Mời các em học sinh cùng tham khảo nội dung bài học Bài 9: Quy tắc Octet chương trình SGK Cánh Diều được đội ngũ DapAnHay biên soạn và tổng hợp bên dưới đây để nắm được cách vận dụng quy tắc octet trong quá trình hình thành liên kết hoá học cho các nguyên tố nhóm A cùng như giải thành thạo một số bài toán liên quan.
- Trong phản ứng hoá học, các nguyên tử có xu hướng hình thành lớp vỏ bên vũng như của khí hiểm.
- Quy tắc này lần đầu được đưa ra bởi Lewis (Li-uýt, 1875 – 1946, nhà hoá học, vật lí người Mỹ) để lí giải xu hướng các nguyên tử trở nên bền vững hơn trong phản ứng hoá học.
- Các nguyên tử khí hiểm bền vững hơn rất nhiều so với các nguyên tử nguyên tố khác trong cùng chu kì nên rất khó tham gia các phản ứng hoá học. Điều này là do chúng có lớp electron ngoài cùng đã bão hoà với 8 electron (ngoại lệ là He với lớp electron ngoài cùng bão hoà 2 electron).
- Các nguyên tử liên kết với nhau theo xu hướng chung là tạo ra lớp electron ngoài cũng như của khí hiếm để mỗi nguyên tử đó trở nên bền vững hơn.
Hình 9.1. Mô hình cấu tạo của Helium và Neon
Trong quá trình hình thành liên kết hóa học, các nguyên tử có xu hướng nhường, nhận hoặc góp chung electron để đạt được cấu hình bền vững như của khí hiểm với 8 electron lớp ngoài cùng (hoặc 2 electron ở lớp ngoài cũng như của helium).
Ví dụ 1
- Nguyên tử chlorine với cấu hình electron là [Ne]3s23p5 có 7 electron ở lớp ngoài cùng.
- Vậy xu hướng cơ bản của nguyên tử chlorine khi hình thành liên kết hoá học là nhận thêm 1 electron để đạt được 8 electron ở lớp ngoài cũng như của khí hiểm An (thay vì Cl phải nhường đi 7 electron để có lớp electron ngoài cùng là 2s22p6 - khó khăn hơn rất nhiều) (Hình 9.2).
Hình 9.2. Sơ đồ nguyên tử Cl nhận thêm 1 electron vào lớp ngoài cùng
- Các phi kim với 5, 6 hoặc 7 electron ở lớp ngoài cùng có xu hướng nhận thêm electron để đạt 8 electron ở lớp ngoài cùng. Trong cùng chu kì, các nguyên tử có lớp ngoài cùng với 7 electron (các halogen) dễ nhận thêm electron hơn nên có tính phi kim mạnh nhất.
Ví dụ 2
- Nguyên tử sodium với cấu hình electron là [Ne]3s1 có 1 electron ở lớp vỏ ngoài cùng.
- Vậy xu hướng cơ bản của nguyên tử sodium khi hình thành liên kết hoá học là nhường đi 1 electron để đạt được lớp vỏ có 8 electron ở lớp ngoài cũng như của khi hiểm Ne (thay vì sodium phải nhận thêm 7 electron để có lớp electron ngoài cùng là 3s23p6 - khó khăn hơn rất nhiều) (Hình 9.3).
Hình 9.3. Sơ đồ nguyên tử Na nhường đi 1 electron ở lớp ngoài cùng
- Nói chung, các kim loại có 1, 2 hoặc 3 electron ở lớp ngoài cùng có xu hướng nhường bớt toàn bộ các electron này để tạo thành ion dương tương ứng có 8 electron ở lớp ngoài củng. Trong cùng chu kì, nguyên tử có 1 electron ở lớp ngoài cùng các kim loại kiềm) dễ nhường electron hơn nên có tính kim loại mạnh nhất.
- Ngoài cách các nguyên tử nhường và nhận electron để hình thành liên kết ion, quy tắc octet có thể đạt được bằng cách góp chung electron.
Ví dụ 3
- Phân tử H2 được hình thành từ hai nguyên tử H bởi sự góp chung electron (Hình 9.4).
- Sau khi hình thành liên kết, xung quanh mối nguyên tử H có 1 đôi electron chung, giống lớp vỏ bền vững của khỉ hiểm He.
Hình 9.4. Sự góp chung electron trong phân tử H2
Trong quá trình hình thành liên kết hoá học, các nguyên tử có xu hướng nhường, nhận hoặc góp chung electron để đạt được cấu hình bền vững như của khí hiếm với 8 electron ở lớp ngoài cùng (hoặc 2 electron ở lớp ngoài cũng như của helium).
Bài 1: Quan sát hiện tượng tự nhiên sau:
Viên bi rơi từ trên cao (vị trí có năng lượng cao hơn) xuống dưới đất (vị trí có năng lượng thấp hơn) mà không tự lăn theo chiều ngược lại.
Hãy cho biết quá trình trên diễn ra theo xu hướng tạo nên hệ bền hơn (năng lượng thấp hơn) hay kém bền hơn (năng lượng cao hơn)
Hướng dẫn giải
Viên bi có xu hướng dịch chuyển từ nơi có năng lượng cao hơn (kém bền) về nơi có năng lượng thấp hơn (bền hơn)
→ Như vậy quá trình trên diễn ra theo xu hướng tạo nên hệ bền hơn (nơi có có năng lượng thấp hơn)
Bài 2: Nguyên tử của các nguyên tố hydrogen và fluorine có xu hướng cho đi, nhận thêm hay góp chung các electron hóa trị khi tham gia liên kết hình thành phân tử hydrogen fluoride (HF)?
Hướng dẫn giải
- Nguyên tử fluorine và hydrogen đều là phi kim
+ Fluorine có 7 electron lớp ngoài cùng
+ Hydrogen có 1 electron lớp ngoài cùng (lớp 1 có tối đa 2 electron)
→ Cả 2 có xu hướng nhận electron để đạt cấu hình electron của khí hiếm
→ Khi tham gia liên kết hình thành phân tử HF, mỗi nguyên tử sẽ bỏ ra 1 electron để tạo thành 1 cặp electron dùng chung
Bài 3: Trình bày sự hình thành ion lithium. Cho biết ion lithium có cấu hình electron của khí hiếm tương ứng nào?
Hướng dẫn giải
- Lithium có số hiệu nguyên tử: Z = 3 → Cấu hình electron: 1s22s1
→ Lithium có xu hướng nhường 1 electron để đạt cấu hình electron bền vững của khí hiếm He
1s22s1 → 1s2 + 1e
Học xong bài học này, em có thể:
- Trình bày được quy tắc octet với các nguyên tố nhóm A.
- Vận dụng được quy tắc octet trong quá trình hình thành liên kết hoá học ở các nguyên tố nhóm A.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Hóa học 10 Cánh Diều Bài 9 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Theo qui tắc Octet thì công thức cấu tạo của phân tử SO2 là
Xét oxit của các nguyên tử thuộc chu kì 3, các oxit có liên kết ion là
Na2O, MgO, Al2O3.
SiO2, P2O5, SO3.
SO3, Cl2O7, Cl2O.
Al2O3, SiO2, SO2.
Chất nào có góc liên kết 120o trong phân tử?
H2S
BH3
H2O
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Hóa học 10 Cánh Diều Bài 9để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Giải câu hỏi trang 49 SGK Hóa học 10 Cánh Diều - CD
Giải câu hỏi trang 50 SGK Hóa học 10 Cánh Diều - CD
Luyện tập trang 50 SGK Hóa học 10 Cánh Diều - CD
Luyện tập 1 trang 51 SGK Hóa học 10 Cánh Diều - CD
Luyện tập 2 trang 51 SGK Hóa học 10 Cánh Diều - CD
Luyện tập 3 trang 51 SGK Hóa học 10 Cánh Diều - CD
Giải bài 1 trang 52 SGK Hóa học 10 Cánh Diều - CD
Giải bài 2 trang 52 SGK Hóa học 10 Cánh Diều - CD
Giải bài 3 trang 52 SGK Hóa học 10 Cánh Diều - CD
Giải bài 4 trang 52 SGK Hóa học 10 Cánh Diều - CD
Giải bài 5 trang 52 SGK Hóa học 10 Cánh Diều - CD
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Hóa học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
Theo qui tắc Octet thì công thức cấu tạo của phân tử SO2 là
Xét oxit của các nguyên tử thuộc chu kì 3, các oxit có liên kết ion là
Na2O, MgO, Al2O3.
SiO2, P2O5, SO3.
SO3, Cl2O7, Cl2O.
Al2O3, SiO2, SO2.
Chất nào có góc liên kết 120o trong phân tử?
H2S
BH3
H2O
Chất nào không có sự lai hóa sp trong phân tử?
HClO
BeBr2
Chọn câu sai
Cho các phân tử: (1) MgO; (2) Al2O3; (3) SiO2; (4) P2O5. Độ phân cực của chúng được sắp xếp theo chiều tăng dần từ trái qua phải là:
Hoàn thành nội dung sau : “Bán kính nguyên tử...(1) bán kính cation tương ứng và ... (2) bán kính anion tương ứng”.
So với N2, khí NH3 tan được nhiều trong nước hơn vì:
Các nguyên tử liên kết với nhau để
Chỉ ra nội dung sai khi nói về ion :
Cho nguyên tử các nguyên tố sau: Na (Z = 11), Cl (Z = 17), Ne (Z = 10), Ar (Z = 18)
Những nguyên tử nào trong các nguyên tử trên có lớp electron ngoài cùng bền vững
Oxygen có Z = 8, cho biết xu hướng cơ bản của nguyên tử oxygen khi hình thành liên kết hóa học. Hãy vẽ sơ đồ minh họa quá trình đó
Tính phi kim được đặc trưng bằng khả năng nhận electron. Xu hướng cơ bản của nguyên tử O và F trong các phản ứng hóa học là nhường hay nhận bao nhiêu electron
Hãy dự đoán xu hướng nhường, nhận electron của mỗi nguyên tử trong từng cặp nguyên tử sau. Vẽ mô hình (hoặc viết số electron theo lớp) quá trình các nguyên tử nhường, nhận electron để tạo ion
a) K (Z = 19) và O (Z = 8).
b) Li (Z = 3) và F (Z = 9).
c) Mg (Z = 12) và P (Z = 15)
Viết cấu hình electron của germanium (Ge, Z = 32) và giải thích vì sao nguyên tố này vừa có tính chất của kim loại, vừa có tính chất của phi kim
Vì sao các nguyên tố thuộc chu kì 2 chỉ có tối đa 8 electron ở lớp ngoài cùng (thỏa mãn quy tắc 8 electron khi tham gia liên kết)?
Nguyên tử nitrogen và nguyên tử nhôm có xu hướng nhận hay nhường lần lượt bao nhiêu electron để đạt được cấu hình electron bền vững?
A. Nhận 3 electron, nhường 3 electron
B. Nhận 5 electron, nhường 5 electron
C. Nhường 3 electron, nhận 3 electron
D. Nhường 5 electron, nhận 5 electron
Nguyên tử nguyên tố nào sau đây có xu hướng nhường đi 1 electron khi hình thành liên kết hóa học?
A. Boron
B. Potassium
C. Helium
D. Fluorine
Xu hướng tạo lớp vỏ bền vững hơn của các nguyên tử thể hiện như thế nào trong các trường hợp sau đây?
a) Kim loại điển hình tác dụng với phi kim điển hình
b) Phi kim tác dụng với phi kim
Ở dạng đơn chất, sodium (Na) và chlorine (Cl) rất dễ tham gia các phản ứng hóa học, nhưng muối ăn được tạo nên từ hai nguyên tố này lại không dễ dàng tham gia các phản ứng mà có sự nhường hoặc nhận electron. Giải thích?
Cho một số hydrocarbon sau: \(H - C \equiv C - H,{H_2}C = C{H_2},{H_3}C - C{H_3}\)
a) Những nguyên tử H và C nào trong các hydrocarbon trên thỏa mãn quy tắc octet? Biết rằng mỗi gạch (-) trong các công thức biểu diễn hai electron hóa trị chung
b) Một phân tử hydrocarbon có ba nguyên tử C và x nguyên tử H. Giá trị x lớn nhất có thể là bao nhiêu?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *