Tài liệu GDCD 6 Bài 9: Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam SGK Kết nối tri thức được DapAnHay biên tập và tổng hợp giới thiệu đến các em học sinh lớp 6 với phần tóm tắt lí thuyết và bài tập minh họa, giúp các em học sinh tìm hiểu kiến thức. Hi vọng tài liệu sẽ giúp ích cho các em. Chúc các em có kết quả học tập tốt.
- Công dân là người dân của một nước, có quyền và nghĩa vụ được pháp luật quy định
- Quốc tịch là căn cứ xác định công dân của một nước, thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân nước đó.
- Công dân nước CHXHCNVN là người có quốc tịch VN
- Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là công dân Việt Nam
- Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra đều có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không quốc tịch.
- Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra đều có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai.
- Trẻ em sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con.
- Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con.
- Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra cha mẹ đều là người không quốc tịch nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam
- Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi tại Việt Nam
- Trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam.
Trước diễn biến phức tạp của đại dịch Covid – 19 (năm 2020, 2021), Chính phủ Việt Nam đã tổ chức nhiều chuyến bay đón công dân Việt Nam từ những vùng dịch nguy hiểm trên thế giới về nước an toàn.
Theo em, vì sao Chính phủ Việt Nam quan tâm đến việc công dân Việt Nam về nước? Hãy chia sẻ cảm xúc của em khi được là công dân Việt Nam.
Hướng dẫn giải:
Để trả lời câu hỏi này các em cần đọc và phân tích nội dung tình huống, kết hợp liên hệ thực tế và kiến thức bản thân rút ra câu trả lời.
Lời giải chi tiết:
- Theo em, Chính phủ Việt Nam quan tâm đến việc đưa công dân Việt Nam về nước vì chính phủ quan tâm đến sức khỏe, tính mạng của đồng bào, của công dân Việt Nam đang sinh sống và làm việc tại nước ngoài, muốn bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam một cách tốt nhất.
- Cảm xúc của em khi được là công dân Việt Nam: Em rất tự hào khi được sinh ra và lớn lên tại Việt Nam, hiện nay Việt Nam vẫn còn là một nước đang phát triển có nền kinh tế không quá cao nhưng chính phủ Việt Nam đã dốc hết sức để đón được các công dân đang làm việc tại nước ngoài về nước. Đó là hành động vô cùng nhân đạo và nhân văn trong đại dịch Covid 19 này.
2.2.1. Khái niệm công dân
Câu 1
Em hãy quan sát các cuốn hộ chiếu dưới đây và cho biết đó là hộ chiếu của quốc gia nào. Ý nghĩa của những cuốn hộ chiếu đó?
Hướng dẫn giải:
Để trả lời câu hỏi này các em tiến hành quan sát hình ảnh kết hợp kiến thức thực tế bản thân trình bày câu trả lời.
Lời giải chi tiết:
- Hộ chiếu quốc gia lần lượt là: Việt Nam, Nga, Nhật Bản.
- Ý nghĩa của cuốn hộ chiếu đó để nhận diện quốc tịch của một ai đó, nhìn vào hộ chiếu chúng ta biết được họ đến từ đâu.
Câu 2
Đề bài: Em hãy đọc tình huống sau và trả lời câu hỏi:
Nhóm của Toàn đang thảo luận về khái niệm công dân, một số ý kiến được nêu ra:
- Minh: Công dân là những người dân sống trong cùng một nước.
- Thắng: Công dân là những người dân sống trong một nước, có cùng màu da, cùng tiếng nói.
- Toàn: Công dân là người mang quốc tịch của quốc gia, có các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quốc gia đó quy định.
Theo em, ý kiến của bạn nào thể hiện đầy đủ khái niệm công dân? Giải thích vì sao?
Hướng dẫn giải:
- Để trả lời câu hỏi này các em cần đọc kĩ nội dung tình huống, phân tích tình huống giải quyết vấn đề.
Lời giải chi tiết:
- Theo em, ý kiến của bạn Toàn thể hiện đầy đủ khái niệm công dân nhất.
- Giải thích: Vì theo quy định của Hiến pháp nước Việt Nam thì công dân là người dân của một nước, có các quyền và nghĩa vụ được pháp luật quy định.
2.2.2. Căn cứ xác định công dân nước CHXHCN VN
Thông tin
Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014 (trích)
Điều 5. Quan hệ giữa Nhà nước và công dân (trích)
1. Người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam
Điều 15: Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là công dân Việt Nam
Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là công dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam.
Điều 16. Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam
1. Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không có quốc tịch hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
2. Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam.
Điều 17. Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha là người không có quốc tịch
1. Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là người không có quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam.
2. Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có mẹ là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam, còn cha không rõ là ai có quốc tịch Việt Nam.
Điều 18. Quốc tịch của trẻ em sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam (trích)
1. Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
a. Căn cứ nào để xác định một người là công dân Việt Nam?
b. Trong những trường hợp dưới đây, trường hợp nào trẻ em là công dân Việt Nam?
- Trẻ em khi sinh ra có cả cha và mẹ là công dân Việt Nam.
- Trẻ em khi sinh ra có cha là công dân Việt Nam, mẹ là công dân nước ngoài.
- Trẻ em khi sinh ra có mẹ là công dân Việt Nam, cha là người không quốc tịch.
- Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam có cha mẹ mẹ là người không có quốc tịch những có nơi thường trú tại Việt Nam.
- Trẻ em bị bỏ rơi ở Việt Nam, không rõ cha, mẹ là ai.
Hướng dẫn giải:
- Đọc nội dung thông tin và giải quyết vấn đề.
Lời giải chi tiết
a. Căn cứ để xác định một người là công dân nước Việt Nam là:
- Người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam
- Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là công dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam
- Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không có quốc tịch hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
- Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam.
- Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là người không có quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam.
- Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có mẹ là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam, còn cha không rõ là ai có quốc tịch Việt Nam.
- Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
b. Trong các trường hợp trên, trường hợp trẻ em là công dân Việt Nam là:
- Trẻ em sinh ra có cha và mẹ là công dân Việt Nam.
- Trẻ em sinh ra có cha là công dân Việt Nam, Mẹ là công dân nước ngoài.
- Trẻ em sinh ra có mẹ là công dân Việt Nam, cha là người không quốc tịch.
- Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam có cha mẹ là người không quốc tịch nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam.
- Trẻ em bị bỏ rơi, không rõ cha mẹ là ai.
Sau bài học này, em có thể nắm được các nội dung sau:
+ Nêu được khái niệm công dân.
+ Nêu được căn cứ xác định công dân nước Cộng hòa xã hộ chủ nghĩa Việt Nam.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm GDCD 6 Bài 9 Kết nối tri thức cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Trường hợp nào là công dân nước CHXHCN Việt Nam?
Trường hợp nào không là công dân nước CHXHCN Việt Nam?
Người Việt Nam dưới 18 tuổi được gọi là công dân nước CHXNCN Việt Nam không?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập GDCD 6 Bài 9 Kết nối tri thứcđể giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Luyện tập 1 trang 43 SGK GDCD 6 Kết nối tri thức
Luyện tập 2 trang 44 SGK GDCD 6 Kết nối tri thức
Vận dụng 1 trang 44 SGK GDCD 6 Kết nối tri thức
Vận dụng 2 trang 44 SGK GDCD 6 Kết nối tri thức
Giải bài 1 trang 33 SBT GDCD 6 Kết nối tri thức
Giải bài 2 trang 33 SBT GDCD 6 Kết nối tri thức
Giải bài 3 trang 34 SBT GDCD 6 Kết nối tri thức
Giải bài 4 trang 34 SBT GDCD 6 Kết nối tri thức
Giải bài 5 trang 34 SBT GDCD 6 Kết nối tri thức
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng GDCD DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
Trường hợp nào là công dân nước CHXHCN Việt Nam?
Trường hợp nào không là công dân nước CHXHCN Việt Nam?
Người Việt Nam dưới 18 tuổi được gọi là công dân nước CHXNCN Việt Nam không?
Đối với công dân, nhà nước có vai trò như thế nào trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật?
Để phân biệt người Việt Nam và người nước ngoài ta căn cứ vào đâu?
Luật Quốc tịch Việt Nam được ban hành vào năm nào?
Điều 19, Luật Quốc tịch 2008 quy định những người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài trừ trường hợp nào?
Loại giấy tờ đủ chứng minh em là công dân nước CHXHCN Việt Nam là?
Học sinh cần rèn luyện những gì để trở thành công dân có ích cho đất nước?
Trường hợp nào dưới đây không phải là công dân Việt Nam?
Quan sát các mẫu giấy tờ dưới đây và cho biết: Quốc tịch của một người được ghi nhận ở giấy tờ nào?
Xử lí tình huống
1. Bố mẹ Hùng là người Nga đến Việt Nam làm ăn, sinh sống. Hùng sinh ra và lơn lên ở Việt Nam. Có người nói Hùng là người Việt gốc Nga, không phải là công dân Việt Nam.
Theo em Hùng có phải là công dân Việt Nam không? Giải thích vì sao?
2. Bố của Lân là người Việt Nam, mẹ là người Đức. Lân sinh ra và lớn lên ở Việt Nam. Nhìn khuôn mặt Lân có nhiều nét giống người Châu Âu, các bạn trong nước băn khoăn không biết Lân là người nước nào.
Theo em Lân có phải là công dân Việt Nam không? Giải thích vì sao?
Em hãy vẽ một bức tranh hoặc sưu tầm tranh ảnh có nội dung thể hiện thông điệp tự hào là công dân Việt Nam.
Sưu tầm câu chuyện về tấm gương học sinh tiêu biểu thực hiện tốt Năm điều Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng. Viết những điều bản thân em đã học được từ tấm gương đó.
Công dân nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
(Khoanh tròn vào những chữ cái trước phương án em chọn)
A. tất cả những người sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
B. tất cả những người có quốc tịch Việt Nam
C. tất cả những người Việt dù sinh sống ở quốc gia nào.
D tất cả những người có quyền và nghĩa vụ do Nhà nước Việt Nam qui định.
Em hãy cho biết ý kiến dưới đây là đúng hay sai?
(Đánh dấu X vào ô em chọn)
Ý kiến | Đúng | Sai |
A. Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam có cha mẹ là người không quốc tịch nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam thì là công dân Việt Nam. |
| |
B. Người không quốc tịch, sống và làm việc ở Việt Nam là công dân Việt Nam. |
| |
C. Người nước ngoài đã nhập quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam. |
| |
D. Người nước ngoài sống và làm việc trên lãnh thổ Việt Nam là công dân Việt Nam. |
| |
E. Trẻ em sinh trên lãnh thổ Việt Nam, có mẹ là người Việt Nam và cha không rõ là ai là công dân Việt Nam. |
|
Bố mẹ Hùng là người Nga đến Việt Nam làm ăn, sinh sống. Hùng sinh ra và lớn lên ở Việt Nam. Có người nói Hùng là người Việt gốc Nga, không phải là công dân Việt Nam.
Câu hỏi: Theo em Hùng có phải là công dân Việt Nam không? Giải thích?
Trên đường đi làm về, bác Nga phát hiện một đứa bé sơ sinh ở gốc đa đầu làng. Thấy em bé khóc, đói, không ai chăm sóc nên bác đã bề em bé về nhà, làm các thủ tục nhận con nuôi và đặt tên cho bé là Bình An.
Câu hỏi: Theo em, bé Bình An có được mang quốc tịch Việt Nam không? Vì sao?
Mẹ Lâm là người không có quốc tịch, còn cha không rõ là ai. Lâm sinh ra ở Việt Nam. Lâm và mẹ thường trú ở Việt Nam. Một số bạn cho rằng Lâm là người không có quốc tịch như mẹ, nhưng Hoa lại khẳng định Lâm có quốc tịch Việt Nam.
Câu hỏi: Em đồng ý với ý kiến nào? Vì sao?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
- Trong tình huống trên có cô Q và M là công dân Việt Nam, vì:
+ Đề bài cung cấp thông tin cô Q là người Việt Nam.
+ M có cha là người Pháp, mẹ là người Việt Nam. M sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam, ở thời điểm khai sinh cho M, cha mẹ M không thỏa thuận được việc M sẽ mang quốc tịch nước nào nên M được xác định mang quốc tịch Việt Nam (áp dụng theo khoản 2 điều 16 Luật quốc tịch Việt Nam).
Câu trả lời của bạn
Trong trường hợp trên có cô M và L là công dân Việt Nam:
+ Cô M là mẹ của L, là người Việt Nam.
+ Khi sinh L, cô M và ông J (người Đức) đã có thỏa thuận bằng văn bản, đồng ý để L mang quốc tịch Việt Nam, nên L cũng là công dân Việt Nam.
Câu trả lời của bạn
Khoản Điều 19, Luật Quốc tịch Việt Nam quy định: Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam nếu có đủ các điều kiện sau:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
c) Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;
d) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;
đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
=> Trong trường hợp của ông S, tuy ông S đã sinh sống ở Việt Nam được 10 năm, ông thành thạo tiếng Việt và có nếp sinh hoạt như người Việt; nhưng ông không làm đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam, nên ông S không phải là công dân Việt Nam.
Trường hợp 1. Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ là ai.
Trường hợp 2. Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà sinh ra có cha và mẹ là công dân Việt Nam.
Trường hợp 3. Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam, có cả bố và mẹ đều là người nước ngoài.
Câu trả lời của bạn
- Khoản 1 điều 15 trong Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, sửa đổi và bổ sung năm 2014 quy định: Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà sinh ra có cha và mẹ là công dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam.
- Khoản 1 điều 18 trong Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, sửa đổi và bổ sung năm 2014 quy định: Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà sinh ra có cha và mẹ là công dân Việt Nam.
=> Trường hợp số 1, 2 đúng.
Câu trả lời của bạn
Khoản 1 Điều 5 trong Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, sửa đổi và bổ sung năm 2014 quy định: "Người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam”
Câu trả lời của bạn
Quốc tịch là căn cứ xác định công dân của một nước, thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân nước đó.
Câu trả lời của bạn
Công dân là người dân của một nước, có các quyền và nghĩa vụ được pháp luật quy định.
Câu trả lời của bạn
Biểu tượng được thể hiện trên Quốc huy của Việt Nam là bông lúa.
Câu trả lời của bạn
Công dân nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là tất cả những người có quốc tịch Việt Nam tất cả những người có quốc tịch Việt Nam trong đó gồm có: người nước ngoài đã nhập quốc tịch Việt Nam.
Câu trả lời của bạn
Công dân nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là tất cả những người có quốc tịch Việt Nam tất cả những người có quốc tịch Việt Nam gồm: người nước ngoài đã nhập quốc tịch Việt Nam; trẻ em sinh ở Việt Nam, có mẹ là người Việt Nam và cha không rõ là ai; trẻ em sinh ra ở Việt Nam có cha mẹ là người không quốc tịch nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam….
Câu trả lời của bạn
Công dân nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là tất cả những người có quốc tịch Việt Nam.
Câu trả lời của bạn
Công dân là người dân của một nước, có các quyền và nghĩa vụ được pháp luật qui định.
Câu trả lời của bạn
Quốc tịch là căn cứ xác định công dân của một nước, thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân nước đó.
Câu trả lời của bạn
Quốc tịch là căn cứ xác định công dân của một nước, thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân nước đó.
Câu trả lời của bạn
Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam.
Câu trả lời của bạn
Công dân là người dân của một nước, được hưởng quyền và làm nghĩa vụ theo qui định của pháp luật.
Câu trả lời của bạn
Công dân là người dân của một nước, có các quyền và nghĩa vụ được pháp luật qui định.
Câu trả lời của bạn
Chị H lấy chồng là anh X có quốc tịch Canada. Vơ chồng chị H sinh sống ở Việt Nam và không có ý định cư trú tại Canada nên anh X muốn nhập quốc tịch Việt Nam. Vậy để được nhập quốc tịch Việt Nam thì anh X cần phải đảm bảo điều kiện như sau: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam; Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam.
Câu trả lời của bạn
Bố của bạn X là người Việt Nam, mẹ là người Anh. Bạn X sinh ra và lớn lên ở Việt Nam. Trong trường hợp này, theo em X có thể mang quốc tịch của bố hoặc mẹ. Vì bố của bạn X là người Việt Nam, mẹ là người Anh nên cần có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng kí khai sinh cho X.
Câu trả lời của bạn
Mẹ L là người không có quốc tịch, còn cha không rõ là ai. L sinh ra ở Việt Nam. L và mẹ thường trú ở Việt Nam. Trong trường hợp này, theo em L mang quốc tịch nước Việt Nam. Vì theo Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014. Điều 17. Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có mẹ là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam, còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *