Qua nội dung tài liệu Lịch sử và Địa lí 6 Bài 4: Xã hội nguyên thủy SGK Chân trời sáng tạo được biên soạn với nội dung lí thuyết và bài tập minh họa đầy đủ dễ hiểu giúp các em học sinh lớp 6 có thể hiểu được xã hội nguyên thủy đã diễn ra như thế nào góp phần giúp các em hiểu rõ nội dung bài học. Hi vọng tài liệu sẽ có ích với các em học sinh. Chúc các em có kết quả học tập tốt.
- Xã hội nguyên thủy kéo dài hàng triệu năm từ khi con người xuất hiện trên Trái Đất đến khi xã hội có giai cấp và nhà nước trải qua ba giai đoạn: bầy người nguyên thủy, thị tộc, bộ lạc.
- Đặc điểm cơ bản trong quan hệ giữa người với người thời nguyên thủy là giúp đỡ lẫn nhau, có của cải chung, làm chung, hưởng thụ chung.
4.1 Sơ đồ mô phỏng các giai đoạn của xã hội nguyên thủy
1.2.1. Lao động và công cụ lao động
- Ban đầu, người nguyên thủy chỉ biết sử dụng những mẩu đá vừa tay làm công cụ, dần dần họ đã biết ghè một mặt hay hai mặt của hòn đá, tạo nên những công cụ lao động thô sơ. Các nhà khoa học gọi đó là rìu tay, mảnh tước.
- Ở Việt Nam, tìm thấy nhiều công cụ ở An Khê, Gia Lai, Núi Đọ.
- Người tối cổ biết tạo ra lửa để sưởi ấm và nướng thức ăn.
- Dần dần, Người nguyên thủy biết mài đá để tạo ra công cụ lao động. Công cụ dần dần được cải tiến. Nguồn thức ăn có được trở lên phong phú hơn, bao gồm các loại thú rừng lớn, chạy nhanh.
- Nhờ chế tác công cụ lao động, đôi bàn tay dần trở lên khéo léo hơn, cơ thể cũng dần thích nghi biến đổi với các tư thế lao động. Con người đã từng bước cải thiện và hoàn thiện mình.
1.2.2. Từ hái lượm, săn bắt đến trồng trọt, chăn nuôi
- Người nguyên thủy sống lệ thuộc vào tự nhiên. Họ di chuyển từ khu rừng này qua khu rừng khác để tìm kiếm thức ăn. Phụ nữ và trẻ em hái lượm cái loại quả, hạt. Đàn ông đảm nhận các công việc nặng nhọc, nguy hiểm như săn bắn thú rừng.
- Qua hái lượm, người nguyên thủy phát hiện ra những hạt ngũ cốc, những loại rau quả có thể trồng được. Từ săn bắt họ chuyển dần sang chăn nuôi.
- Từ trồng trọt và chăn nuôi, người nguyên thủy bắt đầu định cư lâu dài.
- Người nguyên thủy đã có tục chôn cất người chết. Trong nhiều hang động, người ta đã phát hiện ra nhiều mộ táng có chôn theo cả công cụ và đồ trang sức.
-Nghệ thuật cũng đã xuất hiện. Nhiều tranh vẽ trong hang đá, những tác phẩm điêu khắc trên chất liệu đá, ngà voi,… còn lại đến ngày nay giúp chúng ta có thể hình dung phần nào đời sống vật chất và tinh thần của họ.
Dựa vào sơ đồ 4.1 và thông tin bên dưới, em hãy cho biết:
4.1 Sơ đồ mô phỏng các giai đoạn của xã hội nguyên thủy
Câu 1
- Xã hội nguyên thủy đã trải qua những giai đoạn phát triển nào?
Phương pháp giải:
Quan sát sơ đồ 4.1 kết hợp với thông tin trên sách giáo khoa
Hướng dẫn giải:
- Xã hội nguyên thủy kéo dài hàng triệu năm từ khi con người xuất hiện trên Trái Đất đến khi xã hội có giai cấp và nhà nước trải qua hai giai đoạn là: Bầy người nguyên thủy và công xã thị tộc.
Câu 2
- Đặc điểm căn bản trong quan hệ giữa người với người thời nguyên thủy.
Phương pháp giải:
Quan sát sơ đồ 4.1 kết hợp với thông tin trên sách giáo khoa
Hướng dẫn giải:
- Đặc điểm căn bản trong quan hệ giữa người với người thời nguyên thủy là của cải chung, làm chung và hưởng thụ bằng nhau.
2.2.1. Lao động và công cụ lao động
Câu 1
Lao động có vai trò như thế nào trong quá trình tiến hóa của người nguyên thủy.
Phương pháp giải:
Dựa vào mục Lao động và công cụ lao động để phân tích vai trò của lao động, liên hệ thực tế trả lời câu hỏi.
Hướng dẫn giải:
- Vai trò của lao động trong quá trình tiến hóa của người nguyên thủy:
+ Nhờ chế tác công cụ lao động, đôi bàn tay con người dàn trở nên khéo léo, cơ thể con người cũng dần biến đổi để thích ứng với các tư thế lao động. Như vậy, thông qua quá trình lao động con người đã tự cải biến và hoàn thiện mình.
+ Lao động giúp tư duy sáng tạo của con người ngày càng phát triển (vì: con người biết chế tác, sáng tạo ra nhiều công cụ lao động tỉ mỉ, tinh xảo hơn, phù hợp hơn với tính chất của công việc).
+ Thông quá quá trình lao động, người nguyên thủy kiếm được thức ăn để nuôi sống bản thân và gia đình.
Câu 2:
Dựa vào các hình 4.2, 4.4, 4.5, 4.6 và thông tin bên dưới, em hãy kể tên những công cụ lao động của người nguyên thủy. Những công cụ đó được dùng để làm gì?
Phương pháp giải:
Dựa vào mục Lao động và công cụ lao động để phân tích vai trò của các công cụ lao động, liên hệ thực tế trả lời câu hỏi.
Hướng dẫn giải:
- Các công cụ lao động của người nguyên thủy: rìu đá và mảnh tước
- Các công cụ đó được dùng để:
+ Lao động, tìm kiếm thức ăn.
+ Hỗ trợ việc chế tác loại công cụ hoặc vật dụng khác (ví dụ: hình 4.4 miêu tả việc người nguyên thủy sử dụng rìu đá/ mảnh tước để đục lỗ trên khúc xương thú và mài nhọn khúc gỗ).
Câu 3:
Quan sát hình 4.7, em có đồng ý với ý kiến: Bức vẽ trong hang La-xcô (Lascaux) mô tả những con vật là đối tượng săn bắt của người nguyên thủy khi họ đã có cung tên. Tại sao?
Phương pháp giải:
Quan sát hình ảnh, phân tích các hình ảnh trả lời câu hỏi.
Hướng dẫn giải:
- Em đồng ý với ý kiến: bức vẽ trong hang La-xco mô tả những con vật là đối tượng săn bắt của người nguyên thủy khi họ đã có cung tên. Vì:
+ Nếu chỉ sử dụng các công cụ lao động như: mảnh tước, rìu đá… con người rất khó có thể săn bắt được các con vật chạy nhanh như: hươu, nai, ngựa. Vì vậy, họ cần chế tạo ra loại công cụ lao động mới sắc nhọn hơn, linh hoạt hơn.
+ Mặt khác, trong quá trình săn bắt các con vật như: hươu, nai, ngựa… nếu con người đứng ở cự li quá gần với các con vật đó, thì con người rất dễ gặp nguy hiểm. Do vậy, họ cần đứng ở cự ki xa hơn.
=> Cung tên là công cụ lao động phù hợp với yêu cầu công việc săn bắt.
2.2.2. Từ hái lượm, săn bắt đến trồng trọt, chăn nuôi
Câu 1
Quan sát hình 4.8, em hãy cho biết đời sống của người nguyên thủy ở Việt Nam (cách thức lao động, vai trò của lửa trong đời sống của họ)
Phương pháp giải:
Dựa vào thông tin trong mục Từ săn bắt đến hái lượm để trả lời
Hướng dẫn giải:
+ Đời sống của người nguyên thủy ở Việt Nam sống phụ thuộc vào thiên nhiên. Họ di chuyển từ khu rừng này đến khu rừng khác để tìm kiếm thức ăn. Phụ nữ và trẻ em hái lượm các loại hạt, quả. Đàn ông đảm nhiệm những công việc nặng nhọc như săn bắt thú rừng.
+ Lửa giúp con người sưởi ấm, nấu chín và xua đuổi thú dữ, khiến con người ngày càng phát triển và văn minh hơn.
Câu 2
Những chi tiết nào trong hình 4.9 thể hiện con người đã biết thuần dưỡng động vật.
Phương pháp giải:
Dựa vào thông tin trong mục Từ săn bắt đến hái lượm để trả lời.
Hướng dẫn giải:
- Những chi tiết trong hình 4.9 thể hiện con người đã biết thuần dưỡng động vật: hình ảnh con người cưỡi lên lưng con vật :
+ Trong quá trình săn bắt, người nguyên thủy đã dần phát hiện ra đặc tính của một số loài vật và tìm cách thuần dưỡng chúng. Bức vẽ trên xa mạc Xa-ha-ra thể hiện con người đã thuần hóa được một số loài thú lớn dùng để làm vật cưỡi trong các cuộc săn bắt, di chuyển và chăn nuôi lấy thịt, sữa, da,...
Em hãy quan sát hình 4.11 và cho biết người nguyên thủy đã khắc hình gì trên hang Đồng Nội?
Phương pháp giải:
Dựa vào thông tin trong mục 2 từ săn bắt đến hái lượm để trả lời.
Hướng dẫn giải:
Hình ảnh trên Đồng Nội là hình ảnh mặt người được người nguyên thủy khắc lại trên đá.
Sau bài học này, các em có thể:
+ Mô tả được sơ lược các giai đoạn tiến triển của xã hội nguyên thủy.
+ Trình bày được những nét chính về đời sống của con người thời nguyên thủy trên thế giới và Việt Nam.
+ Nhận biết được vai trò của lao động đối với quá trình phát triển của con người thời nguyên thủy và xã hội loài người.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử và Địa lí 6 Chân trời sáng tạo Chương 2 Bài 4 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Tính chất nổi bật của quan hệ trong thị tộc cụ thể được cho chính là
Tổ chức xã hội đầu tiên của xã hội loài người cụ thể được cho là gì?
Giai đoạn dài nhất trong lịch sử phát triển của loài người cụ thể được cho chính là
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử và Địa lí 6 Chân trời sáng tạo Chương 2 Bài 4để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Giải bài 1 phần Luyện tập và vận dụng trang 25 SGK Lịch sử và Địa lí 6 Chân trời sáng tạo
Giải bài 2 phần Luyện tập và vận dụng trang 25 SGK Lịch sử và Địa lí 6 Chân trời sáng tạo
Giải bài 3 phần Luyện tập và vận dụng trang 26 SGK Lịch sử và Địa lí 6 Chân trời sáng tạo
Giải bài 4 phần Luyện tập và vận dụng trang 26 SGK Lịch sử và Địa lí 6 Chân trời sáng tạo
Giải bài 1 trang 14 Sách bài tập Lịch sử 6 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 2 trang 14 Sách bài tập Lịch sử 6 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 3 trang 14 Sách bài tập Lịch sử 6 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 4 trang 16 Sách bài tập Lịch sử 6 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 5 trang 17 Sách bài tập Lịch sử 6 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 6 trang 17 Sách bài tập Lịch sử 6 Chân trời sáng tạo - CTST
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử và Địa Lí DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
Tính chất nổi bật của quan hệ trong thị tộc cụ thể được cho chính là
Tổ chức xã hội đầu tiên của xã hội loài người cụ thể được cho là gì?
Giai đoạn dài nhất trong lịch sử phát triển của loài người cụ thể được cho chính là
Nguyên nhân chủ yếu làm cho xã hội nguyên thủy hoàn toàn tan rã cụ thể được cho chính là do?
Trong xã hội nguyên thủy, sự công bằng và bình đẳng là “nguyên tắc vàng” nhưng con người không muốn xã hội đó tồn tại vĩnh viễn cụ thể được cho là do?
Ở ven một con sông nọ, có 12 gia đình gồm hai, ba thế hệ có chung dòng máu, cùng sinh sống với nhau. Đó cụ thể được cho chính là biểu hiện của tổ chức nào trong xã hội nguyên thuỷ?
Vì sao trong xã hội nguyên thủy sự bình đẳng cụ thể vẫn luôn được coi là “nguyên tắc vàng”?
Việc tạo ra của cải thừa thường xuyên đã dẫn đến sự thay đổi quan trọng nhất trong xã hội nguyên thủy cụ thể được cho chính là?
Ý nào sau đây cụ thể được cho đã không phản ánh đúng sự thay đổi trong xã hội nguyên thủy khi tư hữu xuất hiện?
Yếu tố nào sau đây cụ thể được cho đã không xuất hiện trong giai đoạn thị tộc phụ hệ?
Em hãy nêu sự tiến triển về công cụ lao động, cách thức lao động của người nguyên thủy.
Em hãy hoàn thành bảng sau đây.
Nội dung | Người tối cổ | Người tinh khôn |
Đặc điểm cơ thể |
|
|
Công cụ và phương thức lao động |
|
|
Tổ chức xã hội |
|
|
Theo em, lao động có vai trò thế nào đối với bản thân, gia đình và xã hội ngày nay.
Vận dụng kiến thức trong bài học, em hãy sắp xếp các bức vẽ minh họa đời sống lao động của người nguyên thủy bên dưới theo hai chủ đề:
Chủ đề 1. Cách thức lao động của người tối cổ.
Chủ đề 2. Cách thức lao động của người tinh khôn.
Em hãy nối các dữ kiện ở các cột A, B, C với nhau để thể hiện các giai đoạn tiến triển của xã hội nguyên thủy.
Em hãy điền những từ hoặc cụm từ vào chỗ trống để thể hiện sự phát triển trong cách thức lao động của người nguyên thuỷ.
Qua hái lượm, người nguyên thuỷ phát hiện những hạt ngũ cốc, những loại rau quả có thể......................... được. Từ săn bắt, họ dần phát hiện những con vật có thể. ........................ và...................
Cùng với sự phát triển của công cụ đá mài,..................................,………………………và ………………., người nguyên thuỷ đã bắt đầu đời sống ......................
Quan sát hình ảnh mô phỏng một khu vực cư trú của người nguyên thuỷ ở trang 15, em hãy ghi chú từng cảnh trong đời sống của họ.
Quan sát hình ảnh dưới đây, hãy đặt các câu hỏi về những điều mà em muốn biết liên quan đến đời sống của người nguyên thuỷ (Gợi ý: Người nguyên thuỷ làm thế nào để tạo ra lửa? Họ dùng lửa để làm gì?,...).
Hãy tưởng tượng em đang ở trong một khu rừng già, xa xôi, hoang vắng, chỉ có cây cối, hang đá, thú rừng và không có các vật dụng thời hiện đại như bật lửa, diêm, điện thoại di động, áo mưa, lương thực,... Làm thế nào để em có thể tồn tại?
Em hãy thiết kế một bảng thực đơn của Người tối cổ. Những thức ăn nào phổ biến với họ mà ngày nay chúng ta vẫn còn sử dụng?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Nhờ biết trồng trọt, chăn nuôi, người nguyên thuỷ đã bắt đầu đời sống định cư (SGK-trang 24)
Câu trả lời của bạn
Người tối cổ chỉ biết săn bắt, hái lượm; còn Người tinh khôn đã biết trồng trọt, chăn nuôi, thuần dưỡng động vật.
Câu trả lời của bạn
Việc chế tạo ra cung tên, mũi lao thuộc về đời sống vật chất, không phải đời sống tinh thần của người nguyên thủy.
Câu trả lời của bạn
Nhiều thị tộc sống cạnh nhau, có quan hệ họ hàng, gắn bó với nhau hợp thành bộ lạc. Đứng đầu bộ lạc là tù trưởng.
Câu trả lời của bạn
Người tối cổ dùng lửa để nướng chín thức ăn, sưởi ấm, xua đuổi thú dữ; người tối cổ chưa biết đến kim loại, mới chỉ sử dụng đá để chế tác công cụ lao động.
Câu trả lời của bạn
Đặc điểm căn bản trong quan hệ của con người với nhau thời kì nguyên thủy: con người ăn chung, ở chung và giúp đỡ lẫn nhau (SGK-trang 21)
Câu trả lời của bạn
Trong bầy người nguyên thuỷ, phụ nữ hái lượm hạt, quả; còn đàn ông săn bắt thú rừng, đó là sự phân công lao động theo giới tính.
Phân chia công việc giữa nam và nữ là sự phân công lao động theo giới tính.
Câu trả lời của bạn
Các dấu vết hạt thóc, vỏ trấu, hạt gạo cháy…ở di chỉ văn hoá Hoà Bình cách đây 10000 năm chứng tỏ ở Việt Nam đã hình thành dấu tích của nền nông nghiệp sơ khai
Dấu tích của một nền nông nghiệp sơ khai xuất hiện rất sớm tại Việt Nam với các dấu vết hạt thóc, vỏ trấu…ở di chỉ văn hoá Hoà Bình cách đây 10000 năm (SGK-trang 24).
Câu trả lời của bạn
Xã hội nguyên thuỷ kéo dài hàng triệu năm từ khi con người xuất hiện trên Trái Đất cho đến khi xã hội có giai cấp và nhà nước hình thành (SGK-trang 21).
Câu trả lời của bạn
Công xã thị tộc được hình thành từ khi Người tinh khôn xuất hiện.
Người tối cổ sống theo bầy, Người tinh khôn sống theo thị tộc, bộ lạc.
Câu trả lời của bạn
Thị tộc gồm các gia đình có quan hệ huyết thống sinh sống cùng nhau, đứng đầu là tộc trưởng (SGK-trang 21).
Câu trả lời của bạn
Cách thức lao động chính của người tối cổ là săn bắt, hái lượm.
Câu trả lời của bạn
Người nguyên thủy đã biết sử dụng đồ trang sức; may trang phục từ những tấm da thú đã được làm sạch, dùng màu vẽ lên người để hóa trang…
Câu trả lời của bạn
Lửa là phát minh quan trọng của người tối cổ.
Câu trả lời của bạn
Ban đầu, người tối cổ chỉ biết sử dụng những mẩu đá vừa vặn cầm tay làm công cụ, dần dần họ đã biết ghè đẽo thô sơ hòn đá để làm công cụ.
Câu trả lời của bạn
Ở thời kì nguyên thủy “ nguyên tắc vàng ” trong quan hệ giữa con người với con người là của cải chung, làm chung, hưởng thụ bằng nhau.
Câu trả lời của bạn
Ở Việt Nam, dấu tích của nền nông nghiệp sơ khai được tìm thấy tại di chỉ văn hóa Hòa Bình.
Câu trả lời của bạn
Người tối cổ biết tạo ra lửa để sưởi ấm và nướng thức ăn. Đồ gốm, cung tên, công cụ lao động bằng kim loại là thành tựu của người tinh khôn.
Câu trả lời của bạn
Bộ lạc gồm các thị tộc sinh sống trên cùng địa bàn và đứng đầu là tù trưởng.
Câu trả lời của bạn
Bầy người nguyên thủy gồm vài gia đình sinh sống cùng nhau và có sự phân công lao động giữa nam và nữ.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *