Nhằm giúp học sinh học tốt môn Khoa học tự nhiên 7, DapAnHay đã biên soạn nội dung bài học Bài 1: Phương pháp và kĩ năng học tập môn Khoa học tự nhiên chương trình SGK Kết nối tri thức để chia sẻ đến các em những kiến thức trọng tâm và những lưu ý giúp học sinh học tốt và đạt kết quả cao. Mời các em cùng tham khảo!
- Phương pháp tìm hiểu tự nhiên là cách thức tìm hiểu các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và đời sống, chứng minh được các vấn đề trong thực tiễn bằng các dẫn chứng khoa học. Phương pháp này gồm các bước được mô tả như sau:
+ Bước 1: Đề xuất vấn đề cần tìm hiểu: Quan sát và đặt câu hỏi cho vấn đề nảy sinh.
+ Bước 2: Đưa ra dự đoán khoa học để giải quyết vấn đề: Dựa trên các tri thức phù hợp từ việc phân tích vấn đề, đưa ra dự đoán nhằm trả lời câu hỏi đã nêu
+ Bước 3: Lập kế hoạch kiểm tra dự đoán: Lựa chọn được phương pháp, kĩ thuật, kĩ năng thích hợp (thực nghiệm, điều tra,...) để kiểm tra dự đoán.
+ Bước 4: Thực hiện kế hoạch kiểm tra dự đoán: Trường hợp kết quả không phù hợp cần quay lại từ bước 2.
+ Bước 5: Viết báo cáo: Thảo luận và trình bày báo cáo khi được yêu cầu.
Ví dụ: Tìm hiểu mối quan hệ giữa độ lớn của lực ma sát trượt và diện tích tiếp xúc của vật với mặt phẳng trên đó vật chuyển động.
+ Bước 1: Đề xuất vấn đề.
+ Bước 2: Đưa ra dự đoán khoa học để giải quyết vấn đề.
+ Bước 3: Lập kế hoạch kiểm tra dự đoán.
+ Bước 4: Tiến hành thí nghiệm kiểm tra dự đoán và rút ra kết luận.
a) Đo lực ma sát trượt của miếng gỗ có diện tích tiếp xúc là 12cm x 6 cm
a) Đo lực ma sát trượt của miếng gỗ có diện tích tiếp xúc là 12cm x 3 cm
Hình 1.1. Đo lực ma sát trượt của miếng gỗ có diện tích tiếp xúc khác nhau
+ Bước 5: Báo cáo kết quả và thảo luận về kết quả thí nghiệm.
Có năm bước cần thực hiện khi áp dụng phương pháp tìm hiểu khoa học tự nhiên trong quá trình học tập và khám phá tri thức ở các bài học. |
---|
- Các kĩ năng mà các nhà khoa học sử dụng trong quá trình nghiên cứu thường được gọi là kĩ năng tiến trình. Một số kĩ năng tiến trình cơ bản thường được áp dụng trong nghiên cứu là kĩ năng: quan sát, phân loại, liên kết, đo và dự báo.
a. Kĩ năng quan sát, phân loại
- Kĩ năng quan sát là kĩ năng sử dụng một hoặc nhiều giác quan để thu nhận thông tin về các đặc điểm, kích thước, hình dạng, kết cấu, vị trí,... của các sự vật và hiện tượng trong tự nhiên. Học sinh cần sử dụng các dụng cụ như thước đo, kính hiển vi,... để mở rộng phạm vi quan sát và có những thông tin, kết quả chính xác hơn. Trong thí nghiệm đo lực ma sát trượt của miếng gỗ có diện tích tiếp xúc khác nhau (Hình 1.1), kĩ năng quan sát được lựa chọn (ở bước 2) và sử dụng (ở bước 4 của phương pháp tìm hiểu tự nhiên).
- Ở các lớp dưới, kĩ năng phân loại là kĩ năng nhận dạng đặc điểm, tính chất đặc trưng, phổ biến của sự vật, hiện tượng để xếp vào các nhóm. Ở lớp 7, kĩ năng này được yêu cầu ở mức cao hơn, học sinh biết nhóm các đối tượng, khái niệm hoặc sự kiện thành các danh mục, theo các tính năng hoặc đặc điểm được lựa chọn.
b. Kĩ năng liên kết
- Kĩ năng liên kết liên quan đến việc sử dụng các số liệu quan sát, kết quả phân tích số liệu hoặc dựa vào những điều đã biết nhằm xác định các mối quan hệ mới của các sự vật và hiện tượng trong tự nhiên.
Ví dụ: Vòng tuần hoàn của nước trên Trái Đất liên quan chặt chẽ đến tính chất các thể của nước, sự vận chuyển và lưu chuyển của nước trong khí quyển và ảnh hưởng đến sự phân phối, đặc điểm của hệ thống sinh thái động vật và thực vật,...
c. Kĩ năng đo
- Khi thực hiện thí nghiệm, học sinh cần biết chức năng, độ chính xác, giới hạn đo,... của các dụng cụ và thiết bị khác nhau để lựa chọn và sử dụng chúng một cách thích hợp.
- Kĩ năng đo đã được hình thành và phát triển ngay từ lớp 6. Việc đo thường được thực hiện theo các bước sau:
(1) Ước lượng để lựa chọn dụng cụ/thiết bị đo phù hợp.
(2) Thực hiện phép đo, ghi kết quả đo và xử lý số liệu đo.
(3) Nhận xét độ chính xác của kết quả đo căn cứ vào loại dụng cụ đo và cách đo.
(4) Phân tích kết quả và thảo luận về kết quả nghiên cứu thu được.
d. Kĩ năng dự báo
- Là kĩ năng đề xuất điều gì sẽ xảy ra dựa trên các quan sát, kiến thức, sự hiểu biết và suy luận của con người về sự vật và hiện tượng trong tự nhiên. Người ta có thể đưa ra các dự báo định tính và định lượng. Để đưa ra dự báo định tính, thay vì sử dụng các số liệu quan sát, người ta dựa vào các hiểu biết, đánh giá và suy luận của các chuyên gia. Sử dụng mô hình để tính toán có thể đưa ra dự báo định lượng chính xác hơn.
- Khi đưa ra dự đoán (bước 2 của phương pháp tìm hiểu tự nhiên) người ta thường sử dụng kĩ năng này để giải quyết vấn đề đặt ra.
Kĩ năng cần thiết trong tìm hiểu khoa học tự nhiên: quan sát, phân loại, liên kết, dự báo,... |
---|
a. Cổng quang điện (gọi tắt là cổng quang)
- Cổng quang là thiết bị dùng để bật và tắt đồng hồ đo thời gian hiện số.
- Nó gồm một bộ phận phát tia hồng ngoại D1 một bộ phận thu tia hồng ngoại D2 và dây cáp nối với đồng hồ đo thời gian hiện số. Dây nối này vừa có tác dụng cung cấp điện cho cổng quang, vừa có tác dụng gửi tín hiệu điện từ cổng quang tới đồng hồ (Hình 1.4).
Hình 1.4. Cổng quang điện
b. Đồng hồ đo thời gian hiện số
- Đồng hồ đo thời gian hiện số hoạt động như một đồng hồ bấm giây nhưng được điều khiển bằng cổng quang.
Hình 1.5. Mặt trước của đồng hồ đo thời gian hiện số
Hình 1.6. Mặt sau của đồng hồ đo thời gian hiện số
- Mặt trước của đồng hồ hiện số (Hình 1.5) có các nút:
(1) THANG ĐO: Bên nút thang đo có ghi giới hạn đo (GHĐ) và độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của đồng hồ: 9,999 s – 0,001 s và 99,99 5 – 0,01 s. Với nội dung môn Khoa học tự nhiên 7, chỉ cần chọn thang đo 99,99 5 – 0,01 s là thích hợp.
(2) MODE: Núm này dùng để chọn chế độ làm việc của đồng hồ. Với nội dung môn Khoa học tự nhiên ở lớp 7, cần chọn chế độ làm việc A ⇔ B để do khoảng thời gian giữa hai thời điểm A và B. Tại thời điểm A, đồng hồ được tổng quang bật, tại thời điểm B, đồng hồ được cổng quang tắt. Trên mặt đồng hồ xuất hiện số đo thời gian \(\Delta \)t giữa hai thời điểm trên. Cổng C để kết nối với nam châm điện.
(3) RESET: Cho đồng hồ quay về trạng thái ban đầu, mặt hiện số chỉ số 0.000.
- Mặt sau của đồng hồ hiện số (Hình 1.6) có các nút:
(4) Công tắc điện.
(5) Ba ổ cắm cổng quang A, B, C.
(6) Ổ cắm điện.
a. Viết báo cáo thực hành
Sau khi làm thực hành, học sinh viết báo cáo theo mẫu sau:
Họ và tên ... Ngày... tháng ... năm ... Lớp ... BÁO CÁO THỰC HÀNH 1. Mục đích thí nghiệm 2. Chuẩn bị 3. Các bước tiến hành 4. Kết quả - Bảng số liệu (nếu có) - Tính toán (nếu có) - Nhận xét, kết luận 5. Trả lời các câu hỏi (nếu có) |
b. Viết và trình bày báo cáo, thuyết trình
- Một số bài trong môn Khoa học tự nhiên ở lớp 7 có yêu cầu trình bày, thảo luận, thuyết trình một vấn đề nào đó có liên quan đến nội dung bài học. Ví dụ: Bài thực hành cảm ứng ở sinh vật yêu cầu: thực hiện quan sát, ghi chép và trình bày được kết quả quan sát một số tập tính của động vật.
- Để hoạt động thuyết trình thảo luận có kết quả, cần chú ý những vấn đề sau đây:
+ Chuẩn bị các bước từ việc chọn vấn để thuyết trình, lập dàn bài chi tiết của báo cáo thuyết trình, thu thập tư liệu/số liệu đến cách trình bày báo cáo,... dựa trên những hướng dẫn cụ thể từ các thầy/cô giáo.+ Thực hiện hoạt động theo nhóm hoặc tổ với một bảng kế hoạch chi tiết trong đó có ghi rõ nội dung công việc, người phụ trách, tiến trình thực hiện, sản phẩm. Để hoạt động hiệu quả hơn, hấp dẫn và sinh động hơn, cần ưu tiên cho các tư liệu mang tính trực quan như biểu bảng, tranh ảnh, video,...
+ Mỗi báo cáo thuyết trình cần có tối thiểu 4 nội dung sau đây: (1) Mục đích báo cáo, thuyết trình; (2) Chuẩn bị và các bước tiến hành; (3) Kết quả và thảo luận; (4) Kết luận.
Bài 1: Môn Khoa học tự nhiên là môn học về các sự vật và hiện tượng trong thế giới tự nhiên nhằm hình thành và phát triển các năng lực khoa học tự nhiên: nhận thức khoa học tự nhiên, tìm hiểu tự nhiên và vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào cuộc sống. Để học tốt môn Khoa học tự nhiên các em cần sử dụng những phương pháp và kĩ năng nào?
Hướng dẫn giải
Để học tốt môn Khoa học tự nhiên cần sử dụng những phương pháp và kĩ năng:
- Phương pháp tìm hiểu tự nhiên
- Kĩ năng:
+ Kĩ năng quan sát, phân loại
+ Kĩ năng liên kết các vấn đề lại với nhau
+ Kĩ năng đo đạc, thực hiện thí nghiệm
+ Kĩ năng dự đoán
Bài 2: Em hãy mô tả một hiện tượng trong tự nhiên quan sát được. Từ đó đặt câu hỏi cần tìm hiểu hiện tượng đó.
Hướng dẫn giải
- Tại sao chim lại di cư vào mùa đông?
- Tại sao vào lạnh ta không thể quan sát thấy các loài bò sát nhỏ?
- Tại sao cá trê lại không có vẩy?
- Tại sao người ta lại có thể canh tác thủy canh (Trồng cây trên nước)?
- Tại sao lá cây thường có màu xanh, nhưng cũng có những cây có lá không có màu xanh, vậy những cây này quang hợp như thế nào?
- Khi ngủ có phải tất cả các cơ quan trong cơ thể đều được nghỉ ngơi?
Bài 3: Kĩ năng liên kết và kĩ năng đo thường được sử dụng bước nào trong phương pháp tìm hiểu tự nhiên?
Hướng dẫn giải
Kĩ năng liên kết và kĩ năng đo thường được sử dụng trong phương pháp tìm hiểu tự nhiên ở bước:
- Hình thành giả thuyết.
- Lập kế hoạch kiểm tra giả thuyết.
Học xong bài học này, em có thể:
- Trình bày và vận dụng được một số phương pháp và kĩ năng trong học tập môn Khoa học tự nhiên:
+ Phương pháp tìm hiểu tự nhiên
+ Thực hiện được các kĩ năng tiến trình: quan sát, phân loại, liên kết, đo, dự báo.
- Sử dụng được một số dụng cụ đo trong môn Khoa học tự nhiên 7.
- Làm được báo cáo, thuyết trình
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức Bài 1 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Sử dụng các số liệu quan sát, kết quả phân tích số liệu hoặc dựa vào những điều đã biết nhằm xác định các mối quan hệ mới của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên là kĩ năng
Mặt sau của đồng hồ đo hiện số không có
Để đo các số đo cơ thể, người thợ may thường sử dụng
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức Bài 1để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Giải câu hỏi trang 7 SGK Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức - KNTT
Giải câu hỏi 1 trang 8 SGK Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức - KNTT
Giải câu hỏi 2 trang 8 SGK Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức - KNTT
Giải câu hỏi trang 9 SGK Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức - KNTT
Hoạt động trang 9 SGK Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức - KNTT
Giải câu hỏi 1 trang 10 SGK Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức - KNTT
Giải câu hỏi 2 trang 10 SGK Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức - KNTT
Giải câu hỏi 1 trang 12 SGK Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức - KNTT
Giải câu hỏi 2 trang 12 SGK Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức - KNTT
Hoạt động trang 12 SGK Khoa học tự nhiên Kết nối tri thức - KNTT
Hoạt động trang 13 SGK Khoa học tự nhiên Kết nối tri thức - KNTT
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Hóa học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
Sử dụng các số liệu quan sát, kết quả phân tích số liệu hoặc dựa vào những điều đã biết nhằm xác định các mối quan hệ mới của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên là kĩ năng
Mặt sau của đồng hồ đo hiện số không có
Để đo các số đo cơ thể, người thợ may thường sử dụng
Nếu không có những phát minh của Khoa học và công nghệ này thì cuộc sống của con người sẽ như thế nào?
Để học tập tốt môn Khoa học tự nhiên, chúng ta cần thực hiện và rèn luyện kĩ năng nào?
quan sát, phân loại
liên kết, đo, dự báo
Tiến trình nghiên cứu khoa học gồm mấy bước?
1
Một báo cáo kết quả tìm hiểu tự nhiên thường gồm các nội dung chính nào?
Việc lắp ráp pin cho nhà máy điện mặt trời thể hiện vai trò nào dưới đây của khoa học tự nhiên?
Đối tượng nghiên cứu của lĩnh vực Vật lí thuộc khoa học tự nhiên là gì?
Những hoạt động là hoạt động nghiên cứu khoa học tự nhiên?
Sắp xếp nội dung các thông tin khi nghiên cứu sự hòa tan của một số chất rắn theo các bước của phương pháp tìm hiểu tự nhiên.
- Tìm hiểu khả năng hòa tan của muối ăn, đường, đá vôi (dạng bột) trong nước.
- Dự đoán trong số các chất muối ăn, đường, đá vôi (dạng bột), chất nào tan, chất nào không tan trong nước?
- Thực hiện các bước thí nghiệm: rót cùng một thể tích nước (khoảng 5 mL) vào ba ống nghiệm. Thêm vào mỗi ống nghiệm khoảng 1 gam mỗi chất trên và lắc đều khoảng 1 – 2 phút. Quan sát và ghi lại kết quả thí nghiệm. So sánh và rút ra kết luận.
- Đề xuất thí nghiệm để kiểm tra dự đoán (chuẩn bị dụng cụ, hóa chất và các bước thí nghiệm).
- Viết báo cáo và trình bày quá trình thực nghiệm, thảo luận kết quả thí nghiệm.
Quan sát Hình 1.2 và cho biết hiện tượng nào là hiện tượng tự nhiên thường xảy ra trên Trái Đất? Hiện tượng nào là thảm họa thiên nhiên gây tác động xấu đến con người và môi trường?
Hình 1.2. Một số hiện tượng tự nhiên
Em hãy tìm hiểu và cho biết cách phòng chống và ứng phó của con người trước thảm họa thiên nhiên ở Hình 1.2
Hình 1.2. Một số hiện tượng tự nhiên
Hãy kết nối thông tin giữa cột (A) và cột (B) tạo thành câu hoàn chỉnh, thể hiện sự liên kết trong tìm hiểu, khám phá tự nhiên.
Cột (A) | Cột (B) |
1. Nước được cấu tạo từ hai nguyên tố là oxygen và hydrogen. Nước có | a) đây cũng chính là nguyên nhân mà người ta cho rằng tạo ra từ trường của Trái Đất. |
2. Nhân địa cầu được cấu tạo chủ yếu từ hợp kim của sắt và nickel, | b) dựa trên nhu cầu của cây trồng trong từng thời kì sinh trưởng và phát triển. |
3. Lựa chọn phân bón cho cây trồng | c) vai trò quan trngj trong quá trình quang hợp của cây xanh. |
Đo và xác định khối lượng
Chuẩn bị: cân điện tử.
Tiến hành: đo khối lượng cuốn sách Khoa học tự nhiên 7 bằng cân điện tử.
Thảo luận nhóm, hoàn thành bảng mẫu và thực hiện yêu cầu sau:
Bảng 1.1. Kết quả đo khối lượng cuốn sách Khoa học tự nhiên 7
Thứ tự phép cân | Kết quả thu được (gam) | Nhận xét/đánh giá kết quả đo (nếu có) |
1 | ? | ? |
2 | ? | |
3 | ? | |
Khối lượng của cuốn sách (kết quả trung bình) | ? | ? |
Hãy xác định khối lượng của cuốn sách và nhận xét kết quả của các lần đo so với kết quả trung bình.
Khí carbon dioxide là nguyên nhân chính gây ra sự ấm lên của Trái Đất do hiệu ứng nhà kính. Quan sát Hình 1.3 và cho biết nguyên nhân nào làm phát thải khí nhà kính nhiều nhất. Hãy tìm hiểu và đề xuất biện pháp giảm sự phát thải khí carbon dioxide từ nguồn này.
Hình 1.3. Biểu đồ tỉ lệ phát thải khí nhà kính từ các nguyên nhân khác nhau
Tìm hiểu thông tin trên sách, báo, Internet về nhiệt độ trung bình toàn cầu của Trái Đất trong khoảng 100 năm qua và suy luận về nhiệt độ của Trái Đất tăng hay giảm trong vòng 10 năm tới.
Đồng hồ đo thời gian hiện số được điều khiển bởi cổng quang như thế nào?
Khi ước lượng thời gian chuyển động của vật lớn hơn 10s, cần lựa chọn thang đo nào của đồng hồ hiện số? Vì sao?
Hãy viết báo cáo bài thực hành: Quan sát và phân biệt một số loại tế bào đã học trong môn Khoa học tự nhiên ở lớp 6 theo mẫu trên
Hãy lập dàn ý chi tiết cho báo cáo thuyết trình về vai trò của đa dạng sinh học đã học trong môn Khoa học tự nhiên ở lớp 6.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Cho các bước sau:
(1) Thực hiện phép đo, ghi kết quả đo và xử lí số liệu đo.
(2) Ước lượng để lựa chọn dụng cụ/ thiết bị đo phù hợp.
(3) Phân tích kết quả và thảo luận về kết quả nghiên cứu thu được.
(4) Đánh giá độ chính xác của kết quả đo căn cứ vào loại dụng cụ đo và cách đo.
Trình tự các bước hình thành kĩ năng đo là
A. (1) → (2) → (3) → (4).
B. (1) → (3) → (2) → (4).
C. (3) → (2) → (4) → (1).
D. (2) → (1) → (4) → (3).
Câu trả lời của bạn
Đáp án D (2) → (1) → (4) → (3)
Để xác định thời gian chuyển động trên quãng đường 50 cm của một viên bi lăn trên một máng nghiêng, người ta sử dụng cổng quang và đồng hồ đo thời gian hiện số. Hỏi:
a) Phải chọn MODE nào của đồng hồ?
b) Phải bấm vào nút nào của đồng hồ để trên màn hình hiện lên các số 0000?
c) Phải nối cổng quang như thế nào với mặt sau của đồng hồ?
Câu trả lời của bạn
a) Đặt MODE: A ↔ B
b) Bấm nút RESET.
c) Nối cổng quang 1 với chôt A; cổng quang 2 với chốt B.
Con người có thể định lượng được các sự vật và hiện tượng tự nhiên dựa trên kĩ năng nào?
Câu trả lời của bạn
Kĩ năng đo
Trong Hình 1.1, ban đầu bình a chứa nước, bình b chứa một vật rắn không thấm nước. Khi đổ hết nước từ bình a sang bình b thì mức nước trong bình b được vẽ trong hình. Thể tích của vật rắn là
Câu trả lời của bạn
Thể tích nước trong ống a là 37 mL. Thể tích nước trong ống b là 70mL
Thể tích của vật rắn bằng thể tích nước dâng lên: 70 – 37 = 33mL
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *