1.1. Khái niệm cảm ứng và vai trò của cảm ứng đối với sinh vật
- Khái niệm: Cảm ứng là khả năng cơ thể sinh vật tiếp nhận và phản ứng thích hợp với các kích thích từ môi trường để đảm bảo cho sinh vật tồn tại và phát triển.
Ví dụ: Khi chạm tay vào nước nóng, tay sẽ rụt lại.
- Đặc điểm của cảm ứng:
+ Cảm ứng ở thực vật diễn ra chậm, khó nhận ra, có các hình thức như hướng sáng, hướng nước, hướng tiếp xúc,…
Hình 27.2. Một số ví dụ về cảm ứng ở thực vật
+ Cảm ứng ở động vật thường diễn ra với tốc độ nahnh hơn, dễ nhận thấy,…
Hình 27.3. Một số ví dụ về cảm ứng ở động vật
- Ý nghĩa của cảm ứng: Giúp sinh vật tồn tại, phát triển thích nghi với sự thay đổi của môi trường trong giới hạn nhất định.
1.2. Cảm ứng ở thực vật
a. Thí nghiệm chứng minh tính cảm ứng ở thực vật
Tính hướng sáng
- Chuẩn bị hai hộp A, B bằng bìa các tông đủ lớn để có thể đặt vào đó cốc trồng cây đậu. Ở hộp A, một bên thành hộp có một cửa sổ ngang tầm với ngon cây đậu; ở hộp B, có một cửa số ở thành hộp phía trên.
- Dùng hai cốc đựng đất, trồng một hạt đậu nảy mầm vào mỗi cốc và tưới đủ ẩm hàng ngày.
- Sau một tuần, khi các cây đã đủ lớn, đạt một cốc vào hộp A và một cốc vào hộp B. Sau đó, đóng nắp hộp và đặt cả hai hộp ngoài ánh sáng.
- Sau hai ngày, quan sát hướng vươn lên của cây đậu ở hộp A và hộp B.
Hình 27.4. Tính hướng sáng của thực vật
=> Từ hình thái khác nhau của 2 cây ở 2 hộp, nhận thấy ngọn cây có tính hướng sáng. Tính hướng sáng này giúp cây thu nhận đủ ánh sáng để tiến hành quá trình quang hợp tạo điều kiện cho sự sinh trưởng và phát triển của cây.
Tính hướng nước
- Trồng hai cây con vào hai hộp chứa mùn cưa (A và B).
- Ở hộp A, tưới nước cho cây bình thường, còn hộp B không tưới nước mà đặt cốc giấy có thể thầm nước ra ngoài. Hằng ngày bổ sung nước và cốc để nước từ trong cốc thầm dần ra mùn cưa.
- Sau 3 - 5 ngày, gạt lớp mùn cưa và nhấc thẳng cây lên. Quan sát hướng mọc của rễ cây non trong các hộp.
Hình 27.5. Tính hướng nước của thực vật
=> Từ hình thái rễ khác nhau của 2 cây ở 2 hộp, nhận thấy rễ cây có tính hướng nước. Tính hướng nước giúp rễ cây chủ động tìm kiếm được nguồn nước, cung cấp đủ nước cho sự sinh trưởng và phát triển của cây.
b. Ứng dụng cảm ứng ở thực vật trong thực tiễn
- Ứng dụng tính hướng sáng: Cây ưa sáng mạnh thì trồng ở nơi quang đãng, cây ưa tối thì trồng dưới tán những cây khác.
- Ứng dụng tính hướng tiếp xúc: Làm giàn khi trồng các cây thân leo (ví dụ cây dưa chuột, cây hoa thiên lí,…)
- Ứng dụng tính hướng nước: Cây ưa nước thì trồng ở nơi ẩm ướt, gần bờ ao, đầm lầy. Cây không ưa nước thì trồng nơi đất khô ráo.
- Ứng dụng tính hướng đất và tránh ánh sáng của rễ: cần vun gốc cho cây (ví dụ cây khoai tây).
- Ứng dụng tính hướng hóa: một số cây cần bón phân sát mặt đất (cây lúa, cây dứa,…), một số cây cần đào hố sâu dưới đất (cây cam, cây bưởi,…).
1. Cảm ứng là khả năng tiếp nhận và phản ứng (trả lời) thích hợp với các kích thích từ môi trường, đảm bảo cho sinh vật tồn tại và phát triển. Nhờ có đặc tính cảm ứng, sinh vật mới tồn tại, phát triển thích nghi với sự thay đổi của môi trường trong một giới hạn nhất định. 2. Ở thực vật, khi nhận kích thích, cảm ứng biểu hiện bằng sự vận động của cơ quan. Các hình thức cảm ứng như: hướng nước, hướng sáng, hướng tiếp xúc,... 3. Vận dụng hiểu biết về cảm ứng ở thực vật để thực hiện một số biện pháp, kĩ thuật tăng năng suất cây trồng như tưới nước, làm giàn, bón phân, vun gốc,... |
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *