong kiến Ca-lin-ga được hình thành ở Gia-va của Đông Nam Á.
A. Văn Lang
B. Âu Lạc
C. Chăm-pa
D. Kê-đa
Câu trả lời của bạn
Kê-đa không phải tên quốc gia cổ đại ra đời trên lãnh thổ Việt nam ngày nay
Đáp án D.
Câu trả lời của bạn
Kim loại được sử dụng vào việc chế tạo công cụ lao động, chế tạo vũ khí,… từ đó xuất hiện nghề luyện kim.
Câu trả lời của bạn
Đặc điểm | Công cụ kim loại | Công cụ bằng đá |
Chủng loại | Đa dạng gồm công cụ lao động và vũ khí: cày, mũi tên, dao, kiếm,… | Mảnh tước, rìu đá |
Hình dáng | Nhỏ, gọn gang và dễ sử dụng | To, thô sơ, gồ ghề |
Câu trả lời của bạn
Nhờ việc sử dụng phổ biến công cụ bằng kim loại, cuối thời nguyên thủy xã hội xuất hiện các giai cấp là thống trị và bị trị.
Câu trả lời của bạn
Cuối thời nguyên thủy, con người lần lượt phát hiện và sử dụng công cụ bằng kim loại đồng đỏ, đồng thau, sắt.
Câu trả lời của bạn
Trong xã hội nguyên thủy, những người đứng đầu thị tộc và các thành viên thị tộc có quan hệ bình đẳng như nhau.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *