Hôm nay DapAnHay xin gửi đến các bạn đọc các lý thuyết và công thức quan trọng trong chương trình Khoa học tự nhiên 7 chương trình SGK Kết nối tri thức thông qua Bài 10: Đồ thị quãng đường - thời gian. Những công thức trong đây giúp ích rất nhiều cho các bạn, giúp cho các bạn tổng hợp lại những kiến thức mà mình đã quên, đồng thời giúp các bạn vận dụng vào các bài tập, bài kiểm tra và thi học kì. Vì thế các bạn hãy cùng tham khảo nhé!
a. Lập bảng ghi quãng đường đi được theo thời gian
- Để vẽ đồ thị quãng đường - thời gian cho một chuyển động thì trước hết phải lập bảng ghi quãng đường đi được theo thời gian.
- Ví dụ, Bảng 10.1 ghi số liệu mô tả chuyển động của một ô tô chở khách trong hành trình 6 giờ đi từ bến xe A đến bến xe B trên một quốc lộ.
Bảng 10.1. Bảng ghi quãng đường đi được theo thời gian
Thời gian | 0 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
Quảng đường | 0 | 60 | 120 | 180 | 180 | 220 | 260 |
b. Vẽ đồ thị
- Dựa vào Bảng 10.1 để vẽ đồ thị quãng đường - thời gian (hoặc đồ thị s - t) để mô tả mối quan hệ giữa quãng đường đi được và thời gian trong quá trình chuyển động của vật.
- Sau đây là cách vẽ đồ thị dựa trên các số liệu trong Bảng 10.1:
+ Vẽ hai đoạn thẳng Os và Ot vuông góc với nhau, gọi là hai trục toạ độ.
+ Trục thẳng đứng (trục tung) Os được dùng để biểu diễn các độ lớn của quãng đường đi được theo một tỉ xích thích hợp.
+ Trục nằm ngang (trục hoành) Ot biểu diễn thời gian theo một tỉ xích thích hợp (Hình 10.1).
Hình 10.1
- Xác định các điểm biểu diễn quãng đường đi được và thời gian tương ứng.
+ Biết điểm O là điểm khởi hành, khi đó s = 0 và t=0.
+ Xác định trên Hình 10.1 vị trí của các điểm 1, 2, 3, 4 lần lượt tương ứng với các quãng đường đi được sau 1h, 2 h, 3 h, 4 h.
+ Nối các điểm O, 1, 2, 3 và 3, 4 với nhau và nhận xét về các đường nối này (thẳng hay cong, nghiêng hay song song với trục hoành).
+ Đường nối năm điểm O, 1, 2, 3, 4 trên là đô thị quãng đường - thời gian trong 4h đầu (Hình 10.2).
Hình 10.2
- Nhận xét:
+ Đồ thị biểu diễn quãng đường đi được theo thời gian trong 3 h đầu là một đoạn thẳng nằm nghiêng. Quãng đường đi được trong 3 h đầu tỉ lệ thuận với thời gian đi.
+ Khi đồ thị là đường thẳng song song với trục thời gian, vật không chuyển động.
- Đồ thị của chuyển động có tốc độ không đổi là một đường thẳng. - Cách vẽ đồ thị quãng đường thời gian của chuyển động. |
---|
- Sử dụng được đô thị quãng đường - thời gian để mô tả chuyển động, xác định quãng đường đi được, thời gian đi, vị trí của vật ở những thời điểm xác định.
- Đồ thị quãng đường - thời gian cho biết tốc độ chuyển động, quãng đường đi được và thời gian đi.
Bài 1: Theo em làm thế nào để có thể xác định được quãng đường đi được sau những khoảng thời gian khác nhau mà không cần dùng công thức s = vt?
Hướng dẫn giải
Để xác định được quãng đường đi được sau những khoảng thời gian khác nhau mà không cần dùng công thức s = vt, ta có thể sử dụng đồ thị quãng đường – thời gian.
Bài 2: Hãy phân tích những tác hại có thể xảy ra khi các xe tham ra giao thông không tuân theo những qui định về tốc độ và khoảng cách an toàn.
Hướng dẫn giải
Những tác hại có thể xảy ra khi các xe tham ra giao thông không tuân theo những qui định về tốc độ và khoảng cách an toàn.
- Tốc độ của xe càng lớn, khi phanh xe càng mất nhiều thời gian, dẫn đến việc có thể lấn làn, lấn vạch kẻ đường. Khi cần phanh gấp dễ gây ra hiện tượng trượt dài trên đường gây nguy hiểm.
- Khi khoảng cách an toàn không đảm bảo, nếu xe phía trước dừng đột ngột, xe sau dễ đâm vào xe trước gây ra tai nạn.
- Khi tai nạn trên đường tham gia giao thông, có thể chỉ là 1 va chạm, cũng có thể tạo ra va chạm liên hoàn, gây thiệt hại lớn về người và của.
Bài 3: Cách mô tả một chuyển động bằng đồ thị quãng đường – thời gian có ưu điểm gì?
Hướng dẫn giải
Từ đồ thị quãng đường – thời gian cho trước, ta có thể tìm được quãng đường vật đi hoặc tốc độ hay thời gian chuyển động của vật.
Học xong bài học này, em có thể:
- Vẽ được đồ thị quãng đường - thời gian cho chuyến động thẳng.
- Từ đồ thị quãng đường - thời gian cho trước, tìm được quãng đường vật đi (hoặc tốc độ hay thời gian chuyển động của vật).
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức Bài 10 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Dụng cụ để xác định sự nhanh chậm của chuyển động của một vật gọi là
Độ lớn của vận tốc có thể cung cấp cho ta thông tin gì về chuyển động của vật?
Một chất điểm chuyển động thẳng đều có đồ thị như hình vẽ. Sau bao lâu thì vật đi hết quãng đường?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức Bài 10để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Giải câu hỏi trang 53 SGK Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức - KNTT
Giải câu hỏi trang 54 SGK Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức - KNTT
Giải câu hỏi 1 trang 55 SGK Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức - KNTT
Giải câu hỏi 2 trang 55 SGK Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức - KNTT
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Hóa học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
Dụng cụ để xác định sự nhanh chậm của chuyển động của một vật gọi là
Độ lớn của vận tốc có thể cung cấp cho ta thông tin gì về chuyển động của vật?
Một chất điểm chuyển động thẳng đều có đồ thị như hình vẽ. Sau bao lâu thì vật đi hết quãng đường?
Đơn vị của vận tốc phụ thuộc vào
Trong đêm tối từ lúc thấy tia chớp lóe sáng đến khi nghe thấy tiếng bom nổ khoảng 15 giây. Hỏi chỗ bom nổ cách người quan sát bao xa? Biết vận tốc truyền âm trong không khí bằng 340 m/s.
Một vật nhỏ chuyển động thẳng đều có đồ thị như trên hình vẽ. Kết luận nào dưới đây là chính xác?
Dựa vào đồ thị chuyển động của vật như trên hình vẽ, em hãy cho biết: sau 2 giờ kể từ khi xuất phát thì vật cách điểm xuất phát bao nhiêu km?
Dựa vào đồ thị chuyển động của vật, em hãy cho biết trong các kết luận dưới đây, kết luận nào là chính xác?
Đồ thị trên biểu diễn sự phụ thuộc vận tốc theo thời gian của một chất điểm. Kết luận nào dưới đây là chính xác?
Một vật chuyển động thẳng đều có đồ thị tọa độ theo thời gian như trên hình vẽ. Dựa vào đồ thị trên hãy cho biết vật chuyển động với vận tốc là bao nhiêu?
Hãy dựa vào Bảng 10.1 để trả lời các câu hỏi sau:
Bảng 10.1. Bảng ghi quãng đường đi được theo thời gian
Thời gian | 0 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
Quảng đường | 0 | 60 | 120 | 180 | 180 | 220 | 260 |
1. Trong 3h đầu, ô tô chạy với tốc độ bao nhiêu km/h?
2. Trong khoảng thời gian nào thì ô tô dừng lại để hành khách nghỉ ngơi?
Xác định các điểm E và G ứng với các thời điểm 5h và 6h và vẽ các đường nối hai điểm D và E, hai điểm E và G trong Hình 10.2. Nhận xét về các đường nối này.
Hình 10.2
Từ đồ thị ở Hình 10.2:
Hình 10.2
a) Mô tả lại bằng lời chuyển động của ô tô trong 4h đầu.
b) Xác định tốc độ của ô tô trong 3h đầu.
c) Xác định quãng đường ô tô đi được sau 1h30min từ khi khởi hành.
Lúc 6h sáng, bạn A đi bộ từ nhà ra công viên để tập thể dục cùng các bạn. Trong 15 min đầu, A đi thong thả được 1000 m thì gặp B. A đứng lại nói chuyện với B trong 5 min. Chợt A nhớ ra là các bạn hẹn mình bắt đầu tập thể dục ở công viên vào lúc 6h30min nên vội vã đi nốt 1000 m còn lại và đến công viên vào đúng lúc 6h30min.
a) Vẽ đồ thị quãng đường – thời gian của bạn A trong suốt hành trình 30 min đi từ nhà đến công viên.
b) Xác định tốc độ của bạn A trong 15 min đầu và 10 min cuối của hành trình.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Minh và Nam đi xe đạp trên một đoạn đường thẳng. Trên Hình 10.2, đoạn thẳng OM là đồ thị quãng đường – thời gian của Minh, đoạn thẳng ON là đồ thị quãng đường - thời gian của Nam. Mô tả nào sau đây không đúng?
A. Minh và Nam xuất phát cùng một lúc.
B. Tốc độ của Minh lớn hơn tốc độ của Nam.
C. Quãng đường Minh đi ngắn hơn quãng đường Nam đi.
D. Thời gian đạp xe của Nam nhiều hơn thời gian đạp xe của Minh.
Câu trả lời của bạn
Đáp án đúng là: C
A. Đúng, vì tại t = 0 h cả 2 đồ thị đều ở s = 0 m.
B. Đúng, vì đường OM ở phía trên ON nên khi xét cùng với một quãng đường đi được thì bạn Minh đi với thời gian ngắn hơn bạn Nam.
C. Sai, vì nhìn trên đồ thị ta thấy, tại M và N đều có giá trị s như nhau.
D. Đúng, vì từ hai điểm M và N kẻ vuông góc xuống trục thời gian ta được tM nhỏ hơn tN.
A. v1 = v2 = v3.
C. v1 < v2 < v3.
D. v1 = v2 > v3.
Câu trả lời của bạn
Đáp án B. v1 > v2 > v3.
Tại t = 0 (h) vật 2 xuất phát tại s = 0 (m)
Tại t = 0 (h) vật 3 xuất phát tại s = s0 (m)
Vật 1 xuất phát tại s = 0 (m), sau vật 2 và 3 khoảng thời gian t
Mà cả 3 vật cùng gặp nhau tại 1 vị trí ở cùng một thời điểm.
Từ đây, ta thấy:
+ Vật 2 và vật 1 đi cùng một quãng đường nhưng thời gian đi của vật 1 ngắn hơn vật 2 ⇒⇒ v1 > v2.
+ Vật 2 và vật 3 cùng thời gian đi nhưng quãng đường vật 3 ngắn hơn quãng đường vật 2 ⇒⇒v2 > v3.
Vậy vật 1 đi nhanh nhất, vật 3 đi chậm nhất (v1 > v2 > v3).
Đồ thị quãng đường – thời gian mô tả
A. Liên hệ giữa quãng đường đi được của vật và thời gian.
B. Liên hệ giữa vận tốc của vật trên quãng đường và thời gian.
C. Liên hệ giữa hướng chuyển động của vật và thời gian.
D. Liên hệ giữa vận tốc của vật và hướng chuyển động của vật.
Câu trả lời của bạn
A
Đồ thị quãng đường – thời gian mô tả liên hệ giữa quãng đường đi được của vật và thời gian
Đồ thị quãng đường - thời gian của chuyển động có tốc độ không đổi có dạng là
A. Đường thẳng
B. Đường cong
C. Đường tròn
D. Đường gấp khúc
Câu trả lời của bạn
Đáp án A
Đồ thị quãng đường - thời gian của chuyển động có tốc độ không đổi có dạng đường thẳng song song với trục Ot
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *